Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

186 Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.81 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
PHẦN I. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ..................................................................1
1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị ...................1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị..............................................................................................................................1
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị..............................................................................................................................1
1.1.2. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty........................4
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 7
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh ..............................................................9
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.......10
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị............................................................................................................................13
1.5.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty............................................13
1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán..................................................................15
1.5.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán................................................16
1.5.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán...............................................17
1.5.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán...........................................................17
1.5.6. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính...............................................20
2. Những vấn đề chung về hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị ......................................................................................................21
2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu....................................................................................21
2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu........................................................................22
2.3 . Phân loại nguyên vật liệu..................................................................................23
2.4. Tính giá nguyên vật liệu.....................................................................................24
2.4.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.....................................................................24
1
2.4.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho......................................................................25
3. Vấn đề tổ chức chứng từ ban đầu tại công ty.........................................................26


3.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho.........................................................................26
3.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho.........................................................................32
4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
...................................................................................................................................35
4.1 Tại kho..................................................................................................................36
4.2. Tại Phòng kế toán................................................................................................38
5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị............................................................................................................................45
5.1 Phương pháp hạch toán.......................................................................................45
5.2 Hạch toán tăng nguyên vật liệu............................................................................47
5.3 Hạch toán giảm nguyên vật liệu...........................................................................53
PHẦN II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ........62
1. Nhận xét về hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị...........................................................................................................................62.
1.1 Ưu điểm................................................................................................................62
1.2. Hạn chế................................................................................................................65
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị........................................................................67.
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty....67
2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị.........................................................................68
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2
MỞ ĐẦU
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
trong chương trình thực tập của sinh viên năm cuối em đã có những hiểu biết quan
trọng về công ty cũng như hạch toán kế toán của công ty. Qua tìm hiểu và học hỏi em

nhận thấy kế toán nguyên vật liệu là một trong những phần hành rất quan trọng, của
doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị nói
riêng. Vì vậy em đã viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình về kế toán nguyên
vật liệu với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Đề tài của em gồm 2 phần chính:
Phần I: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Phần II: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kết toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Do điều kiện thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tiễn bản thân còn thiếu nên
nôi dung của bài chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự nhận xét và góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy Trần Đức Vinh
cùng các anh chị trong phòng Kế toán-tài chính của công ty đã giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.
3
PHẦN I
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị
Tổng quan về Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp được thành
lập theo Quyết định số 1744/QĐTM của Bộ Thương Mại
Tên giao dịch: Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Tên giao dịch quốc tế: Friendship High Quality Confectionery Join Stock
Company
Trụ sở chính: 122 Định Công-Hoàng Mai-Hà Nội
Tel: 04.8643362/04.8646669

Fax: 84048642579
Website:
Là một trong những công ty có tiếng tăm trong những năm gần đây về sản
xuất bánh kẹo trong cả nước, với ưu thế về trang thiết bị mới cùng đội ngũ cán bộ kỹ
thuật có trình độ, đội ngũ công nhân lành nghề công ty đã và đang tạo ra những sản
phẩm bánh kẹo có chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị.
Từ khi bắt đầu được thành lập đến nay trải qua tròn 10 năm. Công ty cổ phần
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã có những thay đổi tên gọi cho phù hợp với tình hình
sản xuất thực tế.
Tiền thân là Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Đây là một doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Công ty thực phẩm Miền Bắc. Quá trình hình thành và phát triển
4
của công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của Công ty thực phẩm Miền
Bắc.
Công ty thực phẩm Miền Bắc được thành lập theo Quyết định số 699TM-
TCCB của Bộ Thương Mại.Sau khi mới thành lập, gặp rất nhiều những khó khăn
nhưng để vượt qua được khó khăn trước mắt và tìm ra một hướng phát triển lâu dài,
ban Giám đốc Công ty thực phẩm Miền Bắc đã mạnh dạn xin đầu tư dây chuyền sản
xuất bánh Cookies của Cộng hòa Liên bang Đức với công suất 10 tấn/ngày.
Đây là một dây chuyền sản xuất tiên tiến về trang thiết bị hiện đại với lò
nướng được điều khiển đốt bằng ga tự động. Sau một thời gian lắp đặt chạy thử, nhà
máy đã chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số 1260 ngày 08/12/1997 do ban
Giám đốc Công ty thực phẩm Miền Bắc ký với tên gọi Nhà máy bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị thực hiện mục tiêu sản xuất các loại bánh quy, bánh kem xốp, kẹo, lương
khô… và các loại sản phẩm khác mang tên Hữu Nghị.
Được xây dựng trên khu đất 20 000 m2, qua gần 10 năm xây dựng và phát

triển với sự đầu tư tích cực vào trang thiết bị, nhà máy đã đưa vào sử dụng:
+ Một dây chuyền sản xuất bánh qui hiện đại với công nghệ tiên tiến của hãng W
& P Cộng hoà liên bang Đức.
+ Một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp hiện đại bậc nhất của hãng Rapido-
Cộng hoà liên bang Đức
+ Một dây chuyền sản xuất bán tự động sản xuất các sản phẩm bánh Trung thu,
bánh tươi các loại của Italia và Đài Loan.
+ 10 000 m2 nhà xưởng, kho hàng, văn phòng làm việc với cơ sở hạ tầng kiên cố,
giao thông thuận tiện, đảm bảo khang trang sạch đẹp, hợp vệ sinh môi trường.
Để đa dạng hoá các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, năm
1999 nhà máy đã nhận chuyển giao công nghệ và tổ chức sản xuất thành công sản
phẩm bánh qui xốp của hãng Meiji Nhật Bản, đánh dấu một bước quan trọng trong
quá trình hình thành và phát triển và là cơ sở duy nhất sản xuất các sản phẩm bánh
mang thương hiệu Meiji Nhật Bản tại Việt Nam.
5
Có thể nói với sự mạnh dạn trong việc đầu tư trang thiết bị cũng như sự tìm
tòi tạo ra các sản phẩm mới mà hiện nay doanh nghiệp đã cho ra hàng trăm các loại
mẫu mã sản phẩm mà khàch hàng ưa thích và dần dần khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường bánh kẹo cả nước, trở thành một thương hiệu mà khách hàng tin
dùng.
Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp, tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều sở hữu, huy động vốn từ các tổ chức,
cá nhân trong xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, đồng thời phát huy vai trò làm chủ
thực sự của người lao động, của các cổ đông, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước,
doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động, ngày 27/06/2005 theo Quyết định
1744/QĐTM của Bộ Thương mại, Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị được
chuyển thành Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, tên giao dịch quốc tế
Friendship High Quality Confectionery Join Stock Company, trở thành một công ty
hoạt động hoàn toàn độc lập.
Tháng 12/2006, Công ty chính thức đi vào hoạt động với 51% vốn Nhà nước,

49% vốn được bán cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Hiện nay, là 1 doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo, công ty có chức năng
nhiệm vụ chủ yếu là:
Sản xuất và kinh doanh các loại bánh mứt kẹo, lương khô, bánh kem xốp…
phần lớn là đáp ứng cho nhu cầu thị trường trong nước, ngoài ra công ty còn sản xuất
một số loại sản phẩm đặc thù vào các dịp lễ tết như bánh nướng, bánh dẻo và một số
các loại sản phẩm khác mang tên Hữu Nghị.
Công ty mở các văn phòng, đại lý ở các tỉnh trong nước, mở các cửa hàng giới
thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Hiện nay với gần 30 chi nhánh và đại lý trên
toàn quốc, sản phẩm của công ty đang dần chiếm lĩnh thị trường và được khách hàng
ưa thích.
Công ty có nhiệm vụ trang bị máy móc, công nghệ tiên tiến, cung cấp nguyên
vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Công ty có trách nhiệm bảo toàn và sử dụng
vốn hiệu quả và phát triển vốn. Bên cạnh đó Công ty phải có trách nhiệm thực hiện
6
phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân
viên, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động. Đồng thời trong
quá trình hoạt động Công ty phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Để nâng cao hơn nữa tính hấp dẫn, thuyết phục của sản phẩm, Công ty phải
tìm cách nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, duy trì tốt điều kiện vệ sinh
an toàn thực phẩm và thỏa mãn nhu cầu đối với khách hàng thì nhiệm vụ cần thiết
mà Công ty cần phải thực hiện đó là:
Thường xuyên nâng cao các thiết bị sản xuất sản phẩm, thay đổi mặt hàng, cải
tiến mẫu mã bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao giá trị sản xuất và
nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nghiên cứu nguyên liệu sản phẩm trong nước, thay thế hàng nhập khẩu nhằm
hạ giá thành sản phẩm, hạn chế sự ảnh hưởng do biến động giá ngoại tệ.
Nghiên cứu một số sản phẩm mới có chất lượng, giá cả phù hợp với thị trường
vùng sâu, vùng xa, củng cố thị trường trong nước và tăng cường công tác mở rộng
xuất khẩu.

Trong những năm tới, Công ty đã đặt ra một số định hướng mới như: tích cực
tìm hướng để xuất khẩu các sản phẩm, bước đầu là thông qua một số bạn hàng giới
thiệu sản phẩm sang các nước láng giềng như Lào, Trung Quốc… Thực hiện đầu tư
dây chuyền sản xuất bánh kẹo cao cấp đa dạng hóa sản phẩm mẫu mã trên dây
chuyền cũ. Kết hợp hài hòa tiềm năng hiện có và đổi mới công nghệ sản xuất, nhìn
thấy rõ xu hướng thị trường và nhu cầu thị trường để có những bước đi phù hợp trong
tương lai.
1.1.2. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Tuy thời gian chính thức đi vào hoạt động không dài, Công ty cổ phần bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị đã và đang vươn lên để đứng vững trên thị trường, và dần trở
thành một thương hiệu bánh kẹo có uy tín. Bên cạnh việc trang bị những dây chuyền
sản xuất tiên tiến, công ty còn tích cực nghiên cứu, cải tiến máy móc thiết bị nhằm
mang lại hiệu quả và năng suất kinh doanh cao, Công ty luôn đảm bảo tốc độ tăng
trưởng cao, đẩy mạnh mở rộng sản xuất. Nhờ thế đời sống của cán bộ công nhân viên
7
trong công ty luôn được cải thiện, thu nhập bình quân của người lao động được nâng
cao, khả năng đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nước cũng tăng theo hàng
năm.
Đặc biệt trong công tác quản lý từ năm 2001 đến nay nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 2002 do tổ chức DNV & Quacert cấp giấy
chứng nhận.
Mỗi năm công ty đưa ra thị trường 4.000 tấn sản phẩm các loại bao gồm: bánh
qui xốp, bánh lương khô, kẹo cứng có nhân, bánh Trung thu, mứt Tết, bánh tươi, các
loại bánh kem sinh nhật, bánh cưới… đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có chất
lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp, cơ cấu chủng loại hàng hoá đa dạng phong phú, giá cả
hợp lý… vì vậy tất cả các sản phẩm mang thương hiệu cao cấp Hữu Nghị đã được
tặng nhiều huy chương vàng trong các Hội chợ triển lãm Quốc tế và trong
nước.Được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều
năm và khách trong nước, ngoài nước rất ưa chuộng.

Với phương châm liên tục phát triển để đưa mọi hoạt động của công ty theo
hướng Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá tiến tới Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế,
trong những năm tới công ty tiếp tục đầu tư trang thiết bị với công nghệ hiện đại,
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ - công nhân viên. Không ngừng
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường để sản phẩm cao
cấp Hữu nghị mãi mãi là niềm tin và hy vọng của người tiêu dùng.
8
Sau đây là một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh hết sức khả
quan của công ty trong những năm gần đây
Một số kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2005
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1
Tổng sản lượng
tiêu thụ
Tấn 2000 2700 3900
2 Doanh thu Triệu đồng 55126 74420 107909
3 Lợi nhuận Triệu đồng 678 915 1326
4 Nộp ngân sách Triệu đồng 1017 1464 2254
5
Thu nhập bình quân
1 tháng
Nghìn đồng 900 1215 1600
6 Lao động bình quân người 340 450 580
Tốc độ tăng trưởng tăng trưởng của công ty được thể hiển rõ qua sự tăng
trưởng kinh tế hàng năm, từ năm 1997 – 2006 sản lượng bình quân tăng 140%, thu
nhập bình quân của người lao động tăng từ 800.000 đồng/ tháng năm 1998 đến năm

2005 là 1.600.000 đồng/tháng, sản xuất vượt kế hoạch chỉ tiêu sản lượng 15.000 tấn
sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh những bước tăng trưởng
về kinh tế, kể từ năm 2000 Nhà máy đã nhận được đăng ký tiểu chuẩn chất lượng
ISO 9002 và nhiều bằng khen, cùng với nhiều năm liền được bình chọn Hàng Việt
Nam chất lượng cao, sản phẩm được ưa chuộng nhất, điều đó đã và đang là những
động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên toàn công ty hăng say thi đua và nỗ lực
nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng mang đến với khách hàng.
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị.
9
Đặc điểm quy trình công nghệ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hưởng
lớn đến việc quản lý nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng. Sản phẩm
của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, mỗi loại có một quy trình sản
xuất riêng biệt.
Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm đều
liên tục, khép kín, không bị gián đoạn về mặt thời gian và kỹ thuật. Vì vậy việc tổ
chức và quản lý sản xuất cũng mang đặc thù riêng biệt.
Gồm 6 phân xưởng chính sau:
- Phân xưởng bánh quy
- Phân xưởng kem xốp
- Phân xưởng lương khô
- Phân xưởng bánh craker
- Phân xưởng kẹo
- Phân xưởng bánh tươi, bánh trung thu, mứt tết
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty như sau:
Sơ đồ quy trình sản xuất
10




Q
Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình sản xuất diễn ra liên tục, chất lượng sản phẩm
phụ thuộc chủ yếu vào nguyên vật liệu đầu vào. Trong quá trình sản xuất việc kiểm
11
In date
Tạo hình
Đóng khay
Nhào trộn
Lưu kho bảo
quản
Bánh chính
phẩm
Lò nướng
Đóng thùng
Gói giấy
Xếp thùng
Đóng thùng
Bao gói
Đóng gói
Phân xưởng
lương khô
Phân xưởng
bánh trung thu
Phân xưởng
kem xốp
Phân xưởng
bánh quy
Kiểm
tra KCS

Kiểm
tra KCS
Kiểm
tra KCS
Kiểm
tra KCS
Kiểm
tra KCS
Kiểm
tra KCS
Kiểm
tra KCS
Kiểm
tra KCS
Kiểm
tra KCS
Kiểm
tra KCS
Bánh không
đạt yêu cầu
Bán sản xuất
lương khô
Nghiền
Phối trộn
Ép bánh
NVL đầu
vào
tra giám sát chất lượng các khâu sản xuất được thực hiện chặt chẽ, nhất là các nguyên
liệu đầu vào. Vì chất lượng của nguyên liệu đầu vào chính là chất lượng của các sản
phẩm được tạo ra.

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty theo kiểu giản đơn, chế
biến liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo
hướng cơ giới hóa một phần thủ công. Do chu kỳ sản xuất ngắn và đối tượng sản
xuất là bánh kẹo nên khi kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành. Vì vậy
mà đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang.
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Trước kia Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là Nhà máy trực thuộc
Công ty thực phẩm miền Bắc do Bộ Thương mại quản lý, nên mọi hoạt động của nhà
máy đều phải theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty thực phẩm miền Bắc. Nhưng
từ khi chuyển sang cổ phần hóa, trở thành công ty hoạt động hoàn toàn độc lập, mọi
hoạt động của công ty đều nằm dưới sự chỉ đạo của hội đồng quản trị của công ty.
Đó cũng chính là cơ hội để công ty khẳng định sự chủ động và trách nhiệm trong mọi
hoạt động làm ăn của mình.
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ:
Công ty CP bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị
PX bánh
quy
PX bánh
kem xốp
PX lương
khô
PX kẹo
PX bánh tươi,
trung thu, mứt
tết
PX bánh
cracker
12
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu

Nghị
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc
tổ chức lao
động
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
sản xuất
Phòng kế
hoạch
vật tư
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
thị
trường
Phòng
kỹ thuật
Phòng
cơ điện
Phòng
tổ chức
hành chính
13

Thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty:
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty.
Hội đồng quản trị: gồm 3 người. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của
Công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vần đề thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Ban giám đốc công ty gồm 3 người: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
Giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chị
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao
Phó giám đốc phụ trách lao động: là người phụ trách các vấn đề về tổ chức,
quản lý nguồn lao động, ra các quyết định và ký kết các hợp đồng lao động với nhân
viên.
Phó giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác
quản lý và trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng toàn bộ công tác sản xuất
kinh doanh của công ty, xây dựng chiến lược và chính sách tiêu thụ sản phẩm, lập kế
hoạch tiêu thụ hàng năm đối với sản phẩm các loại, xây dựng mạng lưới tiêu thụ
khắp cả nước.
Phó giám đốc kỹ thuật: Là người trực tiếp phụ trách công tác kỹ thuật sản
xuất, công nghệ sản xuất của công ty, chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động, phụ trách
công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm vật tư hàng hóa nhập kho…Chịu
trách nhiệm trước giám đốc về mọi vấn đề liên quan đến sản xuất như chất lượng, số
lượng, chủng loại sản phẩm, kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên liệu.
Ban kiểm soát: được lập ra để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép kế toán và báo cáo tài chính đồng
thời kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có 6 phòng ban chức năng:
14

Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tổng hợp ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn về nguyên vật liệu bao bì, xây dựng kế hoạch tiêu thụ, lập kế
hoạch nghiện cứu sản xuất sản phẩm mới
Phòng tài chính kế toán: trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo đúng chế
độ mà Nhà nước quy định, tham mưu cho giám đốc, hoạch định quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty. Ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp
thời, đầy đủ về tình hình tài sản, lao động, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Quản lý tài chính của công ty, tính toán, trích nộp đầy đủ
đúng thời hạn các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước và trích lập các quỹ của công
ty.
Phòng thị trường: làm nhiệm vụ nghiệm thu và giao hàng hóa thành phẩm cho
khách hàng, cung cấp đúng chủng loại, quy cách sản phẩm mà khách hàng yêu cầu,
đảm bảo cho quá trình bán hàng của công ty được thuận lợi. Nghiên cứu thị trường,
nắm bắt nhu cầu thị trường về từng loại sản phẩm, đưa ra các biện pháp tiêu thụ sản
phẩm hợp lý, đảm bảo các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật: chị trách nhiệm trước giám đốc về kết quả sản xuất kỹ thuật
công nghệ của công ty, hướng dẫn thực hiện hoạt động của các khâu theo quy định
của ISO 9002, cùng cộng tác với các phòng khác để lập kế hoạch sản xuất. Thường
xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm trên dây chuyền sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính: phụ trách chung về nhân lực, xây dựng mức đơn
giá tiền lương, theo dõi quá trình thực hiện định mức kinh tế kế hoạch, kỹ thuật căn
cứ vào yêu cầu phát triển của sản xuất và định hướng phát triển mở rộng công ty. Lên
kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại cán bộ có thời gian công tác từ 5-10 năm, đào tạo
mới công nhân có kỹ thuật lành nghề có năng lực, đạo đức, phẩm chất tốt. Quản lý
nhân sự, con dấu, giấy giới thiệu của công ty, tham mưu giúp giám đốc soạn thảo các
nội dung quy chế hoạt động, quy chế thực hiện đính mức kinh tế kỹ thuật của công
ty.
Phòng cơ điện: phụ trách về các vấn đề liên quan đến điện, máy móc, thiết bị
văn phòng, đảm bảo cho công ty hoạt động liên tục.
15

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được hình thành theo cơ chế trực tiếp chức
năng và có mối quan hệ thống nhất, mỗi phòng ban đảm nhận một chức năng cụ thể
để quản lý theo chuyên môn của mình. Các phòng ban chức năng có sự lãnh đạo
chung của ban giám đốc công ty.
Tóm lại, công ty có bộ máy quản lý tương đối đầy đủ với các phòng ban
chuyên môn tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị
1.5.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm về tổ chức sản xuất,
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình
kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của công ty được tập trung tại phòng kế
toán của công ty. Ngoài ra trong cơ cấu tổ chức của công ty ở mỗi cửa hàng, mỗi
phân xưởng đều bố trí một nhân viên kế toán, nhưng chỉ hạch toán ban đầu các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ gửi toàn bộ chứng từ đã thu thập về phòng kế
toán.
Phòng kế toán tại công ty có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp lên các báo cáo toàn công ty. Tất
cả được đặt dưới sự chỉ đạo chuyên môn trực tiếp của Kế toán trưởng và sự quản lý
chặt chẽ của Ban giám đốc công ty. Tuy nhiên là một công ty lớn nên hiện nay các
nhân viên kế toán của phòng kế toán tại công ty thường phải kiêm nhiệm.
16
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên được phân cụ thể:
-Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các công việc của
phòng kế toán, lập các báo cáo tài chính theo đúng thời hạn quy định. Kế toán trưởng
là người có trách nhiệm bao quát toàn bộ tình hình tài chính của công ty, thông báo
cụ thể cho giám đốc về mọi hoạt động tài chính
-Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí và tính giá thành: là người có trách nhiệm

hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương để phân bổ vào chi phí trong kỳ,
theo dõi tình hình lập và sử dụng các quỹ như khen thưởng, phúc lợi... ; tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó tính đúng và đủ giá
thành trong kỳ.
Giúp việc cho Kế toán trưởng, có nhiệm vụ thay mặt Kế toán trưởng giải
quyết các công việc khi Kế toán trưởng đi vắng, cùng chịu trách nhiệm với trưởng
phòng các phần việc được phân công.
-Kế toán tiền mặt: là người chị trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt lên
sổ chi tiết tiền mặt các nghiệp vụ liên quan, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các
chứng từ gốc, từ đó lập các phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt, theo dõi
công nợ nội bộ, huy động vốn
Kế toán trưởng
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
tiền
gửi
NH
Kế
toán
TSCĐ
Kế toán
tiền lương
chi phí, giá

thành
Kế toán
công
nợ phải
trả
Kế toán
tiêu thụ
công nợ
phải thu
Thủ
quỹ
17
-Kế toán tiền gửi ngân hàng: là người chị trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ
liên quan đến tiền gửi ngân hàng, thực hiện các quá trình thanh toán giữa công ty và
các đối tượng khác thông qua hệ thông ngân hàng, định kỳ lập biểu thuế về các khoản
mà công ty phải thanh toán với Nhà nước, giám sát việc thu chi qua hệ thống ngân
hàng.
-Kế toán vật tư (nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ): là người chịu trách
nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ. Đồng thời theo dõi quá trình thanh toán giữa công ty với nhà cung cấp, tính
ra giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các mục đích khác nhau và giá trị tồn
kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
-Kế toán tiêu thụ: là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng lên
doanh thu, theo dõi giá vốn, theo dõi công nợ phải thu của khách hàng và đôn đốc
tình hình thanh toán của khách hàng cho công ty.
-Kế toán công nợ phải trả: là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình mua
hàng, nguyên vật liệu…, theo dõi công nợ phải trả và đôn đốc tình hình thanh toán
với nhà cung cấp của công ty. Hàng tháng tổng hợp hàng nhập, đối chiếu với thủ kho
và lên cân đối hàng nhập gửi báo cáo tới Kế toán trưởng, kê khai thuế đầu vào, đề
xuất các vấn đề cần giải quyết liên quan đến công việc của mình.

-Kế toán TSCĐ: theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của TSCĐ, tính
ra mức khấu hao TSCĐ, phản ánh các chi phí và quyết toán công trình đầu tư xây
dựng cơ bản.
-Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ tiền mặt kịp
thời theo quy định; nhận và phát lương cho toàn bộ CNV trong công ty.
1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
Chế độ kế toán áp dụng trong công ty là theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12.
Kỳ hạch toán theo tháng, quý, năm
18
Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong công ty là Đồng Việt Nam. Hiện tại
công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ.
Công ty hạch toán tổng hợp: hạch toán hàng tồn kho, hạch toán chi phí sản
xuất, hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trị giá vốn hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng
Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 28%.
1.5.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán trong doanh nghiệp theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC và một số các văn bản pháp luật khác. Công ty sử dụng hệ
thống các chứng từ về lao động, tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, tài sản cố
định theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ
do công ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được
Bộ tài chính chấp nhận.
Việc sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với nghiệp vụ, tổ chức chừng từ luân
chuyển theo đúng phần hành, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ
sử dụng.
Cụ thể, hệ thống chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng gồm:

Chứng từ về hàng tồn kho:Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm
nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa; Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ; Biên bản kiểm kê
vật tư sản phẩm hàng hóa; Bảng kê mua hàng; Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ; Giấy đề nghị cấp vật tư...
Chứng từ về bán hàng: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng
Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh
toán tiền tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên lai thu tiền.
Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên
bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ.
19
Các chứng từ khác: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH; Danh sách
người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản; Hóa đơn giá trị gia tăng; Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý; Bảng kê thu mua hàng hóa
mua vào không có hóa đơn.
1.5.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Công ty sử dụng các TK cấp 1 và cấp 2 theo đúng chế độ kế toán tài chính
hiện hành. Các TK của công ty được chi tiết hóa theo từng đối tượng cụ thể để phù
hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Do hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên nên hệ thống
tài khoản mà công ty sử dụng bao gồm các tài khoản chính sau:
TK 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 211, 212,
214, 311, 331, 333, 334, 338, 341, 342, 344, 411, 421, 511, 621, 622,627, 632, 641,
642, 635, 711, 811, 821, 911.
Hiện tại doanh nghiệp chưa sử dụng các loại tài khoản ghi đơn.
1.5.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Để thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công ty, Công ty cổ phần bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ.

Hệ thổng sổ này đảm bảo tính chuyên môn hóa cao của sổ kế toán, thực hiện
chuyên môn hóa và phân công trong lao động kế toán nhất là khi công ty có đội ngũ
kế toán viên đông, trình độ cao.
Đặc điểm chủ yếu của hệ thống này là tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp
vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ
theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết
trong cùng một quá trình ghi chép.
Hình thức Nhật ký chứng từ cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán,
thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính
20
xác và đầy đủ cho quản lý sản xuất kinh doanh. Do vậy hình thức kế toán này rất phù
hợp với đặc điểm của công ty là một công ty sản xuất bánh kẹo lớn, trong ngày phát
sinh rất nhiều các nghiệp vụ kinh tế.
Với hình thức Nhật ký chứng từ, công ty sử dụng các sổ sau:
Sổ kế toán chi tiết:
Các loại sổ sách sử dụng theo chế độ gồm:
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ sản phẩm hàng hóa
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ sản phẩm hàng hóa
Thẻ kho
Sổ TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết thanh toán với người mua, bán
Sổ chi tiết tiền vay
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ

Ngoài ra công ty còn sử dụng một số lọai sổ chi tiết do công ty tự thiết kế, đã
được sự cho phép của Bộ Tài chính nhằm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doan nghiệp như Sổ chi tiết bao bì, ...
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 7, 8, 9, 10
Bảng kê số 1, 2, 4, 8, 10, 11
Sổ cái được mở cho tất cả các tài khoản mà công ty sử dụng
21
Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Ghi chú:
Hiện nay với mục đích làm tăng hiệu quả của bộ máy kế toán trong việc cung
cấp những thông tin chính xác, đầy đủ và nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho yêu cầu
quản trị, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán do chính công ty tự thiết kế cho phù
hợp, kết hợp với hệ thống máy tính, máy in, fax...Với sự trợ giúp của phần mềm kế
toán tự thiết kế này, công tác kế toán đã giảm bớt rất nhiều cho các kế toán viên trong
việc ghi sổ, lên các báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính. Do vậy việc ghi sổ hoàn toàn
là do kế toán ghi bằng tay trên máy tính, sau đó đến khi quyết toán hoặc lúc cần thiết
kế toán mới in ra thành sổ.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp pháp, hợp lệ kế
toán sẽ nhập vào máy vi tính. Máy tính sẽ chuyển thông tin trên các chứng từ đó vào
Sổ chi tiết, Bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan. Đối với Nhật ký chứng từ được ghi
căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì cuối tháng máy tính sẽ tổng cộng số liệu trên
các sổ đó chuyển vào Nhật ký chứng từ.
Cuối tháng máy tính cũng chuyển số liệu tổng cộng trên các Nhật ký chứng từ
liên quan để lập các Sổ cái và tổng cộng số liệu trên các sổ chi tiết để lập Bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản.
Giữa các phân hệ kế toán đều có sự liên kết về thông tin và dữ liệu với nhau.
Thông tin đã qua xử lý của phân hệ này có thể là dữ liệu đầu vào của phân hệ kế toán
khác. VD phân hệ kế toán nguyên vật liệu sau khi đã xử lý dữ liệu về các nguyên vật
liệu nhập xuất trong kỳ, giá trị tồn kho sẽ cung cấp thông tin cho phân hệ kế toán

tổng hợp để tiến hành xác định và phân bổ chi phí nguyên vật liệu. Điều này đã làm
giảm bớt quá trình luân chuyển chứng từ, tiết kiệm thời gian cho kế toán viên.
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
22
Chứng từ gốc
Sổ chi tiếtNhật ký
chứng từ
Bảng kêSổ quỹ
Sổ cái
Sổ tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Do đây là phần mềm kế toán do chính công ty tự thiết lập nên vẫn cần có sự
kết hợp với kế toán thủ công. Công việc lập, luân chuyển và quản lý chứng từ là do
kế toán thủ công thực hiện , việc ghi sổ nhập xuất thành phẩm tại kho do thủ kho
thực hiện.
Báo cáo tài chính và các báo cáo tổng hợp khác do mạng máy tính thực hiện
dưới sự quản lý của kế toán viên. Các đối tượng kế toán như hệ thống chứng từ, hệ
thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán đều đã được mã hóa để chương trình tự
động tiến hành công tác kế toán.
1.5.6. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính của công ty được lập tuân thủ theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/03/2006 về chế độ báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo quý, theo năm do phó phòng
kế toán chịu trách nhiệm lập dưới sự giám sát chỉ đạo của Kế toán trưởng, bao gồm
các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Ngoài ra doanh nghiệp không sử dụng thêm các loại báo cáo tài chính khác.
2. Những vấn đề chung về hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh hàng công nghệ thực phẩm, sản phẩm chính của công ty là bánh kẹo. Vì
vậy phần lớn nguyên vật liệu mà công ty sử dụng cũng là hàng thực phẩm như bột
mỳ, đường, sữa, mạch nha, tinh dầu, muối, bơ...
Hàng năm công ty sản xuất hơn 4000 tấn bánh kẹo các loại với hơn 200 mẫu
mã sản phẩm khác nhau nên lượng nguyên vật liệu công ty sử dụng không chỉ rất lớn
mà còn rất phong phú, đa dạng về chủng loại và quy cách.
23
Nguyên vật liệu sử dụng tại công ty cũng mang đặc điểm chung của các loại
nguyên vật liệu khác, đó là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật
chất và chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định.
Do đặc điểm của công ty là sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo nên
ngoài những đặc điểm chung đó, nguyên vật liệu công ty sử dụng đều thuộc hàng
thực phẩm với thời gian sử dụng ngắn, yêu cầu bảo quản cao, phụ thuộc vào điều
kiện môi trường và đặc biệt là mang tính chất thời vụ.
Nguyên vật liệu của công ty đa phần là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên
hầu hết là mang tính thời vụ và chịu tác động của điều kiện tự nhiên môi trường. Có
nghĩa là có những loại nguyên vật liệu chỉ có vào một số mùa nhất định trong năm;
và nếu năm đó thiên nhiên không thuận hoà thì số lượng và chất lượng của những sản
phẩm nông nghiệp sẽ giảm đi rất lớn. Do đó nguồn nguyên vật liệu của công ty có
những biến động phức tạp, giá cả thay đổi khó lường đòi hỏi công ty phải xây dựng
kế hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu một cách kỹ càng, nhằm đảm bảo luôn có
nguyên vật liệu tốt phục vụ cho việc sản xuất quanh năm.
Trên đây là những nét chính về đặc điểm của nguyên vật liệu được sử dụng tại

Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu
Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị được thực hiện ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
 Khâu thu mua
Kế hoạch thu mua nguyên vật liệu được xây dựng dựa trên kế hoạch sản xuất
do Phòng kế hoạch vật tư lập, đồng thời dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu
cho từng loại sản phẩm. Do vậy hàng tháng, quý căn cứ vào khả năng sản xuất và khả
năng tài chính mà công ty lên kế hoạch thu mua vật tư cho phù hợp. Nhờ vậy quá
trình sản xuất luôn được đảm bảo liên tục, đều đặn. Nguyên vật liệu trước khi nhập
đều được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách.
24
 Khâu bảo quản
Do đặc điểm nguyên vật liệu của công ty là khối lượng lớn, phong phú chủ
yếu là hàng thực phẩm mau hỏng, khó bảo quản và đòi hỏi cao về chất lượng nên
việc bảo quản nguyên vật liệu là vấn đề được công ty rất chú trọng. Công ty xây
dựng hệ thống kho bảo quản tương đối đủ tiêu chuẩn, sạch sẽ, có đầy đủ phương tiện
bảo quản, các phương tiện cân đong đo đếm cần thiết.
Vật liệu trong kho được sắp xếp gọn gàng, mỗi loại được xếp riêng đảm bảo
đúng yêu cầu kỹ thuật về bảo quản, tạo điều kiện cho việc nhập, xuất, kiểm kê được
thực hiện dễ dàng.
Mỗi kho, ngoài thủ kho trực tiếp quản lý - là những thủ kho có phẩm chất đạo
đức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc còn có các nhân viên bảo vệ trung
thực và có trách nhiệm.
 Khâu sử dụng
Trước hết nguyên vật liệu được đưa vào sử dụng cho sản xuất đều phải đảm
bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách. Để sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả nguyên vật liệu, công ty tiến hành xây dựng các định mức tiêu hao vật tư
cho mỗi loại sản phẩm. Định mức vật tư sử dụng do Phòng kỹ thuật và Phòng kế
hoạch vật tư kết hợp xây dựng, theo dõi dựa trên các thông số kỹ thuật và kinh

nghiệm sản xuất lâu năm
 Khâu dự trữ
Công ty xây dựng định mức dự trữ tối đa và tối thiểu cho cho từng loại
nguyên vật liệu. Các định mức này do Phòng kỹ thuật kết hợp với Phòng Kế hoạch
vật tư thiết lập căn cứ vào đặc điểm nguyên vật liệu, nhu cầu sản xuất, tình hình biến
động giá cả trên thị trường và khả năng tài chính của công ty. Điều này sẽ đảm bảo
cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không xẳy ra tình trạng thiếu nguyên liệu
trong quá trình sản xuất hoặc thừa nguyên liệu dẫn đến hư hỏng lãng phí. Công tác
dự trữ nguyên vật liệu càng được chú ý đối với những nguyên vật liệu mang tính thời
vụ.
2.3 . Phân loại nguyên vật liệu
25

×