NhËn xÐt cña c«ng ty
Báo cáo kiến tập kế toán GVHD: Thày Trần Mạnh Dũng
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng hiện
nay, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải nỗ lực để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Công tác tài chính kế toán không
thể thiếu trong bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn dù nhỏ. Nhiệm vụ của công tác
tài chính kế toán là thu nhận, xử lý hệ thống hoá và cung cấp thông tin về các
hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị. Do
đó nó là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế,
phản ánh và giám đốc toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp,
giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp, quyết
định kịp thời, hợp lý nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Sau một thời gian kiến tập thực tế tại công ty Kho vận và dịch vụ thơng
mại, em đã có cơ hội quan sát công việc hàng ngày của phòng Tài chính kế
toán, phần nào tạo ra mối liên kết giữa kiến thức lý thuyết về tài chính kế toán
với công tác kế toán trong thực thực tế.
Dới đây là nội dung chính Báo cáo kiến tập về công tác tài chính kế toán
tại công ty Kho vận và dịch vụ thơng mại:
Ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận báo cáo thực tập gồm các phần
sau:
Phần I: Khái quát chung về công ty Kho vận và dịch vụ thơng mại
Phần II: Tổ chức công tác kế toán các phần hành kế toán tại Công ty
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại công ty
Dù đã có nhiều cố gắng nhng do hạn chế về mặt thời gian cũng nh kinh
nghiệm thực tiễn, những thông tin em thu thập đợc mới chỉ là những thông tin
sơ lợc nhất về công ty và cách giải quyết các vấn đề đặt ra vẫn cha hoàn toàn
thấu đáo.
Trong quá trình kiến tập em đã đợc sự hớng dẫn tận tình của thày Trần
Mạnh Dũng và của các cán bộ công nhân viên công ty Kho vận và dịch vụ th-
ơng mại đặc biệt là các cô chú Phòng Tài chính kế toán và Phòng Tổ chức hành
chính.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thu Thuỷ Kiểm toán 43B Trang
2
Báo cáo kiến tập kế toán GVHD: Thày Trần Mạnh Dũng
Phần I: Khái quát chung về công ty Kho vận và dịch
vụ thơng mại
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Kho vận và dịch vụ thơng mại, tên giao dịch là VINATRANCO,
có trụ sở chính tại 473 Minh Khai, Hai Bà Trng, Hà nội.
Tiền thân của Công ty trong kháng chiến chống Mỹ là Chi cục vận tải
khu Bốn. Năm 1979 đợc đổi tên thành Cục kho vận, theo Quyết định số 73/NT-
QĐ1, hoạt động với chức năng quản lý lĩnh vực kho vận. Năm 1981 Cục Kho
vận đổi thành công ty Kho vận 1 theo Quyết định số 36/NT-QĐ1, hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh kho hàng, dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hoá trong
phạm vi miền Bắc. Trên địa bàn miền Nam cũng có Công ty Kho vận 2 hoạt
động tơng tự.
Sau thời gian hoạt động đợc 4 năm, do tình hình kinh tế xã hội có nhiều
biến đổi, Bộ Nội thơng thấy cần phải sáp nhập hai công ty Kho vận 1 và Kho
vận 2 thành Tổng công ty Kho vận. Tổng công ty Kho vận ra đời theo Quyết
định số 212/NT - QĐ1 ban hành ngày 11/11/1985.
Ngày 22/2/1995 theo Quyết định số 109/TM-TCCB Công ty Kho vận và
Dịch vụ thơng mại (sau đây gọi tắt là Công ty) , tên giao dịch quốc tế là
VINATRANCO ra đời. Từ đó đến nay công ty đã hoạt động với tên này. Vốn
điều lệ đợc ghi nhận là 15,5 tỷ trong đó vốn cố định chiếm khoảng 50% còn lại
là vốn lu động.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty
Chức năng chính: Công ty là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ Th-
ơng mại chuyên kinh doanh kho, vận tải hàng hoá; đại lý giao nhận vận tải
hàng hoá; dịch vụ kinh doanh hàng xuất nhập khẩu; sản xuất gia công giày thể
thao và hàng may mặc xuất khẩu.
Với các chức năng trên, công ty đã triển khai thành 1 số nhiệm vụ cụ thể
nh sau:
Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính.
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của công ty.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính sách hiện
hành của nhà nớc, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao.
Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nớc và
các quy định của Bộ Thơng mại.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách
hàng trong việc giữ thuê hàng hoá, giao nhận, vận chuyển hàng hoá,
hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp đồng mua bán vật t hàng hoá.
Nguyễn Thu Thuỷ Kiểm toán 43B Trang
3
Báo cáo kiến tập kế toán GVHD: Thày Trần Mạnh Dũng
Quản lý toàn diện đội ngũ công nhân viên chức, thực hiện chăm lo
đời sống và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp
cho cán bộ công nhân viên.
Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trờng, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh quốc phòng.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty Kho vận và dịch vụ thơng mại là 1 công ty lớn, có nhiều cửa
hàng, kho trạm, chi nhánh trực thuộc nh sau:
- Văn phòng Công ty đóng tại 473 Minh Khai, Hai Bà Trng, hà nội thực
hiện đồng thời 2 chức năng: hoạt động kinh doanh trực tiếp và chỉ đạo quản lý
các đơn vị trực thuộc.
- Chi nhánh Kho vận và Dịch vụ Thơng mại Hải Phòng đóng tại 16 Trần
Khát Chân - TP Hải Phòng, hoạt động kinh doanh chủ yếu là cho thuê kho, kinh
doanh vận tải, ngoài ra còn có các hoạt động liên doanh, liên kết với nớc ngoài.
- Chi nhánh Kho vận và dịch vụ thơng mại thành phố Hồ Chí Minh đóng
tại 25/74 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận I, thành phố Hồ chí Minh, kinh doanh chủ
yếu là xuất nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh thơng mại, giao nhận vận tải quốc
tế.
- Chi nhánh Kho vận và dịch vụ thơng mại Đông Anh đóng tại khối 4, thị
trấn Đông Anh, thành phố Hà nội, kinh doanh lơng thực cho thuê kho và một số
mặt hàng khác.
- Xí nghiệp vận tải Thơng mại - Số 20 Mạc Thị Bởi - thành phố Hà Nội,
hoạt động chủ yếu là kinh doanh thơng mại, dịch vụ vận tải, cho thuê kho.
- Xí nghiệp gia công giày xuất khẩu Đông Anh đóng tại khối 4, thị trấn
Đông Anh, thành phố Hà nội, thực hiện gia công giày xuất khẩu.
- Cửa hàng dịch vụ vận tải 473 Minh Khai, Hai Bà Trng, thành phố Hà
Nội, kinh doanh bán lẻ dầu nhờn, săm lốp ô tô, dịch vụ cho thuê kho.
- Trạm Kho vận và Dịch vụ thơng mại Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà nội,
chuyên cho thuê kho và kinh doanh dịch vụ vận tải.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty
Tính từ khi ra đời đến nay Công ty đã trải qua 50 năm hoạt động trên
lĩnh vực kinh doanh kho bãi, dịch vụ vận tải và có uy tín lớn trong lĩnh vực
này ở tất cả các địa phơng công ty mở chi nhánh. Trong những năm gần đây
công ty luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, năm nào cũng có lãi và các
năm đều có sự tăng lên về lợi nhuận tình hình tài chính của công ty không khả
quan.
Có thể thấy rõ tình hình hoạt động của công ty qua 1 số chỉ tiêu sau:
Nguyễn Thu Thuỷ Kiểm toán 43B Trang
4
Báo cáo kiến tập kế toán GVHD: Thày Trần Mạnh Dũng
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
1 Tổng doanh thu 279.333.298.000 323.850.376.000
2 Tổng lợi nhuận trớc thuế 2.879.722.000 3.427.486.000
3 Tổng lợi nhuận sau thuế 1.958.210.000 2.330.690.000
4 Hệ số doanh lợi 0.13 0.15
Tổng doanh thu năm 2003 tăng 8% so với năm 2002, trong khi lợi nhuận
sau thuế tăng 19% chứng tỏ công ty sử dụng vốn có hiệu quả, 1 đồng doanh thu
tạo ra lợi nhuận nhiều hơn. Hệ số doanh lợi cũng tăng chứng tỏ công ty đã sử
dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả.
1 số chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn quan trọng đợc thể hiện trên Bảng
cân đối kế toán:
STT Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003
1 Tổng tài sản 83.942.813.000 103.581.381.000
2 Tổng TSLĐ 70.138.218.000 87.306.172.000
3 Tổng TSCĐ 13.804.595.000 16.275.209.000
4 Tổng nợ phải trả 53.038.794.000 70.897.475.000
5 Tổng vốn chủ sở hữu 30.904.019.000 32.683.906.000
Cuối năm 2003, tổng tài sản của Công ty tăng 23% so với cuối năm 2002
trong đó tăng chủ yếu ở phần TSLĐ chi tiết là do tăng các khoản phải thu khách
hàng (tình hình bị chiếm dụng vốn của công ty gia tăng).
Tổng nguồn vốn tăng do tổng nợ phải trả tăng là chính, xem xét chỉ tiêu
tỷ lệ công nợ/ vốn ta thấy năm 2002 là 63%, đến năm 2003 là 68%, tỷ lệ này
tăng lên là 1 biểu hiện tình hình tài chính không khả quan (tỷ lệ tốt nhất là
khoảng 50%).
Có thể xem xét tình hình tài chính của công ty thông qua 1 số nhóm tỷ
suất chính sau:
Diễn giải Năm 2002 Năm 2003
Tỷ suất tài trợ 0.37 0.32
Tỷ suất thanh toán hiện hành 1.33 1.25
Tỷ suất thanh toán của vốn lu động 0.25 0.14
Tỷ suất thanh toán tức thời 0.33 0.18
Nguyễn Thu Thuỷ Kiểm toán 43B Trang
5
Báo cáo kiến tập kế toán GVHD: Thày Trần Mạnh Dũng
Nhìn chung có thể nhận thấy tình hình tài chính của công ty không khả
quan. Công ty đã sử dụng nguồn vốn công nợ quá nhiều , khả năng độc lập về
tài chính thấp, phụ thuộc nhiều vào chủ nợ bên ngoài.
Tỷ suất thanh toán hiện hành là tơng đối cao tuy nhiên đã có sự giảm
xuống ở năm 2003 chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn lu động có hiệu quả. Tuy
nhiên tỷ suất thanh toán tức thời lại giảm và quá thấp do công ty để khách hàng
nợ quá nhiều.
Trên đây là một vài nét sơ lợc về tình hình tài chính của công ty Kho vận
và dịch vụ thơng mại trong những năm gần đây.
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty
Đứng đầu Công ty là Giám đốc công ty do Bộ trởng Bộ Thơng mại bổ
nhiệm. Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc Bộ chủ quản và Công ty về mọi
hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó giám đốc, do giám đốc lựa chọn, đề
nghị Bộ thơng mại xem xét và bổ nhiệm.
Nguyễn Thu Thuỷ Kiểm toán 43B Trang
6
PGĐ Hành chính
Chi
nhánh
Kho
vận
dịch vụ
Hải
Phòng
Chi
nhánh
Kho
vận
dịch vụ
Đông
Anh
Xí
nghiệp
vận tải
thương
mại
XN
gia
công
giày
Đông
Anh
Văn
phòng
công ty
Chi
nhánh
Kho
vận
dịch vụ
TP
HCM
Trạm
Kho
vận
Trâu
Quỳ
Cửa
hàng
DVTM
473
Minh
Khai
Phòng
KD 1
Phòng
Kinh
doanh 2
Phòng
TC- KT
Phòng
TCHC
Phòng
Giao dịch
vận tải
PGĐ Kinh doanh
GIáM ĐốC
Báo cáo kiến tập kế toán GVHD: Thày Trần Mạnh Dũng
Phó Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về các bộ phận chức năng
nh tài chính kế toán, kinh doanh tổng hợp...
Phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm về công tác tổ chức cán bộ,
hành chính văn phòng,....
Bộ máy quản lý của công ty đợc Giám đốc quy định phù hợp với quy chế
phân cấp của Bộ Thơng mại và tình hình thực tế của đơn vị gồm có 5 phòng
chức năng:
- Phòng kinh doanh 1: chuyên kinh doanh dầu nhờn ESSO, khai thác mở
điểm, giao hàng cho điểm
- Phòng kinh doanh 2: làm nhiệm vụ tơng tự nh phòng kinh doanh 1 nhng
chủ yếu xúc tiến bán hàng.
- Phòng kinh doanh dịch vụ: thực hiện nhiệm vụ kinh doanh kho bãi.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ thu nhận, xử lý hệ thống hoá và
cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình
kinh doanh của đơn vị.
- Phòng tổ chức hành chính: tổ chức bộ máy cán bộ, tuyển dụng, đào tạo,
tính lơng cho cán bộ công nhân viên, thanh tra, bảo vệ, khen thởng kỷ luật,
hành chính quản trị,....
6. Đặc điểm công tác kế toán
Công ty Kho vận và dịch vụ thơng mại là một đơn vị trực thuộc của Bộ
Thơng mại. Điều lệ tổ chức và kinh doanh của công ty (Điều 2, chơng I) quy
định: Công ty là một doanh nghiệp của Nhà nớc, thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân
hàng, đợc sự dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nớc. Nh vậy công ty có
quyền tổ chức bộ phận kế toán tài chính độc lập.
Bộ máy kế toán ở công ty đợc tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa
phân tán.
Tại văn phòng công ty có phòng Tài chính - Kế toán, các chi nhánh lớn
có Phòng Kế toán, Chi nhánh nhỏ có tổ và đội kế toán. Chi nhánh hạch toán độc
lập, cuối mỗi kỳ nộp báo cáo về phòng Kế toán của công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán thờng diễn ra các hoạt động thu nhận, xử lý,
cung cấp và kiểm soát các thông tin tài chính, để phục vụ cho công tác quản lý
kinh tế nói chung của toàn công ty.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính, phòng tài chính - Kế toán
của công ty Kho vận và dịch vụ thơng mại có 2 chức năng:
- Chức năng quản lý kinh tế tài chính và các hoạt động kinh doanh của
văn phòng công ty.
- Chức năng kiểm tra, hớng dẫn công tác kế toán của các đơn vị trực
thuộc
Nguyễn Thu Thuỷ Kiểm toán 43B Trang
7
Báo cáo kiến tập kế toán GVHD: Thày Trần Mạnh Dũng
Về nhân sự, phòng Tài chính - Kế toán của công ty có 4 ngời gồm 1 kế
toán trởng, 1 phó phòng kế toán và 2 kế toán viên, tất cả cán bộ kế toán đều có
trình độ đại học.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công tác tài chính kế toán của công ty đợc phân cấp rõ ràng:
+ Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc ban Giám đốc
công ty về việc xây dựng, thực hiện giám đốc các kế toán tài chính hàng năm.
Kế toán trởng phụ trách chung về công tác quản lý tài chính, tổ chức vốn, hớng
dẫn kiểm tra công tác tài chính của các đơn vị trực thuộc.
+ Phó phòng kế toán cùng thực hiện trách nhiệm quản lý với kế toán tr-
ởng đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi quyết toán Văn phòng công ty và xí
nghiệp giày. Phó phòng Kế toán thực hiện tổng hợp số liệu và lập báo cáo toàn
công ty.
Kế toán viên đợc phân công cụ thể thực hiện các nghiệp vụ kế toán nh
sau:
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ngoại hối theo dõi tình hình tiền
mặt, thanh toán tạm ứng, BHXH, BHYT, KPCĐ, theo dõi công nợ nội bộ.
+ Kế toán kho hàng theo dõi các khoản doanh thu, công nợ phải thu, phải
trả, các khoản chi phí và kết quả kinh doanh.
Do công ty có áp dụng kế toán trên máy vi tính nên việc các nhân viên
kiêm nhiệm là rất nhiều. mặc dù vậy họ vẫn đảm bảo chất lợng thông tin đợc
cung cấp, thực hiện đầy đủ và có hiệu quả chức năng quản lý tài chính, và tình
hình phân cấp quản lý tài chính của công ty. Hiện nay Công ty đang sử dụng
phần mềm kế toán CADS của công ty ứng dụng và phát triển phần mềm tin học
CADS. Đây là phần mềm sử dụng tơng đối rộng rãi trong các doanh nghiệp th-
Nguyễn Thu Thuỷ Kiểm toán 43B Trang
8
Kế toán trưởng
KT hàng hoá, doanh thu,
công nợ phải thu, phải
trả, tài sản cố định
KT tổng hợp và theo dõi
bộ phận trực thuộc
KT vốn bằng tiền và
công nợ nội bộ
Kế toán tổng
hợp
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán
hàng hoá
Báo cáo kiến tập kế toán GVHD: Thày Trần Mạnh Dũng
ơng mại hiện nay. Tổ chức các thông tin kế toán trong CADS rất rõ ràng và chi
tiết.
Hình thức công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính trị giá vốn hàng nhập kho theo trị
giá mua thực tế và tính trị giá hàng xuất kho theo phơng pháp bình quân gia
quyền, mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng.
Công ty ghi nhận doanh thu khi thanh lý hợp đồng thực hiện dịch vụ,
phát hành hoá đơn và khách hàng chấp nhận thanh toán dù khách hàng đã thực
tế thanh toán hay cha.
Công ty xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái theo theo phơng pháp tỷ giá
hạch toán, sử dụng tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng và đã áp dụng
chuẩn mực số 10 của Bộ tài chính mới ban hành về những thay đổi trong cách
hạch toán chênh lệch tỷ giá.
Nguyễn Thu Thuỷ Kiểm toán 43B Trang
9
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo kiến tập kế toán GVHD: Thày Trần Mạnh Dũng
Công ty sử dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2004.
Công ty tính thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phơng pháp khấu trừ .
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng theo Quyết định số 1141 TC/CĐCT
của Bộ Tài chính ban hành ngày 01/11/1995 và các Thông t sửa đổi bổ sung có
liên quan. Ngoài ra Công ty còn sử dụng 1 số tài khoản chi tiết cho phù hợp với
đặc điểm quản lý, kinh doanh đặc thù của Công ty.
Về báo cáo tài chính: niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01
và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Công ty tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin theo kỳ hạch toán
là quý. Cuối quý công ty lập 3 loại báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh Báo cáo tài chính
7. Các dịch vụ chính
7.1. Dịch vụ kinh doanh kho bãi
Hoạt động kinh doanh kho bãi chủ yếu là tổ chức cho thuê kho, nhận
trông giữ và bảo quản hàng hoá kết hợp với dịch vụ giao nhận vận tải cho khách
hàng. Công ty có hệ thống kho bãi rộng rãi ở nhiều địa điểm nh Đông Anh, Gia
Lâm, Hảo Phòng và một số nơi khác.
7.2. Dịch vụ kinh doanh vận tải hàng hoá
Dịch vụ vận tải hàng hoá có thể đợc thực hiện bằng các phơng tiện nh:
vận tải đờng biển, đờng sắt, đờng bộ,...
Ngoài ra Công ty còn thực hiện 1 số dịch vụ khác bao gồm: làm thủ tục
hải quan, xếp dỡ, bao gói, kiểm kiện,...
7.3. Kinh doanh các loại dầu nhờn, thực hiện liên kết đầu t sản xuất gia
công giày xuất khẩu và các sản phẩm may mặc
Trong đó mặt hàng dầu nhờn chiếm tỷ trọng tơng đối lớn. Đặc biệt tại
văn phòng công ty, mặt hàng này là mặt hàng kinh doanh chính. Công ty đã bắt
tay hợp tác với hãng dầu nhờn EXXO của Singapore và mở ra 1 phạm vi kinh
doanh khá rộng và đạt hiệu quả cao.
7.4. Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu
Mua, bán vật t cho các doanh nghiệp nớc ngoài tại Việt nam theo quy
định về kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nguyễn Thu Thuỷ Kiểm toán 43B Trang
10
Báo cáo kiến tập kế toán GVHD: Thày Trần Mạnh Dũng
Phần II: Tổ chức công tác kế toán các phần hành kế
toán tại công ty
A> Các phần hành kế toán chủ yếu
1. Hạch toán kế toán tài sản cố định
1.1. Đặc điểm
Theo chế độ kế toán Việt Nam thì có nhiều cách để phân loại tài sản cố
định (sau đây gọi tắt là TSCĐ) nh : phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn
hình thành, theo hình thái biểu hiện, mỗi một cách phân loại có tác dụng
khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lí.
Công ty có tổng giá trị tài sản cố định theo nguyên giá là hơn 52 tỷ đồng,
theo giá trị còn lại là 16 tỷ chủ yếu là các phơng tiện vận tải, kho bãi, nhà xởng,
máy móc, thiết bị văn phòng thuộc quyền sở hữu của Công ty và do công ty
nhận vốn góp liên doanh. TSCĐ của công ty đợc hình thành chủ yếu từ các
nguồn là mua ngoài, do XDCB bàn giao .
Nguyên giá TSCĐ mua ngoài = Giá hoá đơn+ Thuế nhập khẩu+ Phí tổn trớc khi
dùng Giảm giá
Ngyên giá TSCĐ do XDCB bàn giao = Giá quyết toán của công trình đợc duyệt
+ Cá phí tổn trớc khi dùng ( CP bảo dỡng, thuế trớc bạ )
Công ty sử dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng theo Quyết định số
206 /2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003.
1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 214 Khấu hao TSCĐ
Ngoài ra còn có các TK 111,112, 241, 331,
1.3. Sơ đồ hạch toán
Tại Công ty, TSCĐ đợc hình thành chủ yếu từ xây dựng cơ bản và do
mua sắm bằng vốn chủ sở hữu, vốn vay dài hạn, nhận vốn góp liên doanh.
Những nghiệp vụ liên quan đến giảm tài sản cố định xuất hiện chủ yếu ở công
ty là do thanh lý, nhợng bán. TSCĐ của Công ty chủ yếu dùng cho hoạt động
kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Có thể khái quát quá trình hạch toán theo
sơ đồ sau:
Nguyễn Thu Thuỷ Kiểm toán 43B Trang
11
Báo cáo kiến tập kế toán GVHD: Thày Trần Mạnh Dũng
Sơ đồ kế toán tăng TSCĐ do mua sắm, xây dựng cơ bản
Sơ đồ kế toán tăng TSCĐ hữu hình do mua sắm theo phơng thức trả
góp
Nguyễn Thu Thuỷ Kiểm toán 43B Trang
12
TK 211
TK 111,112, 341,
Nguyên
giá
tài sản
cố định
tăng
trong
kỳ theo
giá
không
có VAT
đầu vào
Giá mua không thuế
TK 331
Trả
tiền
cho
người
bán,
người
nhận
thầu
TK 1332
VAT đư
ợc khấu
trừ
Tổng giá
thanh toán
phải trả
người
bán, ngư
ời nhận
thầu
XDCB
Giá mua không thuế
TK 241
Giá
giao
thầu
không
thuế
Kết chuyển
tăng NG
TSCĐ khi
hoàn thành,
bàn giao
Thanh toán trực tiếp cho người
xây dựng, người bán thiết bị, ngư
ời giao thầu
TK 411
Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phần,
nhận vốn góp liên doanh
VAT
đầu vào
TK 111,112
Thanh
toán lần
đầu và
thanh
toán ở
các kỳ
tiếp theo
cho ngư
ời bán
TK 331
Tổng số
tiền mua
TSCĐ
phải trả
theo giá
mua trả
góp, trả
chậm
TK 211
NG
TSCĐ
tăng
(theo
giá
mua
trả tiền
ngay)
Giá mua
không có VAT
và lãi trả góp,
trả chậm
TK 1332
TK 242
Lãi phải chịu
do trả góp, trả
chậm
TK 635
Phân bổ lãi
trả góp vào
chi phí
Báo cáo kiến tập kế toán GVHD: Thày Trần Mạnh Dũng
Sơ đồ giảm TSCĐ do nhợng bán , thanh lý
Nguyễn Thu Thuỷ Kiểm toán 43B Trang
13
TK 211
Nguyên
giá TSCĐ
giảm do
nhượng
bán, thanh
lý
Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản
cố định thanh lý, nhượng bán
Giá trị còn lại chưa thu hồi của
TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TK 214
TK 811
TK 334,338,214
Các chi phí liên quan đến nhượng
bán, thanh lý tự làm
Tập hợp
chi phí
liên
quan
đến như
ợng bán,
thanh lý
TK 111,112,331
Các chi phí liên
quan đến nhượng
bán, thanh lý thuê
ngoài (cả VAT)
Giá dịch vụ thuê ngoài
( Giá chưa có VAT)
TK 1331
VAT đầu vào
TK 711
Giá nhượng bán TSCĐ (không thuế)
và các khoản thu hồi khác từ thanh lý
TK 111, 112,131
Các
khoản
thu liên
quan
đến như
ợng bán
thanh lý
TK 33311
VAT đầu ra phải nộp do nhượng
bán, thanh lý (nếu có)
Báo cáo kiến tập kế toán GVHD: Thày Trần Mạnh Dũng
Sơ đồ kế toán khấu hao của những TSCĐ sử dụng cho hoạt động kinh
doanh
1.4. Các chứng từ sử dụng
Hợp đồng kinh tế ký với ngời thắng thầu
Hoá đơn mua hàng
Biên bản kiểm nghiệm
Biên bản thanh lý
Biên bản sửa chữa lớn
Thẻ tài sản cố định
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
Nguyễn Thu Thuỷ Kiểm toán 43B Trang
14
Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ
Tiến hành
giao nhận
TSCĐ
+ Lập hoặc huỷ
thẻ TSCĐ
+ Ghi sổ chi
tiết, sổ tổng hợp
Nghiệp vụ
TSCĐ
Chủ sở hữu
TSCĐ
Hội đồng
giao nhận
Kế toán
TSCĐ
Bảo quản
và lưu
TK 211
Giá trị hao mòn của TSCĐ
giảm do các nguyên nhân
TK 214
Tổng
số
khấu
hao
TSCĐ
phải
trích
trong
kỳ
TK 641
Khấu hao TSCĐ
dùng cho bán hàng
TK 642
Khấu hao TSCĐ
dùng cho hoạt động
quản lý doanh
nghiệp
TK 241
Khấu hao TSCĐ
dùng cho XDCB