Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

204 Tổ chức công tác Kế toán vật liệu tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.16 KB, 89 trang )


Lời nói đầu
Sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có những b-
ớc chuyển biến vững chắc, QHSX đợc điều chỉnh phù hợp với tính chất, trình độ và
yêu cầu phát triển của LLSX. Cơ chế thị trờng đã tạo cho các doanh nghiệp nhiều
cơ hội và những thử thách mới để tự khẳng định mình song cũng đặt ra trớc mắt
doanh nghiệp không ít khó khăn phải vợt qua để tồn tại.
Để có một chỗ đứng trên trên thị trờng, các Doanh nghiệp phải luôn tự cố
gắng khẳng định vị trí của mình, không những khẳng định mình trên thị trờng trong
nớc mà còn khẳng định mình trong thị trờng khu vực và trên thị trờng thế giới .
Muốn vậy các Doanh nghiệp phải luôn biết tìm tòi những cái mới, biết thay thế, đổi
mới những gì đã cũ cho phù hợp với Doanh nghiệp, phù hợp với thị trờng. Do đó
Công ty phải làm mọi cách đáp ứng đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng đối với sản
phẩm của Công ty bằng cách nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm tối đa để hạ
giá thành sản phẩm, mẫu mã sản phẩm luôn thay đổi cho phù hợp với thị hiếu của
ngời tiêu dùng.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ
tham gia vào một quá trình sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đối với Doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm hàng hoá, chi phí vật liệu thờng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm. Để tối đa hoá lợi nhuận, nhất thiết các Doanh
nghiệp phải tìm cách để giảm chi phí vật liệu một cách hợp lý. Chính vì vậy công
tác quản lý vật liệu ở các Doanh nghiệp đã và đang đợc coi trọng.
Để đáp ứng đợc yêu cầu đó các Doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các
biện pháp quản lý, các biện pháp cải tiến mọi yếu tố liên quan đến quá trình sản
xuất sản phẩm. Xuất phát từ vai trò kế toán là công cụ để quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp luôn đặt mình trớc những khó khăn cần giải
quyết nh: Nâng cao trình độ quản lý; hạ thấp giá thành sản phẩm; tiết kiệm chi phí.
1
Qua thời gian thực tập tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, một phần nào em thấy rõ
hơn tầm quan trọng của công tác kế toán đối với việc quản lý, đặc biệt là công tác


kế toán vật liệu. Đợc sự giúp đỡ của cán bộ phòng Tài vụ và đặc biệt là sự giúp đỡ
của TS. Lê Thị Hồng Phơng, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: Tổ chức công tác
kế toán vật liệu tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà. Tuy cha có kinh nghiệm thực tế
nhng em vẫn mạnh dạn tìm hiểu về công tác hạch toán vật liệu tại Công ty này,
nhằm một mặt nâng cao kiến thức, mặt khác muốn nêu ý kiến của mình nhằm hoàn
thiện hơn công tác hạch toán tại Công ty.
Đề tài bao gồm 3 chơng:
2
Ch ơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán vật liệu trong
DNSX.
Ch ơng II: Tình hình thực trạng, tồn tại, hớng đi lên phải làm công tác
hạch toán vật liệu tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
Ch ơng III: Một số ý kiến, đề nghị giải quyết các vấn đề hoàn thiện kế
toán vật liệu tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
Chơng I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác
kế toán vật liệu trong DNSX.
i. Khái niệm, đặc điểm vật liệu:
3
1.1. Khái niệm.
Vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc
chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham
gia hoạt động sản xuất, dới tác động của lao động, vật liệu bị hao toàn bộ hoặc bị
thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
1.2. Đặc điểm.
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất, chi phí về các loại vật liệu thờng chiếm tỉ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó việc cung
cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất sản phẩm của Doanh nghiệp. Chất lợng nguyên vật liệu quyết định đến chất l-

ợng sản phẩm.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc trong quá
trình tái sản xuất. Quản lý nguyên vật liệu là phải quản lý cả về mặt hiện vật và về
mặt giá trị. Và đó cũng chính là quản lý vốn kinh doanh và tài sản của Doanh
nghiệp.
Thêm vào đó vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thờng xuyên biến động.
Doanh nghiệp phải thờng xuyên mua nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời cho quá trình
tái sản xuất, chế tạo sản phẩm và nhu cầu khác của Doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi
phải có sự quản lý chặt chẽ việc thu mua và bảo quản nguyên vật liệu.
ii. Phân loại.
Do vật liệu sử dụng trong Doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại vật
liệu. Phân loại vật liệu là việc sắp xếp các loại vật liệu với nhau theo một đặc trng
nhất định nh theo vai trò tác dụng của vật liệu, theo nguồn hình thành, theo quyền
sở hữu vật liệu.. Trong đó việc phân loại dựa vào vai trò và tác dụng của vật liệu
trong sản xuất đợc sử dụng phổ biến. Theo cách phân loại này, vật liệu đợc chia
làm các loại nh sau:
- Nguyên liệu,vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công,
chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (bông trong nhà máy
4
dệt, thép trong nhà máy cơ khí chế tạo, chè trong nhà máy chế biến chè, gỗ trong
nhà máy chế biến sản xuất đồ gỗ). Ngoài ra nguyên vật liệu chính bao gồm cả bán
thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Nguyên liệu,vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, mùi
vị, hình dáng, hoặc các chất dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao
động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc
nhuộm, thuốc tẩy, hơng liệu, xà phòng, giẻ lau ).
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất
kinh doanh nh than, dầu, khí đốt

- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phơng tiện, vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ).
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt ).
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh
bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng.
iii. Yêu cầu về quản lý vật liệu đối với doanh nghiệp sản xuất.
Quản lý vật liệu là một nhu cầu tất yếu khách quan của một doanh nghiệp sản
xuất. Có tổ chức quản lý chặt chẽ thì mới tránh đợc h hỏng mất mát, giảm bớt rủi
ro, thiệt hại trong quá trình xuất khẩu doanh nghiệp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất. Quản lý tốt vật liệu còn là điều kiện xác định kết quả kinh doanh và
đánh giá tài sản của đơn vị một cách đầy đủ, xác thực đảm bảo tính trung thực
khách quan thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Chính vì vậy quản lý doanh nghiệp phải chặt chẽ ở mọi khâu, từ khâu thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thờng xuyên biến động. Doanh nghiệp th-
ờng xuyên tiến hành mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm và các nhu cầu khác cho doanh nghiệp. ở khâu thu mua đòi hỏi phải
5
quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách chủng loại, giá mua và chi phí cũng nh kế
hoạch thu mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp.
Việc tổ chức tốt kho hàng, bến bãi trang bị đầy đủ các phơng tiện cân, đo,
đong, đếm thực hiện đúng chế độ bảo quản tốt đối với từng vật liệu, tránh h hỏng
mất mát thiếu hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật
liệu.
Trong khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định
mức, dự đoán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm,

tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu này cần tổ chức tốt
việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình sản
xuất.
ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc bình thờng
không bị ngng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, mua không kịp thời, hoặc gây tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu mua tới khâu bảo quản, sử dụng và
dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp.
3.1. Vai trò của kế toán vật liệu.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá phân loại phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá
trình hoạt động sản xuất cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
6
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và quá trình sử dụng vật liệu trong quá
trình sản xuất.
iv. Tính giá vật liệu:
Tính giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng
theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc vật liệu phải đợc đánh giá theo giá
thực tế, đó là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc loại vật liệu
đó. Tuy nhiên một số doanh nghiệp để đơn giản hoá việc hạch toán và ghi chép
hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tìng hình xuất vật t. Song dù

đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo đợc việc phản ánh tình hình
nhập xuất vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
4.1. Đối với vật liệu nhập kho.
A. Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn
(bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng với các chi phí thu mua thực
tế (chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản ) trừ các khoản giảm giá hàng mua đ ợc
hởng (nếu có).
Giá thực tế Số lợng Giá đơn vị bình
vật liệu = vật liệu x quân sau mỗi
xuất dùng xuất dùng lần nhập
B. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc
dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn cuối
kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít danh điểm
vật liệu, số lần nhập xuất ít mới có thể sử dụng đợc.
C. Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên,
ngợc với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Nếu áp dụng phơng pháp này thì
7
doanh nghiệp phải tốn nhiều công sức và chỉ những doanh nghiệp có ít loại vật liệu,
số lần nhập khâủ ít mới áp dụng đợc.
D. Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh).
Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy phơng pháp
này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp trực tiếp và thờng
sử dụng với các vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.

E. Phơng pháp giá hạch toán:
Với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng chủng loại vật liệu nhiều, tình
hình nhập xuất diễn ra thờng xuyên, việc xác định giá thực tế của vật liệu hàng rất
khó khăn và đòi hỏi nhiều chi phí công sức. Các doanh nghiệp có thể sử dụng giá
hạch toán để ghi giá hàng ngày. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc giá tạm
tính. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức:
Giá thực tế vật liệu Giá hạch toán vật liệu Hệ số giá
xuất sử dụng trong kỳ = dùng trong kỳ x vật liệu
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ)

Trong đó:
Hệ Giá thực tế vật liệu + Giá thực tế vật liệu
số tồn kho đầu kỳ trong kỳ
giá =
vật Giá hạch toán vật + Giá hạch toán vật liệu
liệu liệu tồn kho đầu kỳ trong kỳ
V. Phơng pháp hạch toán vật liệu:
8
Để hạch toán vật liệu nói chung và các loại hàng tồn kho nói riêng, kế toán có
thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) hoặc phơng pháp kiểm kê
định kỳ (KKĐK). Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và trình độ cán bộ kế
toán.
5.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Đây là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng
giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng
loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta vì những tiện ích
của nó. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t hàng hoá có
giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phơng pháp này sẽ tốn

nhiều công sức. Dù vậy phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin
về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật.
5.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Đây là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên liên tục về tình hình
biến động của các loại vật t hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng
loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của
chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế, cha xuất dùng cho
sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác của phơng pháp này
không cao mặc dù tiết kiệm đợc công sức ghi chép và nó thích hợp với những đơn
vị kinh doanh các chủng loại hàng hoá, vật t khác, giá trị thấp, thờng xuyên xuất
dùng, xuất bán.
VI. Hạch toán chi tiết vật liệu:
6.1. Phơng pháp thẻ song song.
ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn vật liệu về
mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ đợc mở cho từng danh
điểm vật liệu.
9
ở phòng kế toán: Mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tơng
ứng với thẻ kho mở ở kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc
định kỳ khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất tồn kho do thủ kho chuyển tới, nhân
viên kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra
số tiền. Sau đó lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật
liệu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện tốt đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào
các thẻ kế toán chi tiết vật liệu có liên quan để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
về mặt giá trị của từng loại nguyên vật liệu. Số liệu của bảng này đối chiếu của
phần kế toán tổng hợp. Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán còn
mở sổ đăng ký thẻ kho. Khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
10
Sơ đồ 6.1: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.



Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu kiểm tra.
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng. Ngoài ra việc kiểm ta đối chiếu chủ yếu đợc tiến hành vào cuối tháng.
Do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi sử dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại
vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít và thích hợp với việc dùng máy tính.
6.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
ở kho: Việc thực hiện ghi chép ở kho, thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ
giống nh phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật liệu theo từng
kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một lần trong sổ.
Cuối tháng, đối chiếu số lợng trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu
số tiền với kế toán tổng hợp.
11
Thẻ kho Thẻ hoặc sổ chi tiết
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 6.2: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, việc kiểm
tra đối chiếu vẫn chỉ đợc tiến hành vào cuối tháng.
Phạm vi sử dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất không
có nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu. Do
vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
12
Phiếu nhập Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
6.3. Phơng pháp sổ số d.
Sơ đồ 6.3: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
ở kho: Giống các phơng pháp trên, định kỳ sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải
tập hợp toàn chứng từ nhập kho xuất kho phát sinh từng vật liệu quy định. Sau đó
lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất
vật liệu.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng

danh điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho
cả năm trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi song thủ
kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận chứng
từ kế toán và tính chứng từ (theo giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số
tiền trên phiếu giao chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật
13
Phiếu nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho
Sổ số d
Bảng luỹ kế nhập tồn
xuất tồn kho vật liệu
Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Kế toán
tổng hợp
liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Bảng này
đợc mở cho từng kho mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng
từ nhập, xuất vật liệu.
Tiếp đó cộng với số tiền nhập, xuất trong tháng để tính ra số d cuối tháng của
từng nhóm vật liệu. Số d này đợc dùng để đối chiếu với số d trên sổ số d (trên sổ số
d bằng cách lấy số lợng tồn kho x giá hạch toán).
Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
bớt đợc khối lợng ghi chép kế toán công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có
và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi phải xem số

liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và
phòng kế toán gặp khó khăn.
Phạm vi sử dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có khối lợng các
nghiệp vụ nhập xuất nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại với điều kiện doanh
nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán, đã xây dựng hệ thống danh điểm vật
liệu, trình độ chuyên môn kế toán vững vàng.
VII. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
7.1. Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi tình hình hiện có,
biến động tăng giảm nguyên vật liệu một cách thờng xuyên, liên tục. Phơng pháp
này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại, kinh doanh các mặt hàng sản xuất khác nhau, có giá trị lớn, kỹ thuật
cao.
7.1.1. Thủ tục và chứng từ.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi,
có thể lập ban kiểm nhận để kiểm nhận thu mua cả về số lợng, chất lợng, quy
cách Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào biên bản kiểm nhận vật
t sau đó bộ phận cung ứng lập phiếu nhập kho vật t trên cơ sở hoá đơn, giấy báo
nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số liệu vật
liệu thực nhập vào phiếu rồi gửi về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trờng hợp
14
phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và
ngời giao hàng lập biên bản.
Các chứng từ đợc sử dụng trong hạch toán vật liệu ở doanh nghiệp thờng bao
gồm:
1- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT).
2- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT).
3- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT).
4- Phiếu lĩnh vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT).
5- Biên bản kiểm nghiệm vật t sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT).

6- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH).
7- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03-BH).
8- Hoá đơn thuế GTGT.
7.1.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng theo dõi giá trị hiện có tình hình tăng, giảm, tồn kho của
các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế. Tài khoản 152 có thể
mở chi tiết theo từng loại nhóm, thử vật t tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện
tính toán.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu tại kho
trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhập góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng).
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu tại kho
trong kỳ (xuất dùng, xuất bán, góp liên doanh, thiếu hụt, chiết khấu đợc thởng).
D nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho (đầu kỳ hay cuối kỳ).

Tài khoản 151: Hàng mua đi đ ờng
Tài khoản này sử dụng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá, mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả đang gửi ngời bán).
Bên nợ: Phản ánh giá trị vật t, hàng háo, đang đi đờng cuối tháng cha về hoặc
đã về tới doanh nghiệp nhng đang chờ làm thủ tục nhập kho.
15
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng trớc kỳ đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc cho khách hàng.
D nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (đầu kỳ hay cuối kỳ).
Để phản ánh thuế đầu vào kế toán còn sử dụng tài khoản 133.

Tài khoản 133: Thuế GTGT đ ợc khấu trừ
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã
khấu trừ và còn đợc khấu trừ.

Bên nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Bên có: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
Số thuế đầu vào hàng trả lại.
D nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào đợc
hoàn lại nhng ngân sách nhà nớc cha hoàn trả.
Ngoài ra trong quá trình hạchtoán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác nh: Tài khoản 331, 111, 112, 141, 311
7.1.3. Hạch toán tình hình biến động tăng vật liệu.
A. Trờng hợp mua ngoài, hàng hoá và hoá đơn cùng về với các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
- Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế vật liệu (chi tiết).
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan: 331, 141, 111, 112: Tổng giá trị thanh toán.
- Số chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng mua (nếu có)
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111,112: Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 138 (1388): Số đợc ngời bán chấp nhận.
Có TK 152 (chi tiết): Số chiết khấu mua hàng giảm giá hàng mua đợc
hởng theo giá không thuế.
16
Có TK 133 (1331): Thuế VAT không đợc khấu trừ.
B. Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Về quy tắc khi phát hiện thừa, phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên
quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán ghi nh sau:
Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152 (chi tiết): Trị giá toàn bộ số hàng (giá không có thuế VAT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT tính theo số hoá đơn.

Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 338 (3381): Trị giá số hàng thừa cha có thuế VAT.
Căn cứ vào quyết định xử lý:
Nếu trả lại cho ngời bán:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa đã xử lý.
Có TK 152: Trả lại số hàng thừa.
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế VAT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng thừa.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế GTGT).
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
Nếu ghi số thực nhập:
Ghi nhận số nhập nh trờng hợp A trên
Số thừa coi nh giữ hộ ngời bán và ghi: Nợ TK 002.
Khi xử lý số thừa ghi: Có TK 002.
Đồng thời căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán nh sau:
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế VAT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng thừa.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
Có TK 002.
17
Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế VAT).
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
Có TK 002.
C. Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhập, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm

nhận, thông báo cho bên bán hoặc ghi sổ nh sau:
Khi nhập:
Nợ TK 152: Trị giá số thực nhập kho (chi tiết).
Nợ TK 138 (1381): Trị giá số thiếu (không có thuế).
Nợ TK133 (1331): Thuế VAT theo hoá đơn.
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Khi xử lý:
Nếu ngời bán giao tiếp số hàng thiếu:
Nợ TK 152: Số hàng ngời bán giao tiếp.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
Nếu ngời bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
Có TK 133 (1331): Thuế VAT không đợc khấu trừ (của số hàng thiếu).
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:
Nợ TK 138 (1388): Cá nhân phải bồi thờng.
Có TK 133 (1331): Thuế VAT không đợc khấu trừ (của số hàng thiếu).
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 821: Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
D. Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo nh hợp
đồng:
18
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi xuất kho giao
trả hoặc số đợc giảm giá:
Nợ TK 331, 111, 112.
Có TK 152 (chi tiết).
Có TK 133 (1331): Thuế VAT không đợc khấu trừ của số giao trả hoặc
giảm giá.

E. Trờng hợp hàng mua về cha có hoá đơn:
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ Hàng cha có hoá đơn. Nếu trong
tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng. Còn nếu cuối tháng hoá đơn vẫn cha về
thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán sau:
Nợ TK 152 (chi tiết).
Có TK 331.
Sang tháng sau khi có hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế
bằng một trong ba cách sau:
Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút toán
thờng.
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa số tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ
(giá tạm tính > giá thực tế) hoặc ghi bằng bút toán thờng (giá tạm tính < giá thực
tế).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi
lại giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
G. Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về:
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ Hàng mua đang đi đờng. Nếu trong tháng
hàng về thì ghi sổ bình thờng. Còn nếu cuối tháng hàng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua theo hoá đơn (không thuế VAT).
Nợ 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan: 331, 111, 112, 141.
Sang tháng sau khi hàng về:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho (chi tiết vật liệu).
Nợ TK 621, 627: Xuất cho sản xuất ở phân xởng.
19
Có TK 151: Hàng đi đờng kỳ trớc đã về.
H. Trờng hợp nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế
biến:
Ghi theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành chế biến thực tế
Nợ TK 152 (chi tiết).

Có TK 154: Vật liệu thuê ngoài gia công.
Có TK 512: Vật liệu tự sản xuất.
I. Trờng hợp tăng vật liệu khác:
Ngoài nguồn vật liệu mua ngoài và tự chế nhập kho, vật liệu của doanh
nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác nh nhận liên doanh, đánh giá tăng,
thừa. Mọi trờng hợp phát sinh làm tăng giá vật liệu đều đợc ghi:
Nợ TK 152 theo giá thực tế đối ứng với các tài khoản thích ứng.
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá thực tế vật liệu tăng thêm.
Có TK 411: Nhận cấp phát, viện trợ, tặng thởng, vốn góp liên doanh.
Có TK 412: Đánh giá tăng vật liệu.
Có TK 338 (3388): Vay, giữ tạm thời.
Có TK 336: Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ.
Có TK 311: Vay vật liệu quy thành tiền.
Có TK 642: Thừa trong định mức tại kho.
Có TK 338 (3381): Thừa ngoài định mức chờ xử lý.
Có TK 621, 627, 641, 642: Dùng không hết hoặc thu hồi phế liệu.
Có TK 222, 128: Nhận lại vốn góp liên doanh.
Có TK 241: Nhập kho thiết bị XDCB hoặc thu hồi phế liệu từ XDCB từ
sửa chữa lớn TSCĐ.
Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, do phần thuế
VAT đợc tính vào giá thực tế vật liệu khi mua vào kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá thực tế vật liệu mua ngoài (kể cả thuế GTGT).
Có TK liên quan: 331, 111, 112, 311,
Các khoản chiết khấu mua hàng giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
Nợ TK liên quan: 331, 111, 112, 1388,
20
Có TK 152.
7.1.4. Hạch toán tình hình giảm vật liệu.
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất kinh
doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp liên doanh. Mọi trờng hợp giảm vật

liệu đều theo giá thực tế ở bên Có TK 152.
A. Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621 (chi tiết): Xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch
vụ.
Nợ TK 627 (6272 chi tiết phân xởng): Xuất dùng chung cho phân xởng
sản xuất.
Nợ TK 641 (6412): Xuất phục vụ cho bán hàng.
Nợ TK 642 (6422): Xuất dùng cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241: Xuất dùng cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ.
Có TK 152 (chi tiết): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
B. Xuất góp vốn liên doanh:
Phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị vốn góp sẽ đợc phản ánh vào TK
421 chênh lệch đánh giá lại TS.
Nợ TK 222: Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn.
Nợ TK 228: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ (Có) TK 412: Phần chênh lệch.
Có TK 152 (chi tiết): Giá thực tế vật liệu xuất.
C. Xuất thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154: Giá thực tế vật liệu xuất chế biến.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu (chi tiết).
D. Giảm cho vay tạm thời:

Nợ TK 138 (1388), 136 (1368).
Có TK 152.
E. Giảm do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 632: Nhợng bán.
21
Nợ TK 642: Thiếu trong định mức tại kho.
Nợ TK 138 (1388), 334: Thiếu cá nhân phải bồi thờng.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu giảm.

Có thể khái quát phơng pháp kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 7.1: Hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
(Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
TK 331, 111, 141, 311 TK 152 TK 621
Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm

(Tổng giá thanh toán)
TK 151, 411, 222
TK 627, 641, 642
Xuất cho nhu cầu khác ở
Vật liệu tăng do các phân xởng, xuất phục vụ bán

nguyên nhân khác hàng quản lý, XDCB
7.2. Hạch toán tổng hợp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Đây là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục về tình
hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho
thực tế cha xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Phơng pháp
này chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại vật t, hàng hoá khác
nhau giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
Sơ đồ 7.2: Hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
(Tính theo phơng pháp khấu trừ)
TK 331, 111, 141, 311 TK 152 TK 621
22
Tăng do mua ngoài Xuất chế tạo sản phẩm
TK 133
TK 627, 641, 642

Thuế VAT đợc khấu trừ

Xuất cho các chi phí
TK 151 sản xuất chung, bán hàng
Hàng đi đờng kỳ trớc
TK 411 TK 1428, 222
Nhận cấp, phát, tặng, thởng Xuất góp vốn liên doanh
TK 642, 3381 TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 128, 222 TK 1381, 642
Nhận lại vốn góp liên doanh Phiếu hiện thiếu
TK 412 TK 412
Đánh giá tăng Đánh giá giảm

7.2.1. Tài khoản sử dụng.
TK này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm, nguyên vật liệu
theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng thêm
trong kỳ.
23
Bên có: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu, xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 611 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 2 tiểu khoản:
6111: Mua nguyên vật liệu.
6112: Mua hàng hoá.
Đối với các TK phản ánh hàng tồn kho (TK 152, 151 ) kế toán chỉ sử dụng
ở đầu kỳ (để kết chuyển số d đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị tồn
thực tế cuối kỳ). Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác nh phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
7.2.2. Phơng pháp hạch toán.
Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại.

Nợ TK 611 (6111).
Có TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho.
Có TK 151: Hàng đi đờng (vật liệu đi đờng).
Trong kỳ căn cứ vào hoá đơn mua hàng (với doanh nghiệp tính thuế VAT
theo phơng pháp khấu trừ):
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế vật liệu thu mua.
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan: 111, 112, 331.
Các nghiệp vụ khác làm tăng vật liệu trong kỳ:
Nợ TK 611 (6111).
Có TK 411: Nhận vốn góp liên doanh, tặng thởng, cấp phát.
Có TK 311, 336, 338: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn.
Số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại trong kỳ (với
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ nếu có).
Nợ TK 331, 111, 112: Số chiết khấu mua hàng giảm giá, hàng mua, và
hàng mua trả lại (tổng số).
Có TK 133 (1331): Thuế VAT không đợc khấu trừ.
Có TK 611 (6111): Trị giá thực tế.
24
Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý số
mất mát, thiếu hụt:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Nợ TK 151: Hàng đi đờng cuối kỳ.
Nợ TK 138, 334: Số cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 1381: Số thiếu hụt chờ xử lý.
Nợ TK 642: Số thiếu trong định mức.
Có TK 611 (6111): Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt.
Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất đợc xác định bằng cách:
Lấy tổng số phát sinh bên nợ TK 611 trừ đi số phát sinh bên có TK 611 (bao

gồm số tồn kho cuối kỳ, số mất mát, số trả lại, chiết khấu mua hàng, giảm giá mua
hàng ) rồi phân bổ cho các đối t ợng sử dụng (dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ
định mức ).
Nợ TK liên quan: 621, 627, 641, 642.
Có TK 611 (6111).
Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, đối với các vật
liệu mua ngoài giá thực tế bao gồm cả thuế VAT đầu vào. Do vậy kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế vật liệu mua ngoài.
Có TK liên quan: 331, 111, 112 : Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT,
thuế nhập khẩu).
Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại (nếu
có)
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 611 (6111).
Các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời kỳ đầu, trong kỳ, cuối kỳ hạch toán nh
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê khai định kỳ.
(Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp).
TK 151, 152, 153 TK 611 TK 151, 152, 153
25

×