Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH KD&CN Hà Nội
Mở đầu
Xu thế quốc tế hoá thơng mại hiện nay đã liên kết tất cả các quốc gia trên thế
giới vào một nền kinh tế chung, thống nhất không phân biệt tôn giáo, chế độ chính trị
và sự phát triển của nền kinh tế thế giới đã đạt đến mức không còn phân biệt đờng
biên giới giữa các quốc gia với nhau, có chăng chỉ là về thủ tục hành chính. Việt
Nam muốn phát triển thì không thể nằm ngoài vòng xoáy đó. Phát huy nội lực là
nhân tố đợc nhận định là chìa khóa để mở cánh cửa hội nhập cho Việt Nam. Nhìn từ
gốc độ kinh tế ngoại thơng thì kim ngạch xuất nhập khẩu của một quốc gia sẽ phản
ánh mức hội nhập của quốc gia đó với nền kinh tế thế giới. Do đó, muốn phát triển
đất nớc thì cần phát triển đầy đủ những ngành nghề, những nhân tố có thể hỗ trợ hoạt
động xuất nhập khẩu phát triển. Một trong những ngành nghề phục vụ cho hoạt động
này là vận tải.
Hồ Chủ Tịch đã nói Giao thông rất quan trọng, quan trọng đối với chiến
đấu, đối với sản xuất, đối với đời sống nhân dân. Nó nh mạch máu của con ngời.
Muốn chiến đấu tốt, muốn sản xuất tốt, muốn đời sống nhân dân bình thờng thì
giao thông vận tải phải làm tốt. Nh vậy, từ rất lâu vận tải đã là một ngành nghề
không thể thiếu của đất nớc, nó phục vụ tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: sản
xuất, lu thông, tiêu dùng, văn hoá, an ninh quốc phòng. Vận tải ra đời và phát triển
cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời và cho đến nay nó vẫn giữ nguyên vai trò
là một trong những ngành sản xuất quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Với suy nghĩ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần kho vận và dịch vụ
thơng mại, tôi đã chọn đề tài Một số biện pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh
doanh vận tải của Công ty cổ phần Kho vận và Dịch vụ Thơng mại cho thu
hoạch thực tập tốt nghiệp ngành kinh tế ngoại thơng của mình.
Nội dung chính của thu hoạch thực tập tốt nghiệp gồm 3 chơng chính:
Chơng I: Một số vấn đề chung về vận tải
Chơng II: Thực trang hoạt động kinh doanh vận tải của Công ty cổ phần Kho
vận và Dịch vụ Thơng mại
Nguyễn Xuân Ngọc Lớp: 939
1
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH KD&CN Hà Nội
Chơng III: Một số biện pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh vận tải
của Công ty cổ phần Kho vận và Dịch vụ thơng mại
Em xin gửi lời cảm ơn thầy Trần Văn Hòe và ông Võ Tá Sửu - tổng giám đốc
Công ty CP Kho vận và Dịch vụ Thơng mại đã giúp đỡ em hoàn thành thu hoạch thực
tập tốt nghiệp này.
Nguyễn Xuân Ngọc Lớp: 939
2
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH KD&CN Hà Nội
Chơng I
Một số vấn đề chung về vận tảI
I. Một số vấn đề chung về vận tải
1. Khái niệm về vận tải
Theo nghĩa rộng, vận tải là một quy trình kĩ thuật nhằm thay đổi vị trí của con
ngời và vật phẩm trong không gian.
Theo nghĩa hẹp, tức là ý nghĩa kinh tế, vận tải chỉ bao gồm những sự di chuyển
của vật phẩm và con ngời khi thoả mãn đồng thời 2 tính chất: là một hoạt động sản
xuất vật chất và là một hoạt động kinh tế độc lập.
2. Phân loại vận tải
Có nhiều cách phân loại vận tải, dới đây là 6 cách phân loại chủ yếu:
2.1. Căn cứ vào phạm vi phục vụ
- Vận tải nội bộ là vận tải phục vụ cho nhu cầu nội bộ của doanh nghiệp,
giá trị của sản phẩm vận tải nội bộ đợc tính vào giá thành sản xuất.
- Vận tải công cộng là một ngành sản xuất vật chất độc lập, tạo ra sản
phẩm riêng biệt và phục vụ nhu cầu chuyên chở của toàn xã hội. Thu
nhập của vận tải công cộng đợc tính vào thu nhập của nền kinh tế quốc
dân.
2.2. Căn cứ vào môi trờng và điều kiện sản xuất
- Vận tải đờng bộ : vận tải ôtô và vận tải tàu hoả.
- Vận tải đờng thuỷ: vận tải biển,vận tải sông và vận tải hồ.
- Vận tải hàng không: vận tải bằng máy bay, khinh khí cầu hoặc vệ tinh.
- Vận tải đờng ống
2.3. Căn cứ vào đối tợng chuyên chở
- Vận tải hành khách
- Vận tải hàng hoá
- Vận tải hành khách hàng hoá
2.4. Căn cứ vào phạm vi phục vụ
- Vận tải nội địa: phục vụ nhu cầu chuyên chở của quốc gia, đồng tiền
Nguyễn Xuân Ngọc Lớp: 939
3
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH KD&CN Hà Nội
thanh toán chủ yếu là đồng nội địa.
- Vận tải quốc tế: là hình thức chuyên chở hàng hoá hoặc hành khách giữa
2 hoặc nhiều quốc gia với nhau, điểm đầu và điểm cuối vận chuyển nằm
ở 2 quốc gia khác nhau và đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một
trong hai nớc.
- Vận tải trực tiếp là vận tải diễn ra giữa hai hay nhiều nớc có chung đờng
biên giới.
- Vận tải quốc tế quá cảnh là vận tải có sử dụng lãnh thổ của 2 hoặc nhiều
nớc thứ 3.
2.5. Căn cứ vào khoảng cách hoạt động phục vụ
- Vận tải gần: là vận tải trong một thành phố, trong một vùng lãnh thổ nhất
định.
- Vận tải xa: là vận tải đờng dài trong nội địa, vận tải đờng biển viễn dơng.
2.6. Căn cứ vào cách thức tổ chức chuyên chở
- Vận tải đơn phơng thức là trờng hợp hàng hoá hoặc hành khách đợc vận
chuyển từ nơi đi đến nơi đến bằng một loại công cụ vận tải duy nhất.
- Vận tải đa phơng thức: là việc vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách
từ nơi đi đến nơi đến bằng ít nhất hai loại công cụ vận tải trở lên, sử
dụng một loại chứng từ vận tải duy nhất và chỉ một ngời chịu trách
nhiệm trong suốt quá trình vận chuyển.
- Vận tải đứt đoạn là việc vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách từ nơi
đi đến nơi đến bằng hai hoặc nhiều công cụ vận tải khác nhau, có
nhiều ngời chuyên chở tham gia và mỗi ngời chuyên chở phải chịu
trách nhiệm trong suốt qúa trình vận chuyển.
- Vận tải chở suốt là trong quá trình vận tải chỉ có duy nhất một ngời chịu
trách nhiệm chuyên chở đối với hàng hoá và chỉ có một bộ chứng từ duy
nhất.
- Vận tải hàng lẻ là khi hành hoá ít, không đủ gửi nguyên, tức là không đủ
để xếp đầy một hay nhiều toa xe, ôtô, máy bay,
- Vận tải hàng nguyên là khi khối lợng hàng hoá lớn đủ xếp đầy một hay
nhiều toa xe, ôtô, máy bay,
Nguyễn Xuân Ngọc Lớp: 939
4
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH KD&CN Hà Nội
3. Đặc điểm của ngành sản xuất vận tải
Vận tải là một ngành sản xuất vật chất. Quá trính sản xuất của ngành vận tải
cũng là sự kết hợp của 3 yếu tố: công cụ lao động, đối tợng lao động và sức lao
động của con ngời để tạo ra một sản phẩm nhất định. Sản phẩm vận tải là sự di
chuyển hàng hoá, hành khách trong không gian nhằm thoả mãn nhu cầu của con
ngời.
Bên cạnh những đặc điểm tơng tự nh các ngành sản xuất vật chất khác, ngành
vận tải có những đặc điểm riêng bịêt mà từ đó ngời ta nói: vận tải là ngành sản xuất
vật chất đặc biệt, những đặc điểm riêng biệt đó là:
- Vận tải chỉ làm thay đổi vè mặt không gian mà không thay đổi tính chất
lí hoá của đối tợng vận chuyển.
- Vận tải không sản xuất ra sản phẩm vật chất mới.
- Sản phẩm vận tải không tồn tại độc lập ngoài quá trình sản xuất ra nó.
- Sản phẩm trong ngành vận tải không thể dự trữ đợc.
4. Vai trò của ngành vận tải trong nền kinh tế quốc dân
Ngành vận tải là một trong những ngành kinh tế kĩ thuật quan trọng của nên
kinh tế quốc dân. Một mặt, ngành vận tải có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu chuyên
chở của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Mặt khác, ngành vận tải lại là một thị trờng tiêu
thụ rất lớn các sản phẩm của các ngành kinh tế kĩ thuật khác.
Giao thông vận tải là yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái
sản xuất của xã hội đợc liên tục thông quâ việc cung ứng nguyên nhiên vật
liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và lao động phục vụ sản xuất.
Giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của ngời dân. Nó góp
phần thúc đẩy đời sống vật chất và tinh thần cho mọi tâng lớp nhân dân.
Giao thông vận tải góp phần khắc phục tình trạng phát triển không đều giữa
thành thị và nông thôn, giữa vùng núi và đồng bằng.
Vị trí và vai trò của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế quốc dân đang
này càng quan trọng và không thể thiếu, Đảng và Nhà nớc ta đang có chủ trơng hoàn
thiện và phát triển hệ thống giao thông nhằm đáp ứng nhu cầu chuyên chở của nền
kinh tế xã hội.
Nguyễn Xuân Ngọc Lớp: 939
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD&CN Hµ Néi
NguyÔn Xu©n Ngäc Líp: 939
6
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH KD&CN Hà Nội
Chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải của công ty
cổ phần kho vận và dịch vụ thơng mại
I. Vài nét về Công ty cổ phần Kho vận và Dịch vụ Thơng mại
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Kho vận và Dịch vụ Thơng mại, tên viết tắt là VINATRANCO,
tiền thân là Cục kho vận , một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ thơng mại đợc
thành lập ngày 3/11/1979 và đến tháng 5/11/2004 đổi tên thành Công ty kho vận và
dịch vụ thơng mại VINATRANCO.
Thực hiện chính sách đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, ngày
10/02/2004 Bộ Trởng Bộ thơng mại đã ký quyết định số 013/QĐ-BTM cho phép
công ty tiến hành cổ phần hoá để chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ
phần. Ngày 01/08/2005, Công ty cổ phần Kho vận và Dịch vụ Thơng mại
VINATRANCO chính thức hoạt động theo quyết định số 1632/QĐ - BTM.
Vinatranco là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, dới công ty có các
chi nhánh, xí nghiệp, trạm kinh doanh hạch toán phụ thuộc ở các khu vực Hà Nội,
Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh và có một liên doanh với công ty Normura Nhật Bản.
Kể từ khi bắt đầu hoạt động đến năy, năm nào công ty cũng đạt đợc danh hiệu Đảng
bộ trong sạch vững mạnh của Đảng bộ cơ quan Bộ thơng mại và Công đoàn đơn vị
thi đua xuất sắc của Công đoàn thơng mại và du lịch Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức của đơn vị
Đứng đầu Công ty CP Kho vận và dịch vụ thơng mại là Đại hội đồng cổ đông,
nhng ngời chịu trách nhiệm trực tiếp đến hoạt động của công ty là Tổng
Giám đốc. Hiện tại, công ty có 6 đơn vị trực thuộc,1 kho ở Trâu Quỳ và 1 xí
nghiệp liên doanh với Nhật Bản. Trong đó, mỗi đơn vị gồm: Phòng tổ chức hành
chính, phòng kế toán - tài chính, phòng kinh doanh 1 (kinh doanh thơng mại), phòng
kinh doanh 2 (kinh doanh dầu mỡ nhờn ExxonMobil) và phòng - vận tải. Cơ cấu tổ
chức của công ty đợc thể hiện rõ trong sơ đồ sau:
Nguyễn Xuân Ngọc Lớp: 939
7
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH KD&CN Hà Nội
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Nguồn: Phòng TC- HC công ty Vinatranco
3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Vinatranco là vận tải quốc tế.
Tuy nhiên, công ty còn tham gia hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh
thơng mại khác và những lĩnh vực hoạt động chính của công ty nh sau:
- Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải trong nớc, quốc tế; Đóng gói, gom
Nguyễn Xuân Ngọc Lớp: 939
8
ĐHĐ CĐ
HĐQT
TGĐ
Ban kim soỏt
PTG PTG
Phòng
TC-HC
Phòng
KT-TC
Phòng
KD 1
Phòng
KD 2
Phòng
GN-
VT
CN
Hải
Phòng
1
CN
H i
Phũng
2
CN
số 1
Hà
Nội
CN
số 2
Hà
Nội
CN
Đông
Anh
Kho
Trâu
Quỳ
CN
miền
Nam
XN
liên
doanh
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH KD&CN Hà Nội
hàng, phân phối hàng lẻ, đại lý làm thủ tục hải quan, môi giới tàu biển, vận
chuyển quá cảnh, chuyển khẩu, dịch vụ cảng.
- Kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ, dầu chuyên dụng, dầu hóa dẻo cao su,
hoá chất các loại ... Vinatranco là nhà phân phối dầu mỡ nhờn uy tín và
lâu năm của Hãng dầu nhờn nổi tiếng ExxonMobill tại Việt Nam từ năm
1995.
- Kinh doanh thơng mại, xuất nhập khẩu các sản phẩm sắt thép, cao su
tổng hợp, các sản phẩm săm lốp ô tô, xe máy, thiết bị văn phòng,
- Liên doanh, hợp tác đầu t sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.
- Kinh doanh kho bãi, nhà xởng, thuê và cho thuê nhà xởng, văn phòng
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải của Công ty cổ phần kho vận
và dịch vụ thơng mại
Nh đã giới thiệu trong mục 1 phần I thuộc chơng này, Công ty cổ phần Kho vận
và Dịch vụ Thơng mại đã chuyển sang hoạt động theo hình thức cổ phần từ tháng
8/2005. Vì vậy, trong báo cáo thu hoạch thực tập này tôi chỉ trình bày thực trạng hoạt
động kinh doanh vận tải từ sau ngày 1/8/2005
Vận tải bằng đờng biển và đờng hàng không là dịch vụ truyền thống của công
ty. Chịu trách nhiệm giám sát, quản lý cũng nh tiến hành hoạt động vận tải của công
ty là phòng vận tải. Cùng với sự phát triển của công ty, hoạt động vận tải ngày càng
lớn mạnh. Thật vậy, dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, hoạt động vận tải biển và
hàng không của công ty đã đạt đợc không ít thành tựu. Cụ thể, sản lợng vận tải hàng
hoá xuất nhập khẩu bằng đờng biển đã phát triển với tốc độ khá cao, chiếm hơn 70%
tổng sản lợng hàng hoá vận tải giao nhận, hơn 60% doanh thu vận tải của công ty,
đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả mà công ty đã đạt đợc trong năm nay. D-
ới đây, chúng ta sẽ xem xét từng mặt kết quả.
1. Thc trng hot ng kinh doanh ca cụng ty
L mt cụng ty hot ng trong lnh vc vn ti v giao nhn vỡ th kt qu
hot ng kinh doanh ca cụng ty c úng gúp ch yu t hot ng giao nhn
vn ti. Sau õy l cỏc ch tiờu ỏnh gớa kt qu hot ng kinh doanh ca cụng ty:
Nguyễn Xuân Ngọc Lớp: 939
9
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH KD&CN Hà Nội
Cỏc ch tiờu bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh ca cụng ty:
Ch tiờu 2005 2006 2007
Doanh thu 234.346.037.159 264.150.059.037 302.364.647.571
Cỏc khon gim tr 0 0 0
Doanh thu thun 234.346.037.159 264.150.059.037 302.364.647.571
Giỏ vn 219.296.758.305 246.664.562.754 270.814.317.103
Chi phớ 14.022.513.562 15.462.513.915 30.410.707.307
LN trc thu 2.026.765.292 2.022.982.368 1.139.623.161
Thu 0 0 159.547.242
LN sau thu 2.026.765.292 2.022.982.368 980.075.919
Lao ng 29 34 38
Thu nhp bỡnh quõn 3.200.500 4.340.000 5.423.000
( thu nm 2005,2006 c min vỡ Cty mi c phn hoỏ; nm 2007 ch phi
np 14% thuờ TNDN)
T bng s liu cho thy doanh thu ca cụng ty u tng qua cỏc nm nhng
li nhun sau thu gim l do giỏ vn v chi phớ u tng qua cỏc nm nht l nm
2007 cụng ty bt u phi úng thu. Tuy nhiờn thu nhp bỡnh quõn lao ng ca
cụng ty qua cỏc nm u tng iu ny s giỳp ngi lao ng ca cụng ty gn bú
v cng hin nhiu hn.
1.1. Sản lợng
Tại VINATRANCO, hoạt động vận tải bằng đờng biển luôn chiếm hơn 70%
tổng sản lợng vận tải hàng hoá. Hàng năm, sản lợng mà Phòng vận tải đã đạt đuợc
vào khoảng 200-300 lô. Mỗi lô là một hợp đồng vận tải đã đợc công ty ký kết với
khách hàng. Mỗi lô có một khối lợng khác nhau, có lô là 18 container 20, có lô chỉ là
01 container 20 cũng có lúc lô tiến hành chỉ là 25 kg
Qua hơn 2 năm hoạt động, tổng sản lợng mà công ty đạt đợc là 512 lô, chi tiết
cụ thể nh trong bảng dới đây:
Bảng 1: Sản lợng vận tải từ 2005-2007
Nguyễn Xuân Ngọc Lớp: 939
10
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH KD&CN Hà Nội
Đơn vị tính: lô
Chỉ tiêu
Thời gian
Sản lợng đờng hàng không Sản lợng đờng biển
FCL LCL FCL LCL
2005 - 20 40 15
2006 - 50 130 40
2007 - 59 102 56
Tổng - 129 272 111
Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VINATRANCO
Sản lợng của VINATRANCO tăng đều đặn qua các năm. Do đặc thù vận
chuyển bằng hàng không nên sản lợng trong hàng không là chủ yếu là hàng lẻ và
chiếm 25% tổng sản lợng hàng hoá đã đạt đợc. Đờng biển chiếm đa số với 75% tổng
sản lợng hoạt động, trong đó hàng nguyên chiếm tỷ trọng cao nhất với 53%, hàng lẻ
là 22%.
Tuy nhiên, đang có sự mất cân đối về cơ cấu hàng hoá vận tải của công ty, điều
này đợc thể hiện ở sự không cân bằng trong sản lợng cũng nh doanh thu hàng xuất
hàng nhập. Tỷ trọng hàng vận tải hàng nhập luôn luôn chiếm u thế, hàng xuất
không chỉ ít về số lợng mà doanh thu còn rất thấp.
Bảng 3: Cơ cấu vận tải hàng hoá XNK của công ty
Chỉ tiêu
Thời gian
Sản lợng ( lô) Doanh thu (đồng)
Hàng xuất Hàng nhập Hàng xuất Hàng nhập
SL
TT
(%)
SL
TT
(%)
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
2005 15 20 60 80 78866000 17 393780655 83
2006 40 18 180 82
35924500
0
30 837994517 70
2007 42 19 116 81
36201321
0
32 785559946 68
Tổng 97 356
80012421
0
201749121
3
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Vinatranco
Xét về mặt số lợng, công ty đã đạt đợc kết quả khả quan. Nhng đối với hoạt
động này, con số có ý nghĩa hơn lại là giá trị vận tải vì nó phản ánh số tiền mà Phòng
VT có đợc khi tiến hành hoạt động vận tải hay một lô hàng cho khách hàng của
mình. Vì vậy, phần tiếp sau sẽ cho ta thấy rõ hơn về điều này.
Nguyễn Xuân Ngọc Lớp: 939
11
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH KD&CN Hà Nội
1.2. Doanh thu
Doanh thu vận tải hay còn đợc biết đến là giá trị vận tải đã đợc đề cập trên đây.
Cùng với sự tăng trởng về số lợng, doanh thu của Phòng VT cũng đạt mức cao và
tăng đều qua các năm. Trung bình mỗi năm hoạt động này mang về cho công ty hơn
1 tỷ đồng, đóng góp không nhỏ vào thành công chung của công ty.
Bảng 4: Doanh thu của Phòng VT từ 2005-2007
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Thời gian
Tổng
DT
DT đờng hàng không DT đờng biển
FCL LCL FCL LCL
2005
472646655
- 104016605 274069500 94560550
2006
1197239517
- 400763000 669082000 127394517
2007
1147573156
- 408953463 478578500 260041193
Tổng cộng 2817615423 - 913733068 1421886095 481996260
Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VINATRANCO
Nh vậy, tổng doanh thu đạt đợc sau 3 năm hoạt động là 2817615423 đồng,
trong đó doanh thu đờng hàng không chiếm 32%, đờng biển chiếm 68% ( hàng FCL
là 50%, hàng LCL là 18%).
2. Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế là tổng số tiền thực thu của Phòng VT sau khi tiến hành các
hoạt động vận tải cho khách hàng và nó phản ánh chính xác năng lực hoạt động của
phòng.
Sau 3 năm hoạt động Phòng VT đã mang về cho công ty hơn 600 triệu lợi
nhuận. Cụ thể: trong năm 2005, lợi nhuận sau thuế của Phòng VT là xấp xỉ 105 triệu
đồng, chiếm 40% tổng lợi nhuận sau thuế của toàn công ty. Đến năm 2006 lợi nhuận
sau thuế của Phòng VT đã tăng lên 70% (tơng ứng với số tiền gần 290 triệu đồng)
trong tổng số lợi nhuận sau thuế của công ty, ớc tính năm 2007 sẽ tăng lên 80% cho
dù sau 1 năm hoạt động, lợi nhuận sau thuế mà Phòng VT đóng góp đợc mới chỉ có
hơn 200 triệu, chiếm 60% tổng lợi nhuận sau thuế của công ty.
Bảng 6: Lợi nhuận sau thuế thu đợc từ 2005-2007
Đơn vị tính: đồng
Nguyễn Xuân Ngọc Lớp: 939
12