Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

186 Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.95 KB, 70 trang )

Lời mở đầu
----***----
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay có nhiều thành phần kinh tế tồn tại và
cạnh tranh với nhau trên cơ sở bình đẳng trớc pháp luật. Trong sự cạnh tranh đầy
khốc liệt đó, các doanh nghiệp phải có những chiến lợc, tổ chức sản xuất kinh
doanh hợp lý để khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình. Tổ chức khâu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ đợc coi là một trong những vấn đề chủ yếu trong
chiến lợc cạnh tranh của doanh nghiệp.
Là Doanh nghiệp nhà nớc thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp, Công ty Cao su
Sao Vàng luôn quan tâm tới công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm nhằm thu đợc lợi
nhuận lớn nhất cho Công ty. Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, Công
ty đã thu đợc những thành công nhất định trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Với t cách là công cụ quản lý, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để đánh
giá đúng chất lợng và hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Xuất phát từ thực tiễn trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cao su Sao Vàng
đợc sự giúp đỡ của phòng kế toán, các phòng ban chức năng trong Công ty và sự h-
ớng dẫn tận tình của của các thầy, cô giáo, em đã chọn đề tài: "Kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng ".
Bố cục luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng nh sau:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng.
Chơng III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng.
1
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh
nghiệp sản xuất.


I - ý nghĩa và vai trò của kế toán tiêu thụ Thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
1 -Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ hay còn gọi là bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi. Thông qua tiêu thụ doanh nghiệp thực hiện
việc chuyển hoá vốn sản xuất của mình từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ,
kết thúc một vòng luân chuyển vốn lu động và hình thành kết quả sản xuất. Có thể
chia tiêu thụ thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng xuất giao hàng cho đơn vị mua (khách
hàng).
+ Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền và chấp nhận thanh toán.
Nh vậy về mặt lý luận ta thấy rõ sự khác biệt giữa phạm trù xuất giao hàng và
phạm trù tiêu thụ. Khi nói đến xuất giao hàng, nó chỉ phản ánh sự vận động từ nơi
này sang nơi khác của thành phẩm cha phản ánh đợc sự biến động của tiền vốn của
doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Còn quá trình tiêu thụ bao
gồm cả hai giai đoạn trên. Trên thực tế, việc xuất giao hàng và thu tiền thờng không
xảy ra đồng thời mà chúng có sự khác nhau về mặt không gian và về mặt thời gian.
Chúng chỉ xảy ra đồng thời khi khách hàng mua thành phẩm của doanh nghiệp và trả
tiền ngay. Vì vậy để quản lý tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp cần phải thực hiện
những yêu cầu sau.
- Phải quản lý chặt chẽ về mặt khối lợng, chất lợng của từng loại mặt hàng
cũng nh chi phí thực tế phát sinh cho từng loại.
- Phải tính chính xác và hợp lý giá thành thực tế của từng loại thành phẩm
để từ đó xác định giá bán sao cho phù hợp.
- Phải theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng cho từng thể thức thanh
toán
2
- Phải đôn đốc thanh toán tiền hàng, thu hồi vốn nhanh tránh những khoản
khó đòi, tránh tình trạng chiếm dụng vốn.
- Phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng làm căn cứ để xác định kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác.
Chỉ có thể thực hiện tốt các yêu cầu nêu trên doanh nghiệp mới có thể đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ thành phẩm, tăng tốc độ luân chuyển vốn và tăng thu nhập
cho doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ vai trò của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là công
cụ sắc bén, có hiệu lực đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ, kịp
thời và các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
+ Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động quản lý và tiêu thụ
thành phẩm.
Nh vậy, mục đích của kế toán tiêu thụ thành phẩm là xử lý, cung cấp những
thông tin cần thiết cho các đối tợng khác nhau và nhiều mục đích khác nhau để ra đ-
ợc những quyết định quản lý, phù hợp. Điều này nói lên vai trò vô cùng quan trọng
của kế toán tiêu thụ thành phẩm trong công tác quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp.
II - Nội dung chủ yếu của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Một số khái niệm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Khái niệm về doanh thu :
3
Doanh thu bán hàng : Là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán sản phẩm hàng
hoá hoặc cung cấp lao vụ , dịch vụ cho khách hàng . Biểu hiện bằng tổng số tiền ghi
trên hoá đơn chứng từ , hợp đồng .Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi doanh nghiệp
đợc chuyển quyền sở hữu cho ngời mua, đợc ngời mua chấp nhận thanh toán không

phụ thuộc tiền đã thu đợc hay cha . Đối với hàng gửi đại lý là khi đại lý đã bán đợc
hàng .
Doanh thu bán hàng nội bộ : Là số tiền thu đợc do bán hàng hoá, cung cấp lao
vụ , dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty
- Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có thể phát sinh các khoản điều
chỉnh giảm doanh thu bán hàng bao gồm :
+ Doanh thu giảm giá hàng bán : Là số tiền doanh nghiệp phải trả cho
khách hàng trong trờng hợp hàng bán bị kém, mất phẩm chất so với các điều khoản
qui định trong hợp đồng hoặc nội dung đã viết trên hoá đơn bán hàng , mà khách
hàng yêu cầu (hoặc tự doanh nghiệp)giảm giá , doanh nghiệp đã chấp thuận
+ Doanh thu hàng bán trả lại : Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho
khách hàng đối với những sản phẩm ,hàng hoá bị khách hàng trả lại do lỗi của
doanh nghiệp .
+ Chiết khấu thơng mại : Là khoản chiết khấu thơng mại do doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng ,
dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại .
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu : Là số thuế tính cho hàng xuất
khẩu hoặc những sản phẩm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt , để ghi giảm doanh
thu của những sản phẩm , hàng hoá đó.
Doanh thu thuần về tiêu thụ : Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ với các khoản giảm giá hàng bán , doanh thu của số hàng bán bị trả
lại , thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp .
1.2. Khái niệm xác định kết quả tiêu thụ.
4
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh bán hàng, biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng thuần với giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm , vật t , hàng hoá , lao vụ , dịch
vụ đã xuất bán và tiêu thụ . Đối với sản phẩm,lao vụ ,dịch vụ tiêu thụ ,giá vốn là giá

thành sản xuất (giá thành công xởng ).Với vật t tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ,
còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ (+) với phí
mua phân bổ cho hàng tiêu thụ .
Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí liên quan đến
hoạt động tiêu thụ bao gồm chi phí lơng nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, bao
bì , quảng cáo, bốc xếp, tiếp thị
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cả doanh nghiệp nh lơng,
khấu hao của văn phòng mà không thể tách riêng cho bộ phận nào .
Lợi nhuận gộp : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần với giá vốn hàng
bán.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng tiêu thụ .
2. Nội dung kế toán tiêu thụ ở doanh nghiệp sản xuất.
2.1.Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình tiêu thụ kế toán sử dụng các tài
khoản: TK 511, TK512, TK 531, TK 532, TK 3331, TK 641, TK 642.....
+ TK 155 Thành phẩm . Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ giá trị
thành phẩm,nửa thành phẩm nhập,xuất ,tồn kho theo giá thành thực
Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ tăng trị giá sản phẩm .
Phản ánh trị giá sản phẩm tồn kho đầu kỳ (phơng pháp kiểm kê định
kỳ ).
Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị sản phẩm.
Kết chuyển trị giá sản phẩm tồn kho đầu kỳ (phơng pháp kiểm kê
định kỳ ).
5
D Nợ : Giá thành thực tế sản phẩm tồn kho .
Trị giá sản phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê .
+ TK 157 Hàng gửi bán . TK này đợc sử dụng để theo dõi giá trị hàng hoá
tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng ,hoặc hàng hoá gửi bán đại lý , ký gửi hay giá

trị lao vụ , dịch vụ , đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng , ngời mua hàng nhng
cha đợc chấp nhận thanh toán . Số hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp . TK này đợc mở chi tiết cho từng loại hàng , từng lần gửi hàng cho đến khi đ-
ợc chấp nhận thanh toán .
Bên Nợ : Giá trị hàng gửi bán (cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý , ký gửi)
hoặc đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc khách hàng chấp nhận .
Kết chuyển trị giá hàng gửi bán cuối kỳ (KKĐK)
Bên Có : Giá trị hàng gửi bán bị khách hàng từ chối, trả lại.
Giá vốn của số hàng gửi bán đã đợc chấp nhận tiêu thụ .
Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ (KKĐK)
D Nợ : Phản ánh giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
+TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này đợc dùng để
phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các
khoản giảm doanh thu.
Bên Nợ : Phản ánh số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu)
Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần vào kết quả hoạt động kinh doanh.
Bên Có : Tổng doanh thu bán hàng đã thực hiện.
TK 511 cuối kỳ không có số d và có 4 TK cấp 2
+ TK 521: Chiết khấu thơng mại .
Bên Nợ : Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511.
TK 521 cuối kỳ không có số d có 3 TK cấp 2.
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại.
TK này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm đã tiêu thụ
nhng bị khách hàng trả lại.
6
Bên Nợ : Doanh thu của số hàng bán bị trả lại
Bên Có : Kết chuyển doanh thu hàng hoá bán bị trả lại .
TK531 cuối kỳ không có số d .

+ TK 532: Giảm giá hàng bán .
Dùng theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá
bán đã thoả thuận .
Bên Nợ : Phản ánh các khoản giảm giá đã chấp thuận cho khách hàng .
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá trừ vào doanh thu tiêu thụ .
TK 532 cuối kỳ không có số d .
+ TK 632: Giá vốn bán hàng . Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá xuất
bán trong kỳ .
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ đã xuất bán .
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất nhập kho và dịch vụ đã hoàn
thành .
Bên Có : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả
lại.
TK 632 cuối kỳ không có số d .
+TK 3331 Thuế GTGT phải nộp . TK này sử dụng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra , số thuế GTGT phải nộp ,số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào
ngân sách nhà nớc .
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp .
Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nớc .
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao
đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ.
Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài chính, thu nhập khác.
Số thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.
7
D Bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
D Bên Nợ: Số thuế GTGT Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nớc.

Ngoài ra, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, kế toán
còn sử dụng một số tài khoản khác nh: TK111,112,131,334,512
2.2. Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn giá trị gia
tăng, Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, Giấy báo nợ, có của ngân hàng và một số chứng
từ có liên quan.
2.3. Hạch toán các phơng thức tiêu thụ thành phẩm theo phuơng pháp kê
khai thờng xuyên (doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng thức khấu trừ)
2.3.1-Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức trực tiếp
Theo phơng thức này bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho hay
trực tiếp tại phân xởng không qua kho. Hàng khi đã bàn giao cho bên mua đợc chính
thức coi là tiêu thụ, bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ TP theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp
(Phần phụ lục Trang 1)
2.3.2- Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ
sở của thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã
qui ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng
mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Sơ đồ 2:Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức chuyển hàng
theo hợp đồng (Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
(Phần phụ lục Trang 1)
2.3.3 Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi.
Đây là hình thức doanh nghiệp xuất hàng nhờ bán hộ thông qua đại lý, ký gửi
hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ .
- Đối với bên giao đại lý :
Theo phơng thức này, doanh nghiệp giao hàng cho bên nhận đại ký ,bên nhận
đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán cho doanh nghiệp và đợc hởng hoa hồng do
8
bên giao đại lý trả. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận đợc tiền

thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của bên nhận đại lý.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có )
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ phần hoa hồng phải trả
cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi nh một khoản chi phí
và đợc hạch toán vào TK 641.
- Đối với bên nhận đại lý :
Số hàng bán đại lý không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp
có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ và đợc hởng hoa hồng theo hợp đồng
đã ký. Số hoa hồng đó chính là doanh thu trong hợp đồng bán hàng hộ của doanh
nghiệp. Trờng hợp doanh nghiệp mua đứt bán gọn để hởng chênh lệch giá thì doanh
nghiệp phải kê khai nộp thuế GTGT trên phần chênh lệch đó. Ngợc lại nếu doanh
nghiệp bán đúng giá do bên giao đại lý qui định và phần hoa hồng theo tỷ lệ thoả
thuận thì toàn bộ số thuế GTGT do bên giao đại lý chịu, doanh nghiệp không phải
chịu thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng.
Sơ đồ 3:Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phơng thức đại lý, ký gửi.
(Phần phụ lục Trang 1)
2.3.4.Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Bán hàng trả góp trả chậm là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua
sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng, số tiền
trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một
phần lãi trả chậm.
Sơ đồ 4:Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phơng thức trả góp, trả chậm.
(Phần phụ lục Trang 2)
2.3.5.Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Theo chế độ quy định, các cơ sở sản xuất, kinh doanh khi xuất hàng hoá điều
chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc nh các chi nhánh, các cửa hàng..ở khác
địa phơng để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc
với nhau; xuất trả hàng từ các đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh, căn
9

cứ vào phơng thức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán, cơ sở có thể
lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ sau:
+. Dùng hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) để làm căn cứ thanh toán và
kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.
Theo cách này, cơ sở giao hàng hạch toán giống nh trờng hợp tiêu thụ trực tiếp
đã trình bày ở trên.
+. Dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội
bộ.
Theo cách này, cơ sở giao hàng văn cứ vào Bảng kê hàng hoá bán ra do cơ sở
phụ thuộc gửi về để lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) cho hàng hoá thực
tế tiêu thụ.
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán theo phơng thức tiêu thụ nội bộ.
(Phần phụ lục Trang 2)
2.3.6. Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó, ngời bán đem sản phẩm,
vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là giá
bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đem đi trao
đổi với khách hàng, đơn vị vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống nh các phơng thức
tiêu thụ khác.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng.
(Phần phụ lục Trang 3)
2.4. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp hoặc với các đối tợng không chịu thuế GTGT.
Trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng thức trực tiếp hoặc đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tơng
tự nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ (chỉ khác trong giá vật
t xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). Đối với bán
hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở tài khoản 511, 512 là doanh thu (giá bán) bao
gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Các
khoản ghi nhận ở tài khoản 521, 531, 532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số

10
thuế GTGT cuối kỳ phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp đợc trừ
vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
Khi xuất sản phẩm tiêu thụ hay dịch vụ phục vụ khách hàng, tuỳ theo phơng
thức tiêu thụ, doanh nghiệp phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
Phiếu xuất hàng gửi bán hay Hoá đơn bán hàng (thay cho Hoá đơn giá trị gia
tăng ở doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ )
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp. (Phần phụ lục Trang 3)
2.5. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các
nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
kê khai thờng xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành, nhập, xuất kho và tiêu thụ; còn việc phản ánh giá bán, doanh thu và các khoản
liên quan đến doanh thu (chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
bán bị trả lại, thuế GTGT ) là hoàn toàn t ơng tự.
3 - Kế toán giá vốn hàng bán và các khoản giảm trừ doanh thu
3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 8: a. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. (Phần phụ lục Trang 3)
b.Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ. (Phần phụ lục Trang 4)
3.2. kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Đây là những khoản mục phát sinh bao gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại đợc ghi nhận. Cuối kỳ tính ra số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần.
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu (Phần phụ lục
Trang 4)
a. Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.

11
b. Tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
4 - Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
4.1 - Kế toán chi phí bán hàng
Trong quá trình lu thông - tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản chi phí nh nh chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi
phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo, gọi chung là chi phí bán hàng. Có thể nói chung
chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể với nội
dung và công cụ khác nhau. Tùy theo yêu cầu quản lý có thể phân biệt (phân loại)
chi phí bán hàng theo phơng thức thích hợp.
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp đợc phân thành
các loại sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ trả lại cho
nhân viên bán hàng, nhân viên bảo quản hàng hoá, thành phẩm, nhân viên tiếp thị
...và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu bao bì: Bao gồm toàn bộ chi phí về vật liệu để bao gói hàng
hoá, bảo quản hàng hoá, thành phẩm trong quá trình bảo quản mang đi bán và trong
quá trình bán hàng.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lờng,
tính toán,...trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phơng tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phơng tiện tính toán đo lờng, kiểm nghiệm chất lợng.
- Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí phải bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí về dịch vụ mua ngoài, phục vụ cho
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh: Chi phí thuê TSCĐ, kho bãi, thuê bốc
vác vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác, xuất
khẩu,...

12
- Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên nh chi phí tiếp khách, hội
nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chi phí quảng cáo tiếp thị,...
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng. (Phần phụ lục Trang 5)
4.2- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lơng, các khoản phụ cấp nhân viên
quản lý doanh nghiệp. Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lơng của nhân
viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý doanh nghiệp nh giấy, bút, mực,... vật liệu sửa chữa tài sản cố định, công cụ,
dụng cụ,...
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh chi phí khấu hao tài sản
cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp nh: Nhà cửa làm việc của các phòng ban,
kho tàng, vật kiến trúc, phơng tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên
văn phòng.
- Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí nh: Thuế môn bài,
thuế nhà đất, thuế GTGT (của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế theo phơng pháp trực
tiếp),... và các khoản phí và lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
văn phòng doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng
sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thơng mại,...

13
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên nh: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác
phí, tàu xe, đào tạo cán bộ, in ấn tài liệu báo chí,...
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
(Phần phụ lục Trang 6 )
4.3- Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt dộng sản xuất kinh doanh chính và phụ của
doanh nghiệp. Két quả đó đợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu
thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và đợc biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ hoặc lãi) về tiêu thụ.
Kết quả
tiêu thụ
=
Doanh
thu thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ.
(Phần phụ lục Trang 7)
14
chơng iI: thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm

và xác định kết quả tiêu thụ tại c.ty cao su sao vàng hà
nội
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cao su sao vàng hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cao su Sao vàng đợc khởi công xây dựng ngày 22/12/1958 cùng với
Nhà máy xà phòng Hà Nội, Nhà máy thuốc lá Thăng Long trong tổng thể khu công
nghiệp Thợng Đình và chính thức đợc khánh thành vào ngày 25/5/1960. Công ty Cao
su Sao Vàng là loại hình doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt
Nam, do bộ công nghiệp quản lý. Đây là xí nghiệp Quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất
sản xuất săm lốp, là một trong các Doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp
chế tạo các sản phẩm cao su của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm đợc chế biến
từ cao su nh: Săm, lốp xe đạp, xe máy, ô tô, máy kéo, băng tải, ống cao su chịu áp
lực, Cua roa, các chi tiết kỹ thuật bằng cao su, pin các loại. Ngoài ra công ty còn sản
xuất một số mặt hàng theo đơn đặt hàng của đơn vị bạn nh săm lốp máy bay SU,
MIC,
Một số chỉ tiêu về HĐ SXKD của Công ty Cao su Sao Vàng. Đơn vị tính: 1000đ
ST
T
Chỉ tiêu 2002 2003
Chênh lệch
Số tiền %
1 Tổng DT tiêu thụ 374.113.528 431.582.462 57.568.934 15.39
2 DT thuần từ hoạt động SXKD 367.070.835 430.689.639 63.618.804 17.33
3 Giá vốn hàng bán 317.174.382 376.506.390 59.332.008 18.71
4 Chi phí bán hàng 23.845.969 25.271.522 1.425.553 8.98
5 Chi phí QLDN 15.601.241 16.333.091 721.850 4.69
6 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 10.449.243 12.578.636 2.129.393 20.38
7 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (11.764.359) (14.493.232) (2.728.873) (23.37)
8 Lợi nhuận khác 1.953.597 1.996.234 42.637 2.18

9 Lợi nhuận trớc thuế 638.481 81.638 (556.843) (87.2)
10 Lợi nhuận sau thuế 434.167 55.514 (378.653) (87.2)
11 Thuế thu nhập doanh nghiệp 204.314 26.124 (178190) (87.2)
12 Lao động (ngời) 2.981 2900 (81) (2.72)
13 Thu nhập BQ (nghìn đồng/ngời) 1.275 1.470 195 15.29
15
14 Vốn SXKD bình quân - trong đó:
+. Vốn lu động bình quân
+. Vốn cố định bình quân
349.644.051
137.537.824
212.106.227
391.318.826
139.366.601
251.952.225
41.674.775
1.828.777
39.845.998
11,92
1,33
18,79
Thông qua số liệu ở bảng trên ta thấy:
Quy mô SXKD của công ty trong năm 2003 đã tăng lên đáng kể. Công ty đã
chú trọng đầu t vốn để mở rộng SXKD. Cụ thể là: tổng số vốn SXKD bình quân năm
2003 là 391.318.826 ngàn đồng tăng 41.674.775 ngàn đồng so với năm 2002, tơng
ứng với tỷ lệ tăng 11,92%. Trong đó vốn lu động bình quân tăng 1.828.777 ngàn
đồng với tỷ lệ tăng là 1,33 %. Vốn cố định bình quân tăng 39.845.998 ngàn đồng với
tỷ lệ tăng là 18,79%.
Doanh thu tiêu thụ và doanh thu thuần của công ty trong năm 2003 tăng so với
năm 2002 với mức tăng và tỷ lệ tăng tơng ứng là: DT thuần tăng 57.568.934 ngàn

đồng với tỷ lệ tăng 15,39%; Doanh thu thuần tăng 63.618.804 ngàn đồng với tỷ lệ
tăng là 17,33%.
So với năm 2002 thì lợi nhuận từ hoạt động SXKD của năm 2003 tăng lên đáng
kể. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD tăng 2.129.393 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 20,38%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD tăng 1.447.987 ngàn đồng với tỷ lệ tăng
20,38%. Lợi nhuận khác tăng 42.637 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 2,18% tạo điều kiện
để công ty có thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động SXKD. Tuy nhiên, lợi nhuận từ
hoạt động tài chính giảm 2.728.873 ngàn đồng với tỷ lệ giảm là 23,37% do thu nhập
từ hoạt động tài chính không đáng kể so với chi phí từ hoạt động tài chính, chi phí
chủ yếu ở đây là lãi vay phải trả. Do đó tổng lợi nhuận sau thuế của công ty giảm
378.654 ngàn đồng với tỷ lệ giảm 87,2%. Việc sụt giảm lợi nhuận của công ty do
nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là trong năm Công ty đã đầu t
một lợng vốn lớn vào việc mua sắm thiết bị công nghệ làm cho tốc độ tăng của lợi
nhuận không bằng tốc độ tăng của vốn đầu t vào sản xuất.
Về tình hình lao động: Lao động bình quân giảm đi 81 ngời so với năm 2002
với tỷ lệ giảm 2,27%. Đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên cũng đợc nâng
lên, thu nhập bình quân đầu ngời tăng 195 ngàn đồng so với năm 2002.
Công ty cũng đã đóng góp một khoản tiền lớn cho ngân sách nhà nớc
16
Nh vậy, tình hình SXKD của công ty trong những năm gần đây phát triển tơng
đối ổn định và lành mạnh, DT tiêu thụ của công ty không ngừng tăng lên; công ty
luôn hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc; đời sống vật chất và tinh thần của
ngời lao động không ngừng đợc cải thiện. Tuy nhiên để ngày càng nâng cao hiệu quả
SXKD, công ty cũng cần phải xem xét kỹ các khoản giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí QLDN để là sao tiết kiệm đến mức thấp nhất các chi phí này để hạ giá
thành sản phẩm, thu hút đợc nhiều khách hàng đến với Công ty hơn.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Cao su Sao vàng.
a. Về mặt tổ chức lao động:
Công ty Cao su Sao Vàng luôn coi con ngời là động lực, là mục tiêu của sự phát
triển. Hiện nay, công ty đã có một đội ngũ lao động mạnh cả về số lợng cũng nh về

mặt chất lợng. Năm 2004, công ty có 2920 lao động, trong đó cán bộ quản lý là 295
ngời, chiếm 10,1 %. Công nhân trực tiếp sản xuất là 2625 ngời, chiếm 89,9%.
b. Về mặt tổ chức sản xuất.
Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, vì vậy
cơ cấu sản xuất của công ty đợc phân theo xí nghiệp, mỗi xí nghiệp chuyên sản xuất
một số loại sản phẩm khác nhau.
Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất lốp xe đạp, xe gắn máy, băng tải, joăng
cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su vv
Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp và tanh xe đạp.
Xí nghiệp cao su số 3: Sản xuất các loại săm lốp ô tô, máy kéo, và tiến hành sản
xuất thử nghiệm các loại lốp máy bay dân dụng.
Xí nghiệp cao su số 4: Sản xuất săm xe đạp, xe máy, băng tải cua roa.
Ngoài ra công ty còn một số chi nhánh:
Chi nhánh cao su Thái Bình: Sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm săm lốp xe đạp.
Nhà máy pin cao su Xuân Hoà: Sản xuất các loại pin khô, ắc quy, điện cực,
chất điện hoá học và một số thiết bị khác.
Nhà máy cao su Nghệ An: Sản xuất các loại săm, lốp xe đạp.
17
Ngoài các xí nghiệp chính, công ty còn có các xí nghiệp phụ trợ, tạo điều kiện
cho các xí nghiệp trong công ty hoạt động, bao gồm: Xí nghiệp năng lợng, Xí nghiệp
cơ điện, Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà, Xởng kiến thiết bao bì.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của mình, Công ty tổ chức bộ máy quản lý
theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Đứng đầu bộ máy QL công ty là ban
lãnh đạo gồm 1 giám đốc và 5 phó giám đốc. Trong đó giám đốc là ngời quyết định
và chỉ đạo trực tiếp xuống các xí nghiệp phòng ban. Một mặt chịu trách nhiệm trớc
nhà nớc về kết quả hoạt động SXKD của công ty, mặt khác là ngời điều hành hoạt
động của công ty theo định hớng của nhà nớc. 5 phó giám đốc phụ trách 5 phần việc
khác nhau gồm:
* Phó giám đốc sản xuất * Phó giám đốc xây dựng cơ bản tại công ty

* Phó giám đốc kỹ thuật * Phó giám đốc xây dựng cơ bản tại Thái Bình
* Phó giám đốc kinh doanh
Ngoài ra, Công ty còn có bí th đảng uỷ, chủ tịch công đoàn giúp giám đốc
hoạch định, thực hiện đờng lối chính sách của Đảng, bảo vệ quyền lợi cán bộ công
nhân viên.
Công ty có 14 phòng ban với các chứng năng khác nhau nhằm hỗ trợ cho quyết
định của ban lãnh đạo. bao gồm:
* Phòng kỹ thuật cơ năng * Phòng Quản trị bảo vệ
* Phòng kỹ thuật cao su * Phòng kế hoạch kinh doanh
* Phòng kiểm tra chất lợng(KCS) * Phòng kho vận
* Phòng kiến thiết cơ bản * Phòng tiếp thị bán hàng
* Phòng thí nghiệm trung tâm * Phòng tài chính kế toán
* Phòng tổ chức hành chính * Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu
* Phòng điều độ * Phòng Quân sự
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sxkd công ty cao su sao vàng
(phần phụ lục- trang 8)
4. Cơ cấu bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm phân cấp quản lý, chỉ
đạo sản xuất đồng thời sử dụng tốt năng lực của đội ngũ kế toán, bộ máy kế toán của
công ty đợc tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán.
18
- Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Kỳ hạch toán đợc áp dụng theo từng tháng.
- Công ty áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty bao gồm 16 nhân viên phụ trách các phần
hành kế toán khác nhau:
*. Một kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán: Là ngời chịu trách nhiệm cao
nhất về công tác kế toán trớc ban giám đốc công ty, chỉ đạo chung toàn bộ công việc
kế toán của phòng kế toán.
*. Hai phó phòng kế toán: Trong đó gồm một kiêm kế toán giá thành và phân

bổ tiền lơng, một kiêm kế toán tổng hợp. Phó phòng có chức năng thay mặt KTT ký
duyệt các giấy tờ có liên quan khi KTT vắng mặt.
*. Hai kế toán vật t: Một kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập kho vật t
và một kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất kho vật t
*. Hai kế toán TSCĐ: Trong đó một theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, trích
khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, một quản lý, theo dõi vốn cố định của
công ty.
*. Một kế toán tiền mặt: theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt trong kỳ.
*. Một kế toán ngân hàng: Chịu trách nhiệm làm các thủ tục chuyển tiền ra; vào
tài khoản của Công ty tại ngân hàng. Theo dõi hạch toán các tài khoản tiền gửi ngân
hàng; tiền đang chuyển.
*. Hai kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi, xác định doanh thu, số thuế phải
nộp và xác định lỗ, lãi.
*. Một kế toán XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán
chính xác các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành đa vào sử dụng và các công
trình xây dựng cơ bản dở dang. Đồng thời tiến hành quản lý, giám sát các công việc
sửa chữa lớn TSCĐ theo đúng các văn bản pháp qui của nhà nớc.
*. Một kế toán huy động vốn: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình huy động và hoàn
trả vốn vay.
19
*. Một kế toán tiền lơng: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình d Nợ, Có tài
khoản tiền lơng phải trả công nhân trong công ty, thanh toán các khoản tạm ứng của
công nhân viên.
*.Một kế toán tập hợp chi phí : Căn cứ vào các số liệu từ các xí nghiệp nộp lên
để tính ra các chi phí phát sinh theo khoản mục.
*. Một thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu và chi tiền, lên cân đối và rút ra số d tiền mặt
cuối ngày, quản lý két tiền tại công ty.
Các chi nhánh tại Thái Bình, Xuân hoà và các đại lý tiêu thụ sản phẩm đều hạch
toán độc lập, đánh giá kết quả rồi báo biểu về công ty để lập báo cáo quyết
toán và vào bảng cân đối kế toán.

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (phần phụ lục- trang 9)
- Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chứng Từ.
Hệ thống sổ tổng hợp bao gồm:
Bảng kê: căn cứ vào các chứng từ gốc, hàng ngày kế toán ghi vào các bảng kê,
các sổ chi tiết có liên quan
Sổ NKCT: căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan cuối tháng kế toán
chuyển số liệu tổng hợp của bảng kê, sổ chi tiết vào sổ Nhật ký - chứng từ phù hợp.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký-chứng từ, kiểm tra đối chiếu
số liệu trên các sổ Nhật ký - Chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi
tiết có liên quan. Số liệu dòng cộng các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái tài
khoản
Hệ thống sổ chi tiết bao gồm: các sổ chi tiết nh sổ chi tiết thanh toán, tiêu thụ,
các loại chi phí.
Trình tự của hình thức Nhật ký Chứng Từ (phần phụ lục- trang 9)
II. Tổ chức công tác tiêu thụ tại công ty cao su sao vàng hà nội.
1. Quá trình nhập - xuất kho thành phẩm tại công ty.
Công ty có nhiều loại sản phẩm chủ yếu và thứ yếu. Để thuận tiện cho việc
quản lý và hạch toán, thành phẩm của Công ty đợc chia thành nhiều loại, trong từng
loại lại đợc phân chia thành nhiều nhóm, trong từng nhóm có rất nhiều thứ.
Ví dụ: Loại thành phẩm lốp xe máy có các nhóm:
20
Lốp xe máy 2.50.-17 4PR HR1 (Lắp cho xe Dream, Ware, Best...)
Lốp xe máy 2.25-16 4PR BA ( Lắp cho xe Babetta)
Lốp xe máy 2.75-17 6PR SR ( Lắp cho xe Suzuki, GL, Future...)
Các sản phẩm của Công ty đều đợc sản xuất và bán ra đơn chiếc hoặc tính theo
bộ (gồm săm, lốp, yếm )
*. Quá trình nhập kho thành phẩm.
Thành phẩm của Công ty sau khi hoàn thành ở bớc công nghệ cuối cùng (khâu
lu hoá) đợc Phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm (KCS) xác nhận là đạt yêu cầu sẽ đợc
đem bao gói - nhập kho thành phẩm.

Hàng ngày, các xí nghiệp trực tiếp sản xuất có thành phẩm nhập kho sẽ đề nghị
thủ kho Công ty làm thủ tục nhập kho. Khi nhập thành phẩm vào kho của Công ty,
thủ kho của xí nghiệp viết phiếu nhập kho, ngời nhập mang thành phẩm và phiếu
nhập lên kho Công ty, thủ kho Công ty có trách nhiệm đối chiếu giữa số lợng hàng
trên phiếu nhập và số lợng hàng thực nhập, sau đó thủ kho và ngời nhập ký xác nhận
vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho ghi theo chỉ tiêu số lợng và ghi làm 3 liên :
- Một liên thủ kho lu lại để làm căn cứ ghi thẻ kho tại kho.
- Một liên đợc chuyển lên phòng tiếp thị bán hàng ghi thẻ kho tại Phòng tiếp thị
bán hàng và làm cơ sở lập số chi tiết thành phẩm.
- Một liên : Ngời nhập thành phẩm sẽ mang nộp cho Phòng kế hoạch để ghi vào
sổ sản phẩm nhập kho hàng ngày. Đây là căn cứ để tính giá trị tổng sản lợng hàng
thàng và là số liệu để cung cấp cho Phòng kế toán lên bảng kê tổng hợp nhập - xuất -
tồn kho thành phẩm (phần nhập) vào cuối tháng. Nh vậy, Phòng kế toán không quản
lý phiếu nhập kho thành phẩm.
Bảng 1: Phiếu nhập kho thành phẩm (phần phụ lục- trang 10)
Bảng 2: Thẻ kho (phần phụ lục- trang 10)
Bảng 3: Sổ chi tiết thành phẩm (phần phụ lục- trang 11)
*.Quá trình xuất kho thành phẩm.
Khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của Công ty, khách hàng viết giấy
đề nghị xuất hàng. Giám đốc Công ty hoặc trởng phòng kinh doanh căn cứ vào yêu
21
cầu của khách hàng ra lệnh xuất kho, nhân viên phòng tiếp thị bán hàng sẽ viết phiếu
xuất kho (hay lệnh xuất kho) có ghi số lợng và giá bán đơn vị từng loại sản phẩm.
Phiếu xuất kho (Lệnh xuất kho ) gồm 2 liên :
+ Một liên : Lu tại Phòng tiếp thị bán hàng để làm căn cứ ghi thẻ kho.
+ Một liên : Khách hàng cầm tới Phòng kế toán để làm căn cứ ghi hoá đơn giá
trị gia tăng (GTGT).
- Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán tiền mặt sẽ viết
phiếu thu làm ba liên nh sau:
+ Một liên khách hàng đa cho thủ qũy nộp tiền

+ Một liên khách hàng lu giữ cho mình
+ Một liên còn lại chuyển sang kế toán tiêu thụ làm căn cứ để viết hoá đơn
giá trị gia tăng.
- Nếu khách hàng thanh toán bằng séc, chuyển khoản, ủy nhiệm chi thì gặp kế
toán bán hàng qui chuyển sang tiền VND và viết hoá đơn GTGT.
-Nếu khách hàng cha trả tiền thì kế toán tiêu thụ căn cứ vào hợp đồng mua
hàng giữa khách hàng và Công ty, nếu khách hàng không nợ quá số nợ quy định kế
toán sẽ viết hoá đơn GTGT thành ba liên, trên đó ghi rõ số lợng, đơn giá, thành tiền,
thuế GTGT. Tổng cộng tiền thanh toán và có đủ chữ ký của thủ trởng đơn vị hoặc kế
toán trởng, ngời viết hoá đơn, khách hàng.. Khách hàng cầm hoá đơn GTGT xuống
thủ kho để thủ kho xác nhận vào hoá đơn và giao hàng.
+ Thủ kho nhận một hoá đơn GTGT để tổng hợp và phân loại, đóng thành tập,
cuối tháng chuyển lên Phòng kế toán để đối chiếu và ghi sổ.
+ Khách hàng nhận một hoá đơn GTGT và Phiếu thu (nếu có)
+ Phòng kế toán giữ một liên của phiếu xuất kho và một liên của hoá đơn
GTGT làm chứng từ gốc để ghi vào các bảng kê và sổ kế toán tiêu thụ.
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Đợc sử dụng trong trờng hợp Công
ty xuất nội bộ thành phẩm nh xuất giới thiệu sản phẩm căn cứ vào giấy phê duyệt
của Giám đốc, xuất thành phẩm gửi bán đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm theo
đề nghị của khách hàng .
22
Phiếu này đợc lập thành 03 liên : Một liên lu tại phòng tiếp thị bán hàng, một
liên chuyển giao cho khách hàng , một liên thủ kho giữ . Sau khi ghi vào thẻ kho,
thủ kho sẽ chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi vào Bảng kê xuất nội bộ phần
Xuất gửi bán và Xuất giới thiệu sản phẩm .
Bảng 4: Phiếu xuất kho (phần phụ lục- trang 11)
Bảng 5: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (phần phụ lục- trang 12)
Bảng 6:Bảng kê xuất nội bộ (phần phụ lục- trang 12)
2. Kế toán chi tiết thành phẩm.
ở Công ty CSSV việc bố trí kế toán chi tiết thành phẩm đợc tiến hành theo ph-

ơng pháp ghi thẻ song song. Tuy nhiên, công việc này không đợc làm ở Phòng kế
toán mà do Phòng tiếp thị bán hàng đảm nhận.
*ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất -
tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho đợc mở hàng tháng và mở chi tiết
cho từng loại thành phẩm.
Diễn giải: Đầu tháng căn cứ vào số thành phẩm tồn kho cuối tháng trớc (số tồn
cuối ngày 31 tháng trớc).
Ví dụ : Lốp XM 2.50-17 4PR HR1 tồn cuối tháng 02/2004 là : 10591 chiếc.
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất kho hợp lệ thủ kho sẽ ghi số
hiệu của chứng từ, cuối ngày căn cứ vào số tồn đầu ngày, tổng hợp nhập - xuất trong
ngày thủ kho tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi vào thẻ kho. Thủ kho chỉ căn cứ vào
hoá đơn GTGT để ghi thẻ kho và xuất cho khách hàng. Nh vậy, Phiếu xuất kho ở
Công ty chỉ có tác dụng nh một lệnh trung gian.
* ở Phòng Kế hoạch: Chỉ ghi chép phần nhập kho thành phẩm theo chỉ tiêu số
lợng và làm căn cứ theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất của từng xí nghiệp
thành viên và cuối tháng tính toán giá trị tổng sản lợng cho Phòng kế toán. Đồng thời
căn cứ vào đó, xây dựng kế hoạch cho kỳ tiếp theo.
* ở Phòng Tiếp thị bán hàng: Cùng với kho, Phòng Tiếp thị bán hàng theo dõi
chi tiết thành phẩm trên thẻ chi tiết (mẫu giống thẻ kho) theo chỉ tiêu số lợng. Hàng
ngày, khi nhận đợc phiếu nhập kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên giữ thẻ kho sẽ
23
ghi vào phần nhập của thẻ kho phù hợp với phiếu nhập. Phần xuất của thẻ kho sẽ đợc
ghi khi Phòng Tiếp thị bán hàng viết phiếu xuất và lu lại một liên. Để đảm bảo
nguyên tắc quản lý thống nhất, đảm bảo tính chính xác; cuối tháng Phòng Tiếp thị
bán hàng đối chiếu phần nhập kho với thủ kho và Phòng Kế toán, số liệu phải trùng
khớp .
Bảng 7: Thẻ kế toán chi tiết thành phẩm (phần phụ lục- trang 13)
3. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Để có số liệu ghi vào nhật ký chứng từ (NKCT) liên quan, cuối tháng căn cứ
vào các báo cáo nhập kho, các chứng từ xuất kho, kế toán tiến hành phân loại chứng

từ kèm theo từng loại, nhóm, thứ thành phẩm, kết hợp với giá thành đơn vị thực tế
của từng loại thành phẩm do kế toán giá thành cung cấp để lập bảng kê tổng hợp
thành phẩm. Trên bảng kê này, thành phẩm nhập - xuất tồn đợc mở tổng hợp trên
một quyển sổ (12 tờ) theo dõi liên tục trong cả năm, mỗi tờ là một tháng và số tổng
cộng về tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm đợc thể hiện trên sổ này. Cách ghi cụ
thể nh sau :
- Phần tồn đầu tháng : Căn cứ vào bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn thành
phẩm tháng trớc, kế toán tính ra số tồn cuối tháng trớc và chuyển ghi vào bảng kê
phần tồn đầu tháng của bảng kê này cho cả 2 chỉ tiêu số lợng và giá thành thực tế
theo công thức :
Tồn cuối
tháng
=
Tồn đầu
tháng
+
Nhập trong
tháng
-
Xuất trong
tháng
và đợc tính riêng biệt cho từng thứ thành phẩm.
- Phần nhập trong tháng : Cuối tháng, căn cứ vào báo cáo sản lợng trong tháng
do Phòng kế hoạch cung cấp, kế toán ghi vào cột số lợng cho từng thứ sản phẩm, căn
cứ vào bảng tính giá thành thực tế sản phẩm để ghi vào 2 cột : giá thành đơn vị và giá
thành thực tế của từng loại sản phẩm.
- Phần xuất trong tháng : Căn cứ chi tiết hoá đơn xuất thành phẩm, kế toán lấy
số tổng cộng cuối tháng để ghi vào cột số lợng, lấy giá thành đơn vị thực tế từ bảng
tính giá thành trong tháng ghi vào cột giá thành đơn vị, sau đó xác định giá thành
thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau để ghi vào cột giá thành thực tế:

24
Giá thực tế của
thành phẩm xuất
kho
=
Số lợng thành
phẩm xuất kho
x
Giá thành ĐV thực tế
của TP đó nhập trong
tháng
Bảng 8: Bảng kê Nhập- xuất tồn (phần phụ lục- trang 14)
4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Cao su Sao vàng Hà Nội
4.1. Nội dung doanh thu bán hàng tại công ty.
Doanh thu bán hàng của Công ty là toàn bộ số tiền thu đợc từ việc bán hàng hoá
thành phẩm nh: Săm, lốp, găng tay cao su, ủng đi ma, và các sản phẩm khác...Công
ty chỉ ghi nhận doanh thu khi số sản phẩm của công ty đã đợc xác định là tiêu thụ và
đợc khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán.
4.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
Hoá đơn GTGT Giấy báo có của ngân hàng
Phiếu xuất kho
Và một số chứng từ liên quan khác nh: Hợp đồng tiêu thụ hàng hoá, các chứng
từ tính thuế..
4.3. Tài khoản và sổ kế toán sử dụng.
Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty là TK 511
Doanh thu bán hàngvà các tài khoản liên quan khác nh: TK 111,TK 112,TK 131
Công ty sử dụng các loại sổ nh sau:
*. Sổ tổng hợp bao gồm:
Nhật ký chứng từ số 8, Bảng kê số 1, bảng kê số 8, bảng kê số 9, bảng kê số
11, Sổ cái TK 131, TK155, TK511, TK632, TK641, TK642, TK911.

*. Sổ chi tiết bao gồm:
Sổ chi tiết các TK 131, TK156, TK632, TK511...
4.4. Các hình thức tiêu thụ chính tại công ty.
Sản phẩm đợc tiêu thụ của Công ty chủ yếu do bộ phận sản xuất kinh doanh
chính làm ra, do vậy chủ yếu là thành phẩm. Bên cạnh đó, bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ cũng cung cấp một số dịch vụ cho bên ngoài nh làm gia công các chi tiết
cao su, tận dụng phế thải tái chế ra các loại sản phẩm khác nhau...
Hiện nay công ty áp dụng một số hình thức tiêu thụ chủ yếu sau:
*. Phơng thức bán hàng trực tiếp (bán buôn là chủ yếu)
25

×