Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SỬ DỤNG PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUI ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG THỨC VÀ BIỂU ĐỒ ƯỚC LƯỢNG TRỌNG LƯỢNG THAI pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.09 KB, 23 trang )

SỬ DỤNG PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUI ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG
THỨC VÀ BIỂU ĐỒ ƯỚC LƯỢNG TRỌNG LƯỢNG THAI

TÓM TẮT
Đặt vấn đề & Mục tiêu: Ước lượng trọng lượng thai một cách chính xác luôn
là mục tiêu mong muốn của nhà thực hành sản khoa vì việc theo dõi và chọn
lựa phương thức sanh thích hợp lệ thuộc phần lớn vào mức độ chính xác của
trọng lượng thai. Mục tiêu nhằm xây dựng phương trình ước lượng trong lượng
thai tốt.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ 3/2009 &
8/2009 ở 472 sản phụ thai đủ tháng, tới sanh tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định,
được chọn ngẫu nhiên. Chúng tôi thu thập tất cả chỉ số siêu âm trước sanh 24
giờ và các dấu hiệu lâm sàng, sau đó sử dụng phương trình hồi qui tuyến tính
để xây dựng phương trình ước lượng trong lượng thai.
Kết quả & Kết luận: Công thức Mc Donald được dùng thường xuyên trên lâm
sàng thực tế có sai số rất lớn. Chúng tôi xây dựng được 2 phương trình hồi qui
có hệ số chính xác (R
2
) cao: Phương trình (1) chỉ có 1 biến số độc lập dự đoán
trọng lượng thai là CVB là Y = 22,55CVB – 4142,25, phương trình này đơn
giản, độ tin cậy khá cao, dễ sử dụng. Phương trình (2) là Y = 21,05BCTC +
21,1CVB – 4339,1 là phương trình có hệ số tương quan cao nhất, tuy phải xử
dụng 2 biến số bao gồm cả lâm sàng và siêu âm.
Từ khoá: Trọng lượng thai, phương trình hồi qui tuyến tính.
ABSTRACT
APPLY THE LINEAR REGRESSION MODEL TO BUILD THE
FORMULA AND CHART OF BIRTH WEIGHT ESTIMATION
Vo Minh Tuan, Nguyen Thi Minh Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 - Supplement of No 1-2010: 296 - 302
Background & Objective: Birth weight estimation takes an important role for
making decisions of delivery methods in OB. Our study aim is building up a


good predicted formula to estimate birth weight.
Methods: A cross-sectional study conducted from March to August 2009,
recruited 472 full term pregnancies that gave birth at NDGD hospital, using
randomized selection. Clinical signs and ultrosound indexes were collected
with 24 hour before delivery. Apply the linear regression model to build the
formular and chart of birth weight estimating.
Result & Conclusion: Mc Donald equaltion that has used was inaccurate in
reality We introduced 2 birth weight estimating-formulars with significant R
2
:
equaltion (1) Y = 22.55CVB – 4142.25 is simple, high fesibility formular.
equaltion (2) Y = 21.05BCTC + 21.1CVB – 4339.1 is the formula with the best
R
2
regardless we have to use 2 dependent variables including clinical and
ultrasound signs.
Keywords: Birth weight, linear regression model.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cân nặng trẻ lúc sanh không chỉ là một trong những đánh giá quan trọng về
mặt sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ mà còn đối với sự sống còn,
tăng trưởng, phát triển thể chất, tinh thần và xã hội và của trẻ em (Error!
Reference source not found.).
Ước lượng trọng lượng thai một cách chính xác luôn là mục tiêu mong muốn
đạt được của các thế hệ những nhà thực hành sản khoa vì việc theo dõi và
chọn lựa phương thức sanh thích hợp lệ thuộc phần lớn vào mức độ chính
xác của trọng lượng thai. Trong lịch sử thực hành sản khoa, đã có rất nhiều
phương pháp lâm sàng cũng như cận lâm sàng được đề xuất nhằm ước lượng
trọng lượng thai càng gần với trị số thật càng tốt. Từ các phương pháp lâm
sàng cổ điển được sử dụng phổ biến như đo bề cao tử cung, ước lượng trọng
lượng thai từ tuổi thai, tương quan giữa chiều cao và trọng lượng thai cho

đến những phương pháp phức tạp như đo lường động năng của thai nhi khi
va chạm trong tử cung đều cho thấy những sai số cũng như những khó khăn
về kỹ thuật khi thực hiện.
Kể từ khi Donald và cộng sự lần đầu ứng dụng hình ảnh học siêu âm vào
thực hành sản khoa vào năm 1958, việc chẩn đoán tiền sản và đánh giá thai
trong tử cung bắt đầu phát triển mạnh mẽ và rộng khắp (Error! Reference
source not found.). Sử dụng siêu âm được xem như biện pháp hỗ trợ đắc
lực để ước lượng trọng lượng thai nhi. Nhiều nghiên cứu được thực hiện
nhằm tìm ra các công thức lý tưởng dùng cho việc chẩn đoán trọng lượng
thai trước sanh. Hầu hết các khảo sát này đều thực hiện xa cuộc sanh. Trong
tam cá nguyệt cuối của thai kỳ, các kích thước của thai còn thay đổi nhiều,
thường gia tăng trong vòng 14 đến 21 ngày. Vì vậy, trọng lượng ước đoán từ
những số liệu thu thập được gần cuộc sanh nhất mới có thể phản ánh trung
thực nhất trọng lượng thai ở thời điểm chuyển da. Điều này hợp lý và đặc
biệt quan trọng cho những thai nghi ngờ có bất xứng đầu chậu, thai to đồng
thời loại bỏ những ảnh hưởng làm sai lệch kết quả ước đoán trọng lượng
thai. Bên cạnh đó, đa số các khảo sát trước đây chỉ tìm mối tương quan đơn
thuần hoặc giữa phương pháp lâm sàng với trọng lượng thai hoặc giữa
phương pháp cận lâm sàng với trọng lượng thai, chưa kết hợp các phương
pháp này lại với nhau để tìm ra một công thức ước lượng trọng lượng thai tốt
nhất, mang tính ứng dụng cao.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính
Đánh giá giá trị của các chỉ số siêu âm thai và chỉ số lâm sàng sử dụng trong
ước lượng trọng lượng thai đủ tháng.
Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính và biểu đồ ước lượng trọng lượng
thai đủ tháng.
Mục tiêu phụ
So sánh công thức ước lượng trọng lượng thai thành lập được với các công
thức thường sử dụng trên lâm sàng và siêu âm .

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu: Phụ nữ có thai đủ tháng bình thường sống tại TP. Hồ Chí
Minh.
Dân số nghiên cứu: Phụ nữ có thai đủ tháng bình thường đến khám và nhập
viện sanh tại bệnh viện Gia Định trong thời gian tiến hành nghiên cứu.
Dân số chọn mẫu: Các sản phụ nhập viện sanh tại bệnh viện Gia Định trong
thời gian nghiên cứu từ 3/2009-8/2009 đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn nhận vào
  Đơn thai, tuổi thai từ 37 tuần trở lên.
  Có siêu âm ước lượng tuổi thai 3 tháng đầu thai kỳ
  Có siêu âm thai với đầy đủ các chỉ số trong vòng 48 giờ trước
sanh.
  Thai ngôi đầu
  Chấp nhận tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
  Thai kỳ kèm theo bệnh lý nội khoa, tiền sản giật.
  Thai có cân nặng dưới bách phân vị thứ 10 so với tuổi thai.
  Thai dị dạng.
  Chuyển dạ giai đoạn hoạt động hay ối đã vỡ.
  Đa ối, thiểu ối.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính dựa vào công thức tính cỡ mẫu để tìm hệ số tương quan.
Trường hợp chỉ có một biến số phụ thuộc và biến số độc lập:
Gọi hệ số tương quan giữa 2 biến là p:
Cỡ mẫu được tính như sau:
N = (5)
Trong thực tế, chúng ta không biết p, nhưng có thể ước tính qua hệ số tương

quan quan sát được là r, còn gọi là hệ số Pearson.
Bảng 1: Số mẫu cần thiết để ước tính hệ số tương quan.
Số cỡ mẫu cần thi
ết cho
power = 0,80 và
H
ệ số
tương
quan
= 0,01 = 0,05
0,05 4527 3138
0,10 1128 783
0,15 499 347
0,20 279 194
0,25 177 123
Chọn hệ số tương quan là 0,15, = 0,05, power = 0,80, hằng số C = 7,85, số
cỡ mẫu tính được là N = 347.
Trường hợp nghiên cứu có một biến số phụ thuộc và nhiều biến số độc lập:
Với power = 0,80 và = 0,05, m biến số độc lập và 1 biến phụ thuộc, số lượng
cỡ mẫu cần thiết tối thiểu là N > 104 + m(Error! Reference source not
found.).
Với m = 10, số cỡ mẫu tính được là N > 114
Chúng tôi chọn N = 347 là số cỡ mẫu lớn hơn để ước tính được hệ số tương
quan với độ chính xác cao.
Phương pháp chọn mẫu
Công cụ thu thập số liệu
  Bảng thu thập số liệu: Bảng thu thập số liệu được soạn kỹ, văn
phong đơn giản, tập trung vào các biến số cần khảo sát và đã được thử
nghiệm trước khi đưa vào nghiên cứu (n=30).
  Dụng cụ đo cân nặng và chiều cao sản phụ.

  Thước dây
  Máy siêu âm hai chiều: ALOKA SSD1100, sản xuất tại Nhật
Bản, được sử dụng tại bệnh viện từ năm 1997.
Qui trình lấy mẫu
Chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên sản phu thoả tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời
gian nghiên cứu. Họ sẽ được khám và lập bệnh án theo đúng quy trình nhận
bệnh tại phòng sanh, thu thập các dữ kiện theo bảng thu thập số liệu.
Cân nặng: được đo bằng cân đo trọng lượng chuẩn tại phòng sanh. Cân nặng
trước sanh được xác định bằng cách ghi nhận cân nặng đo được trong 3 tháng
đầu thai kỳ
Chiều cao, vòng bụng, bề cao tử cung: được đo bằng thước đo chiều cao chuẩn
tại phòng sanh.
Bệnh lý nội khoa kèm: Được xác định qua bệnh sử hoặc khám lâm sàng tại thời
điểm nhập viện.
Thông tin về siêu âm: Qui trình siêu âm đo đạc các chỉ số như đường kính
lưỡng đỉnh, đường kính ngang bụng, đường kính trước sau bụng, chu vi bụng,
chiều dài xương đùi được thực hiện trên máy siêu âm ALOKA SSD1100 tại
phòng sanh.
Các sản phụ tham gia vào nghiên cứu được giải thích về mục đích siêu âm
trước khi người làm nghiên cứu thực hiện các thao tác siêu âm.
Các số đo của thai được đo đạc khi màn hình ở chế độ đứng yên. Đường kính
lưỡng đỉnh, đường kính ngang bụng, đường kính trước sau bụng, chu vi bụng,
chiều dài xương đùi được đo bằng đơn vị mm, trọng lượng thai nhi ước lượng
được đo bằng đơn vị g.
Việc ước lượng trọng lượng thai trên máy siêu âm được thực hiện bằng cách sử
dụng công thức Hadlock (Error! Reference source not found.) và Shepard
(Error! Reference source not found. ) với các chỉ số khác nhau như đường
kính lưỡng đỉnh, chu vi bụng, chiều dài xương đùi.
Mức độ thống nhất kết quả siêu âm giữa người thực hiện nghiên cứu và 1 bác
sĩ siêu âm sản tại BV được thể hiện qua chỉ số Kappa. Kết quả được gọi là

thống nhất giữa 2 người đo khi:
  Chiều dài xương đùi: sai lệch không quá 2 mm
  Đường kính lưỡng đỉnh: sai lệch không quá 2 mm
  Đường kính ngang bụng: sai lệch không quá 3 mm
  Đường kính trước sau bụng: sai lệch không qua 3 mm
Kết quả về mức độ thống nhất kết quả siêu âm như sau:
Kappa (ĐKLĐ) = 1
Kappa (CDXĐ) = 0,98
Kappa (ĐKNB) = 0,97
Kappa (ĐKTSB) = 0,97
Sản phụ được theo dõi đến khi sanh. Ngay sau sanh, trẻ sơ sinh được làm rốn
và cân bởi một cân đúng tiêu chuẩn tại phòng sanh bệnh viện. Các bước lấy
mẫu và thu thập thông tin được thực hiện đồng thời, không gây cản trở và ảnh
hưởng lên qui trình khám, nhận và theo dõi bệnh tại phòng sanh.
Bảng thu thập số liệu sẽ được kiểm tra về mức độ hoàn tất và mức độ chính
xác. Nếu không đầy đủ chúng tôi sẽ kiểm tra lại theo bệnh án và bổ sung. Nếu
trong hồ sơ nghiên cứu thiếu những chi tiết (biến số) quan trọng, hồ sơ đó sẽ
bị loại ra khỏi lô nghiên cứu.
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Thời gian nghiên cứu kéo dài khoảng 5 tháng, từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 8
năm 2009, tại khoa sanh bệnh viện nhân dân Gia Định. Trong thời gian này, có
5.317 sản phụ đến sanh tại đây. Chúng tôi thu thập được 500 trường hợp thỏa
theo tiêu chí chọn mẫu, loại khỏi mẫu nghiên cứu 28 trường hợp. Cỡ mẫu chính
thức là 472 trường hợp. Trong đó, cỡ mẫu sử dụng cho mục tiêu chính là 418
trường hợp, cỡ mẫu sử dụng cho mục tiêu phụ là 54 trường hợp.
Bảng 2: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm T
ần suất (n =
418)
Tỉ lệ (%)

Nhóm tu
ổi mẹ

Tuổi ≤ 19
Tuổi 20-34
Tuổi ≥ 35
Nghề nghiệp
N
ội trợ
Lao động trí óc
Lao đ
ộng chân

16
367
35

142
65
211

3,8
87,8
8,4

34,0
15,5
50,5
tay
Trình đ

ộ học
vấn
Cấp 1
Cấp 2 - Cấp 3
Trên cấp 3
Tuổi thai
37 – 40 tuần
> 40 tuần
TLLS của bé
2.500 – 4.000g
> 4.000g

45
308
65

376
42

407
11

10,8
73,6
15,6

90,0
10,0

97,4

2,6
Phân tích đơn biến
Bảng 3: Liên quan giữa giới tính bé và TLTLS
Giới
tính bé

CN trung
bình ± SD
(g)
Sai l
ệch
trung
bình (g)
t P*
Nam

N

3.239,72±
352,54
3.106,86±
333,44

132,86

3,95

0,00

*Kiểm định Independent Samples T Test.

Không có sự khác biệt về phân bố tỉ lệ về giới tính bé của nhóm nghiên cứu
(49% - 51%). Kết quả khảo sát cho thấy có sự khác biệt cân nặng trung bình
theo giới tính (p<0,05), cân nặng trung bình của các bé trai cao hơn các bé
gái.
Bảng 4: Liên quan giữa tiền thai và TLLS
Tiền
thai

CN trung
bình ± SD
(g)
Sai l
ệch
trung
bình (g)

t P*
Con so

Con rạ
3.145,11 ±
355,97
3.245,11 ±
337,72

100

- 1,98



0,04

*Kiểm định Independent Samples T Test
Cân nặng trung bình của các bé nhóm con rạ cao hơn nhóm con so có ý
nghĩa thống kê (P<0,05)
Bảng 5: Tóm tắt tương quan giữa các biến độc lập, liên tục với TLT
Biến số PTHQ H
ệ số
xác đ
ịnh
R
2

BMI
Y = 32,27BMI +
2369
0,02
MĐTC
Y = 23,25MĐTC+
2879,83
0,09
VB Y = 35,07VB

98,34
0,25
BCTC Y = 116,58BCTC

511,20
0,35
ĐKLĐ Y = 72,89ĐKLĐ


3441,24
0,27
CDXĐ Y = 86,37CDXĐ

0,25
2832,81
ĐKNB Y = 70,56ĐKNB

4010,07
0,83
ĐKTSB Y = 67,8ĐKTSB

3936,25
0,85
CVB Y = 22,55CVB

4142,25
0,86
Bảng 6: Tương quan giữa các biến số độc lập, định lượng.
Biến số

VB

BCTC

ĐKLĐ

CDXĐ


ĐKNB

ĐKTSB

CVB

VB 1 0,56 0,36 0,31 0,44 0,47 0,46

BCTC 0,56

1 0,34 0,35 0,53 0,57 0,56

ĐKLĐ

0,36

0,34 1 0,47 0,47 0,49 0,49

CDXĐ

0,31

0,35 0,47 1 0,50 0,50 0,51

ĐKNB

0,44

0,53 0,47 0,50 1 0,95 0,98


ĐKTSB

0,47

0,57 0,49 0,50 0,95 1 0,99

CVB 0,46

0,56 0,49 0,51 0,98 0,99 1
Theo kết quả thống kê phân tích cho thấy, mức độ tương quan giữa các biến
số khảo ở mức trung bình đến mức rất mạnh (0,31 – 0,99), các mối tương
quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Hai biến số ĐKNB, ĐKTSB, CVB có
mối tương quan gần như hoàn hảo (0,98 – 0,99), nếu đưa vào xây dựng
PTHQ sẽ gây ra hiện tượng đa cộng tuyến. Trong đó, CVB có tương quan
cao nhất với TLT (0,93). Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn CVB và các biến
VB, BCTC, ĐKLĐ, CDXĐ để đưa vào xây dựng PTHQ đa biến.
Phân tích đa biến
Sau khi khảo sát mối tương quan của các biến số đo đạc trên lâm sàng và
siêu âm cũng như độ phù hợp của các phương trình hồi quy đơn biến với tập
dữ liệu, những biến số có hệ số tương quan với mức độ mạnh (R
2
≥ 0,25)
được chọn lựa để đưa vào xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính đa biến
theo phương pháp chọn từng bước (Stepwise), bao gồm VB, BCTC, ĐKLĐ,
CDXĐ, CVB và tiền thai. Các biến số rời như tiền thai và giới tính (GT) có
tương quan có ý nghĩa với TLT nên cũng được đưa vào phân tích đa biến.
Sau khi phân tích đa biến, chúng tôi có được 5 phương trình ước lượng TLT
theo bảng 7.
Bảng 7: Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến ước lượng TLT
PTHQ*

HSTQ
H
ệ số
R R
2

Y1 = 22,55CVB – 4142,25 0,930 0,864

Y2 = 21,05BCTC +
21,1CVB – 4339,1
0,933 0,871

Y3 = 10,61ĐKLĐ +
20,31CVB + 19,61BCTC –
5000,43
0,935 0,875

Y4 = 10,26ĐKLĐ +
20,08CVB + 20,38BCTC –
39,48GT** – 4900,7
0,937 0,878

Y5 = 9,2ĐKLĐ + 19,87CVB
+ 16,36BCTC + 3,52VB –
43,77GT** – 4933,95
0,938 0,880

*Phân tích hồi quy tuyến tính theo phương pháp Stepwise
**GT = 0 đối với bé trai, GT =1 đối với bé gái
Phương trình chọn lựa

Sau khi các phương trình hồi quy tuyến tính đa biến đã được thành lập,
chúng tôi chọn lựa phương trình tốt nhất dựa theo các tiêu chí sau:
  Chính xác: thể hiện qua hệ số xác định R
2
, cho biết độ phù hợp của
phương trình với dữ liệu mẫu và có sai lệch trung bình thấp.
  Đơn giản và phù hợp thực hành lâm sàng: phương trình càng có ít
biến số càng tốt, các biến số dễ đo đạc trên lâm sàng cũng như siêu âm
trước sanh.
Bước 2 của nghiên cứu là so sánh CT thành lập với các CT Johnson, Mc
Donald, Hadlock, Shepard để đánh giá độ chính xác của các CT thành lập.
Shepard

1982

Log
10
BW = [-
1,7492 +
(0,166 X BPD) + (0,046 X
AC) –
(0,002646 X AC X
BPD)] X 1000
Hadlock
II
1985

Log
10
BW = 1,335 –

(0,0034
XAC X FL) + (0,0316 X
BPD)+(0,0457 X
AC)+(0,1623 X FL)
Chúng tôi khảo sát thêm 54 đối tượng có cùng đặc điểm với nhóm đối tượng
nghiên cứu.
Bảng 8: So sánh TLT ước lượng bởi các CT lâm sàng và siêu âm với TLT lúc
sanh (n = 54)
CT GTTB
(g)
Sai l
ệch
trung
bình (g)
t P*
(KTC
95%)
Hadlock

Shepard

Johnson

Mc
Donald
CT (1)
CT (2)
CT (3)
CT (4)
CT (5)

3043,11

3029,42

2922,04

3157,40

3268,23

3250,51

3267,19

3265,64

3269,02

189,29
202,98
310,37
75,00
35,81
18,10
34,79
33,23
36,60
-8,21
-16,5
-9,45

-1,87
-2,10
-1,10
-2,19
-2,10
-2,29

0,00
0,00
0,00
0,02
0,04
0,28
0,03
0,04
0,03
*Kiểm định Paired Samples T Test
Bảng 9: Tương quan giữa TLT ước lượng bởi các CT và TLT lúc sanh (n =
54)
Biến số HSTQ H
ệ số
P*
R
2

Johnson 0,66 0,43 0,00
Mc Donald

0,69 0,47 0,00
Hadlock 0,90 0,81 0,00

Shepard 0,95 0,90 0,00
CT (1) 0,95 0,88 0,00
CT (2)
CT (3)
CT (4)
CT (5)
0,95
0,96
0,96
0,96
0,90
0,92
0,92
0,92
0,00
0,00
0,00
0,00
*Kiểm định t-Student
Theo kết quả phân tích đa biến, TLT ước lượng bởi CT (2) phù hợp đến
90% nhóm nghiên cứu. Hơn nữa, không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so
sánh TLT ước lượng với TLT thật sự của trẻ lúc sanh. Sai lệch trung bình
giữa TLT thật sự và TLT ước lượng thấp nhất so với các CT khác.Vì vậy,
chúng tôi chọn đây là PT tốt nhất theo tiêu chí chính xác nhất, trình bày như
sau:
Y = 21,05BCTC + 21,1CVB – 4339,1
Ví dụ: Khi chu vi bụng thai là 339 cm, bề cao tử cung mẹ là 32 cm
Cân nặng ước lượng được tính như sau:
Y = 21,05(32) + 21,1(339) – 4339,1 = 3487 (g)
TLT ước lượng bởi CT (1) phù hợp đến 88% nhóm nghiên cứu. Hơn nữa sự

khác biệt khi so sánh với TLT thật sự , độ sai lệch trung bình rất thấp
(35,81g).
Ngoài ra, PTHQ đơn biến theo CVB đơn giản hơn các PT khác. Do đó, CT
(1) cũng có thể được chọn để sử dụng trong thực hành lâm sàng theo tiêu chí
chính xác, đơn giản, trình bày như sau theo công thức và biểu đồ:
Y = 22,55CVB – 4142,25
Biểu đồ 1: Liên quan giữa TLT và chu vi bụng
KẾT LUẬN
Công thức Mc Donald được dùng thường xuyên trên lâm sàng thực tế có sai
số rất lớn.
Qua nghiên cứu chúng tôi đưa ra 2 phương trình hồi qui có hệ số chính xác
cao: Phương trình (1) chỉ có 1 biến số độc lập dự đoán TLTLS là CVB là Y
= 22,55CVB – 4142,25, phương trình này đơn giản, độ tin cậy khá cao, dễ
sử dụng. Phương trình (2) Y = 21,05(32) + 21,1(339) – 4339,1 = 3487 (g):
là phương trình có hệ số tương quan cao nhất, tuy phải xử dụng 2 biến số
bao gồm cả lâm sàng và siêu âm.
Từ kết quả nghiên cứu, các CT thành lập có thể được sử dụng trên lâm sàng
để ước lượng trọng lượng thai. Các CT này có thể được cài đặt trực tiếp trên
máy vi tính và đưa ra kết quả về TLT ước lượng nhanh chóng. Chúng tôi đề
nghị dùng phần mềm Excel để xây dựng chương trình tính toán TLT. Tùy
trường hợp cụ thể, các CT có thể được chọn để áp dụng. CT (1) có ưu điểm
là rất đơn giản, chỉ cần đo CVB hoặc tính CVB từ ĐKNB và ĐKTSB. CT
(2) được sử dụng sẽ làm tăng độ tin cậy của TLT ước lượng được.

×