Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

206 Báo cáo tổng hợp vềđặc điểm kinh tế – kĩ thuật & thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty điện cơ thống nhất.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.68 KB, 54 trang )

Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các thành phần kinh tế tự do cạnh tranh và bình đẳng
lẫn nhau, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vơn lên tự khẳng định mình. Tuy nhiên nó
cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn thách thức cần giải quyết. Là một
doanh nghiệp Nhà Nớc, trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội, công ty Điện Cơ Thống
Nhất luôn phải tự đổi mới, không ngừng tìm tòi hớng đi riêng cho mình. Đến nay công
ty đã có tên tuổi trên thị trờng bằng việc luôn luôn duy trì và nâng cao chất lợng sản
phẩm, tìm hiểu và mở rộng thị trờng cũng nh từng bớc nâng cao tay nghề của cán bộ
công nhân viên .
Sau một thời gian thực tập tại công ty Điện Cơ Thống Nhất, đã giúp cho em có cái
nhìn tổng quát về đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty , cách tổ chức vận dụng chế
độ kế toán vào công ty. Quá trình thực tập cũng đã giúp cho em tìm hiểu rõ đặc điểm
từng quy trình kế toán của tất cả các phần hành kế toán, tầm quan trọng của công tác kế
toán đối với hoạt động quản lí công ty. Hệ thống kế toán ở công ty Điện Cơ Thống
Nhất đã phát huy đợc tác dụng của mình, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức,
quản lí tài chính của công ty .
Đợc sự hớng dẫn của PGS TS Nguyễn Minh Phơng cũng nh sự giúp đỡ của các
cô chú trong phòng tài vụ, em đã có kiến thức bổ ích trong giai đoạn thực tập. Để kết
thúc giai đoạn thực tập tổng hợp , em xin trình bày báo cáo tổng hợp cuả mình về công
ty Điện Cơ Thống Nhất; báo cáo gồm các phần sau :
Phần I : Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty Điện Cơ Thống Nhất.
Phần II:Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Điện Cơ Thống Nhất.
Phần III:Đánh giá khái quát công tác kế toán tại công ty Điện Cơ Thống Nhất.
1
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
Phần I : Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
công ty Điện Cơ Thống Nhất
I. Khái quát chung về công ty điện cơ thống nhất
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện Cơ Thống Nhất
Công ty Điện Cơ Thống Nhất là một doanh nghiệp Nhà Nớc, hạch toán độc lập ,


có t cách pháp nhân, tự chủ trong hoạt động kinh doanh, trực thuộc Sở Công Nghiệp
Hà Nội. Với nhiệm vụ là chuyên sản xuất các loại quạt điện .
Địa chỉ : 164 Nguyễn Đức Cảnh - Phờng Tơng Mai - HBT - Hà Nội
Điện thoại : 6622400 . Fax : 6622473
Công ty Điện Cơ Thống Nhất đợc thành lập vào ngày 17/3/1965 với tên gọi là xí
nghiệp Điện Khí Thống Nhất trên cơ sở sát nhập 2 xí nghiệp công t hợp doanh là Điện
Thống và Điện Cơ Tam Quang .
Sau một thời gian hoạt động, ngày 17/3/1970 Uỷ Ban Nhân Dân Tp Hà Nội ra
quyết định số 142/QĐ-UB sát nhập bộ phận còn lại của Điện Cơ Tam Quang vào Xí
nghiệp Điện Khí Thống Nhất để thành lập nên xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất . Ngày
2/11/2000 đợc Uỷ Ban Nhân Dân Tp Hà Nội ra quyết định số 5928/QĐ-UB đổi tên xí
nghiệp Điện Cơ Thống Nhất thành công ty Điện Cơ Thống Nhất .
Từ những ngày đầu thành lập công ty chỉ có 114 máy móc thiết bị với số lợng cán
bộ công nhân viên chỉ có 464 ngời, trong đó 35 cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và bình quân
bậc thợ toàn công ty là 2/4. Cho đến nay công ty đã có tổng số vốn hơn 25 tỷ đ, với 205
máy móc thiết bị và số lợng công nhân viên là 628 ngời .
Trải qua 39 năm xây dựng và phát triển, với những nổ lực phấn đấu của tập thể
cán bộ công nhân viên với trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao cùng với trang
thiết bị kỹ thuật ngày càng đổi mới, công ty đã vợt qua nhiều thăng trầm , khó khăn
trong sản xuất kinh doanh .
Công ty luôn tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với từng giai đoạn, tăng cờng đầu t
đổi mới máy móc thiết bị, đa dạng hoá sản phẩm , nâng cao chất lợng, năng động sáng
2
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
tạo trong sản xuất kinh doanh, vợt qua cơ chế bao cấp, nhanh chóng hoà nhập vào thị tr-
ờng. Bởi vậy các sản phẩm của công ty đẵ có chỗ đứng trên thị trờng, đủ sức cạnh tranh
với các sản phẩm quạt cùng loại của thị trờng.
Sản phẩm của công ty chủ yếu tiêu thụ ở thị trờng Miền Bắc và một số tỉnh phía
Nam , công ty đã mở đại lý ở hơn 30 tỉnh thành trong cả nớc. Trong những năm qua,
sản phẩm của công ty luôn đạt HCV tại các kì hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng và hàng

công nghiệp ở Hà Nội cũng nh ở các tỉnh. Sản phẩm của công ty đã đợc ngời tiêu dùng
bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao. Đây là điều kiện tạo nên sức cạnh tranh trên
thị trờng và mở rộng thị trờng tiêu thụ .
Hiện nay công ty đang tiến hành các thủ tục để đăng kí thơng hiệu riêng cho sản
phẩm của mình.
2.Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của công ty .
Nhiệm vụ của công ty Điện Cơ Thống Nhất là chuyên sản xuất các loại quạt từ
quạt bàn, quạt đứng, quạt treo tờng đến các loại quạt trần. Mục đích sản xuất của công
ty chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân trong cả nớc mà chủ yếu là khu
vực phía Bắc. Ngoài sản phẩm truyền thống của công ty là các loại quạt, qua từng thời
kì nhiệm vụ của công ty cũng có nhiều thay đổi. Ngay từ những năm đầu thành lập,
ngoài các sản phẩm quạt, công ty còn sản xuất thêm các loại động cơ 3 pha và các loại
chán lu đèn ống, máy bơm nớc.... Đến nay sản phẩm duy nhất của công ty là quạt điện .
Ngoài nhiệm vụ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, là 1 doanh
nghiệp Nhà Nớc công ty Điện Cơ Thống Nhất còn có nhiệm vụ rất quan trọng là phải
bảo toàn và phát triển vốn do Nhà Nớc cấp và thực hiện đầy đủ chính sách về kinh tế và
pháp luật mà Nhà Nớc đã quy định nhằm không ngừng xây dựng và phát triển công ty .
3. Kết quả hoạt động một số năm gần đây của công ty Điện Cơ Thống Nhất .
3
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
Với sự nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty , cùng với sự năng
động sáng tạo của ban lãnh đạo công ty, công ty Điện Cơ Thống Nhất đã không
ngừng nâng cao năng suất, đạt hiệu quả trong kinh doanh, thể hiện qua một số chỉ tiêu
phân tích sau :
Biểu 1 :Kết quả hoạt động của cty Điện Cơ Thống Nhất
Đvị : triệu đồng .
Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch 6 tháng đầu
năm 2003
+/- %
1. Giá trị sx công nghiệp

2. Doanh thu
3. Lợi nhuận thuần sau thuế
4. Nộp ngân sách
5. Thu nhập bình quân/ngời
53 515
44 365
44,160
950
0,754
64 364
53 742
638,030
3 332
0,985
10 849
9 377
596,870
2 382
0,2321
20,27
21,14
1450
250,7
30,64
58 840
47 280
1 000
1666,5
1,36
Từ kết quả trên cho thấy ,tình hình kinh doanh của công ty Điện Cơ Thống Nhất

rất hiệu quả, tình hình kinh doanh của công ty tơng đối ổn định. Giá trị sản xuất công
nghiệp và doanh thu liên tục tăng trong những năm gần đây.
Năm 2002 so với 2001 thì giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10 849 tr.đ tơng ứng
tăng 20,27%. Đây là điều rất tốt, chứng tỏ công ty sản xuất năm sau vợt năm trớc, chỉ
mới 6 tháng đằu năm 2003 giá trị sản xuất công nghiệp đã đạt 58 840 tr.đ vợt 5 325
tr.đ so với năm 2001 và gần bằng năm 2002. Điều này là do ban lãnh của công ty đã có
kế hoạch sản xuất phù hợp, cải thiện môi trờng làm việc cho công nhân sản xuất làm
cho năng xuất lao động của công nhân tăng lên.
Doanh thu của công ty cũng liên tục tăng. Đây là điều kiện rất tốt để tăng lợi
nhuận của công ty, mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đều muốn đạt đến. So với năm
2001 thì doanh thu năm 2002 tăng 9 377 tr.đ tơng ứng tăng 21,14% và 6 tháng đầu năm
đã đạt 47 280 tr.đ vợt qua năm 2001, điều này là do công ty phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm; áp dụng một số biện pháp trong khâu bán hàng nh hoa hồng cho môi giới,
khuyến mại, giảm giá ... và đồng thời nhu cầu quạt điện của thị trờng cũng tăng lên.
4
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
Mặc dù trong năm 2002 mặt hàng quạt điện của công ty đang bị cạnh tranh rất lớn
trên thị truờng bơỉ các sản phẩm cùng loại của các công ty khác và của nớc ngoài tràn
vào. Nhng công ty vẫn tăng đợc doanh số bán ra, chứng tỏ sản phẩm quạt điện của công
ty đang đợc ngời tiêu dùng a thích và có khả năng cạnh tranh trên thị trờng .
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh trong năm 2002 là do chủ yếu tăng lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh và một phần là từ thu nhập hoạt động tài chính và thu
nhập khác. Hai yếu tố này tăng cao trong năm 2002 trong khi chi phí cho nó lại rất
thấp. Tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế rất cao làm cho thu nhập bình quân của ngời
lao động tăng lên 0,231 tr.đ tức là tăng 30,64%, đảm bảo đời sống vật chất cho công
nhân và CB CNV của công ty. Đây là yếu tố kích thích ngời lao động, họ sẽ hăng hái,
yên tâm làm việc hơn và điều này là rất có lợi cho công ty . Công ty có thể tăng sản l -
ợng trong những năm tới nếu có thể duy trì và tăng thu nhập bình quân cho ngời lao
động hoặc cải thiện môi trờng làm việc cho công nhân. Và công ty đã làm đợc điều này
chỉ với 6 tháng đầu năm .

Tóm lại, với sự nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty
Điện Cơ Thống Nhất đã làm ăn rất có hiệu quả, lợi nhuận liên tục tăng, thu nhập bình
quân cũng tăng lên và công ty đã gần nh đạt đợc kế hoạch đề cho năm 2003 chỉ trong 6
tháng đầu năm .
Tình hình tài chính của công ty thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
Biểu 2 : Bảng phân tích tình hình tài chính cty Điện Cơ Thống Nhất
Chỉ tiêu 2001 2002
1. Tỉ suất thanh toán hiện hành
2. Tỉ suất thanh toán nhanh
3. Tỉ suất thanh toán tức thời
44,1
10,8
7,65
22,7
3,01
1,52
Điều này cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị giảm sút. Doanh
nghiệp ít chiếm dụng vốn của ngời khác. Các tỉ suất thanh toán rất lớn cho phép doanh
nghiệp có đợc khả năng rất lớn trong việc trang trải nợ nần, tuy nhiên các tỉ suất này
5
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
đều giảm sút rất nhiều trong năm 2002. Điều này là do số nợ ngắn hạn của công ty tăng
lên rất nhiều trong năm 2002. Số nợ ngắn hạn trong năm 2002 là 900 tr.đ cao hơn so
với năm 2001 là 394 tr.đ làm cho tỉ suất thanh toán hiện hành giảm mạnh. Nhng xét
đến tình hình tài chính thì công ty vẫn đang trong tình trạng ổn định, khả năng thanh
toán là khả quan .
Các khoản phải thu của công ty thay đổi không đáng kể trong năm 2002 nhng do
lợng tiền mặt của công ty trong năm 2002 tồn quĩ rất ít so với 2001 thêm vào đó là số
nợ ngắn hạn tăng mạnh trong năm 2002 nên khả năng thanh toán nhanh và thanh toán
tức thời của công ty năm 2002 giảm đi so với năm 2001.

Tóm lại khả năng thanh toán của công ty vẫn đang lạc quan. Tình hình tài chính
của công ty khá ổn định. Khoản nợ ngắn hạn của công ty luôn trong tình trạng có thể
trả đợc kể cả khả năng thanh toán tức thời bằng tiền mặt .
Về tình hình đầu t của công ty thì thể hiện qua một số chỉ tiêu sau :
Biểu 3 :Bảng phân tích cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch
(+ -) %
1. Tỉ suất đầu t TSCĐ
2. Hệ số hao mòn TSCĐ
3. Tỉ suất tự tài trợ
4. Hệ số nợ
33,3
66,1
98,5
1,5
48,6
50,4
68,1
31,9
15,3
-15,7
-30,4
30,4
45,9
-23,8
-30,9
2026,6
Nhìn vào tỉ suất đầu t TSCĐ cho thấy công ty đã có đầu t vào TSCĐ làm tăng tỉ
suất đầu t lên 15,3% tức là tăng 45,9 % so với năm 2001. Điều này cho thấy doanh
nghiệp đang có biện pháp áp dụng máy móc thiết bị vào trong hoạt động sản xuất .

Thật vậy, nhằm tạo cơ sở ổn định lâu dài về công nghệ chế tạo sản phẩm , đảm
bảo tránh tụt hậu quá xa về công nghệ kỹ thuật so với các nớc trong khu vực. Năm
2002 công ty đã có dự án lâu dài với tổng mức đầu t hơn 12 tỷ đồng sử dụng bằng
nguồn vốn vay. Đây là nguyên nhân làm cho tỉ suất đầu t TSCĐ tăng và hệ số hao mòn
giảm .
6
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
Hệ số hao mòn cuả công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 cho thấy TSCĐ của
công ty đang đợc đổi mới, làm cho khả năng sản xuất của công ty tăng lên do công cụ
lao động đã đợc cải tiến. Điều này là kết quả của dự án đầu t của công ty.
Năm 2001 hệ số hao mòn là 66,1% cho thấy TSCĐ của công ty đã đợc khấu hao
hơn một nửa. Các tài sản của công ty chủ yếu đợc đầu t từ rất lâu. Có những thiết bị đợc
khai thác từ khi công ty đi vào hoạt động, mặc dù có qua sửa chữa nâng cấp. Chúng
đang cần đợc thay thế .
Công ty đã có nổ lực đổi mới trang thiết bị máy móc thông qua việc giảm hệ số
hao mòn nhng nhìn chung máy móc thiết bị của công ty vẫn đang còn lạc hậu, cần phải
có sự đầu t thay đổi rất nhiều để bắt kịp với các nớc trong khu vực. Và điều này trong
năm 2003 công ty đã cố gắng thực hiện bằng việc lập thêm một dự án với tổng mức
đầu t hơn 10 tỷ đ và cho đến nay công ty đang trong quá trình thực hiện dự án .
Để biết đợc hiệu quả sử dụng toàn bộ nguồn vốn của công ty , ta có thể xem xét
một số chỉ tiêu nh hệ số tự tài trợ, hệ số nợ ...
Hệ số tự tài trợ cho biết trong tổng số tài sản đã có đợc bù đắp bằng bao nhiêu
nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ số này của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 là
30,4% tức là giảm 30.9%. Điều này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty có sự
thay đổi. Trong năm 2002 công ty đa vào một dự án với tổng mức đầu t hơn 12 tỷ đ
bằng nguồn vốn vay nhng lại cha kết chuyển hết vào nguồn vốn chủ sở hữu, làm cho
nguồn vốn chủ sở hữu cha tăng nhng tổng nguồn vốn thì lại tăng mạnh dẫn đến tỉ suất
tự tài trợ giảm mạnh trong năm 2002, hệ số nợ tăng lên và tăng rất mạnh.
Để biết đợc hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta có thể xem xét tiếp một số chỉ
tiêu sau :

Biểu 4 : Bảng hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Đvị : tr.đ
Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch
(+-) %
7
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
1. Lợi nhuận thuần
2. Vốn chủ sở hữu
3. Tổng doanh thu
4. Lợi nhuận gộp
5. Tỉ suất LNT/Vốn (lần)
6. Tỉ suất LNG/DT (lần)
41
26 201
44 365
3 807
0,16
8,58
638
27 613
53 742
5 103
2,31
9,5
597
1 412
9 377
1 296
2,15
0,92

1 456
5,39
21,14
34
1 343,75
10,72

Tỉ suất LNG/DT cho biết 1 đ doanh thu thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp
Năm 2001: 1 đ Dthu thu đợc 8,58 đ lợi nhuận gộp
Năm 2002: 1 đ Dthu thu đợc 9,5 đ lợi nhuận gộp tăng 0,92 đ so với năm 2001
tức là tăng 10,72%. Đây là con số khả quan, tạo điều kiện tăng lợi nhuận của công ty.
Thực tế cho thấy lợi nhuận gộp của công ty tăng 1296 tr.đ tức là tăng 34%
Tỉ suất LNT/V cho biết 1 đ vốn bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đ LNT
Năm 2001 : Cty bỏ ra 1 đ vốn thì thu đợc 0,16 đ LNT
Năm 2002 : Cty bỏ ra 1 đ vốn thì thu đợc 2,31 đ LNT tăng 2,15 d so với 2001
tức là tăng 1343,75%. Tỉ suất này đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là rất
nhỏ, đôi khi nhỏ hơn lãi suất của ngân hàng. Nhng điều này vẫn đang còn chấp nhận đ-
ợc, bởi vì công ty vẫn đang có lãi, tạo công ăn việc làm cho một lợng lớn CB CNV
trong công ty tức là công ty đã bảo toàn và phát triển đợc vốn. Tuy rằng khả năng sinh
lợi đang còn thấp, nhng công ty vẫn đang sử dụng vốn có hiệu quả.
Biểu 5: Bảng tổng kết chi phí của công ty
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2001 2002 %
1. Tổng doanh thu 44.365 53.742 9.377 21,1
8
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
2. Tổng chi phí
Trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
45.907
30.503
5.998
5.631
377
3.398
60.004
40.777
7.462
7.845
509
3.861
14.097
10.274
1.464
2.214
132
463
30,7
33,7
24,4
36,9
35,0
13,6
3. Giá trị sản phẩm dở dang 3.568 8.825 5.257 147,3
4. Giá vốn hàng bán 40.462 48.365 7.903 19,5

Năm 2002, số lợng sản phẩm sản xuất của công ty là 190 547 sản phẩm, tăng 26
262 sản phẩm so với năm 2001, đây là điều rất tốt, đã làm cho chi phí sản xuất tăng lên,
điều này là phù hợp với qui luật chung.
Năm 2002 chi phí NVL trực tiếp là 40 777 trđ tăng 10 274trđ so với năm 2001 tức
là tăng 33.7% trong khi tốc độ tăng sản phẩm sản xuất là 16%. Điều này cho thấy, chi
phí NVL của doanh nghiệp tăng cha phù hợp, doanh nghiệp cần xem xét lại kế hoạch
sử dụng NVL của mình. Điều này là rất cần thiết bởi vì doanh nghiệp đang tính giá sản
phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp, tức là toàn bộ giá trị sản phẩm dở dang chỉ
bao gồm giá trị NVL trực tiếp, trong khi đó NVL chính của doanh nghiệp lại chủ yếu là
sắt thép và tình hình giá cả sắt thép trên thị trờng đang có biến động mạnh theo chiều
tăng giá. Chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí bán hàng, chi phí
quản lí doanh nghiệp cũng tăng lên, nhng mức tăng của nó tơng đối phù hợp với mức
tăng của sản phẩm sản xuất và bán đợc, có thể chấp nhận đợc.
4. Sự cạnh tranh của công ty trên thị trờng quạt điện
Những năm gần đây, Đảng và Nhà Nớc ta đã có những chủ trơng chính sách mở
rộng mạng lới điện trên khắp cả nớc, đang dần dần đa điện về nông thôn và miền núi
nhằm nâng cao đời sống nhân dân. Với mức thu nhập bình quân /ngời ở nớc ta không
9
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
cao đặc biệt là nông thôn và miền núi thì đa số ngời dân cha thể sử dụng các loại điều
hoà để thay thế các loại quạt điện đợc. Do đó nhu cầu quạt điện vẫn còn cao .
Theo đánh giá của các chuyên gia: nhu cầu thị trờng quạt điện tại Việt Nam hiện
nay là khoảng 2 triệu sản phẩm/ năm .
Bằng dự báo nhu cầu các năm kế tiếp , theo mức tăng trởng GDP thì tổng nhu cầu
quạt điện trong các năm tới nh sau:
Biểu 6: Nhu cầu quạt điện trên thị trờng
Đvị: tr sp
Năm 2004 2,140
Năm 2005 2,289
Năm 2006 2,450

Năm 2007 2,621
Năm 2008 2,805
Năm 2009 3,000
Năm 2010 3,211
Năm 2011 3,436
Theo số liệu thống kê và sự đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực quạt điện
thì năng lực tối đa của các doanh nghiệp sản xuất quạt điện tại Việt Nam hiện nay nh
sau:

Biểu 7: Năng lực sản xuất Đvị: Tr sp
Công ty Điện Cơ Thống Nhất 0,250
Công ty Điện-Điện tử 91 0,300
Công ty LiDiCo 0,200
Công ty Điện Cơ Đồng Nai 0,150
Công ty và cơ sở khác 0,350
Tổng 1,250
10
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
Nh vậy trên thực tế số lợng quạt điện các loại sản xuất trong nớc chỉ đáp ứng đợc
xấp xỉ 60% nhu cầu, còn lại 40% nguồn cung cấp đợc đa vào từ các nớc nh Trung
Quốc, Thái Lan, Đài Loan ... Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất quạt điện trong nớc cần
phải tập trung sản xuất, giảm giá thành, tăng sản lợng để chiếm lĩnh thị trờng trong nớc
đẩy các loại quạt điện khác không tràn vào thị trờng Việt Nam .
Là một doanh nghiệp đợc thành lập rất lâu, có bề dày truyền thống về lĩnh vực
quạt điện. Đứng trớc tình hình nh trên, công ty Điện Cơ Thống Nhất cần phải thấy rõ
hơn nữa chức năng và nhiệm vụ của mình. Công ty cần tăng cờng đầu t, đổi mới trang
thiết bị đã già cỗi nhằm sản xuất ngày càng nhiều quạt điện hơn nữa để đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ của ngời dân và hoàn thành trọng trách bảo toàn và phát triển vốn mà Nhà
Nớc đã giao phó.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí công ty điện cơ

thống nhất
1.Đặc điểm bộ máy quản lí của công ty
Trong một doanh nghiệp, tổ chức bộ máy quản lí cuả công ty là rất quan trọng .Nó
ảnh hởng đến sự thành công hay thất bại của công ty. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ
quản lí chức tốt, hoạt động suôn sẻ là điều kiện ban đầu cho sự thành công của công ty.
Do đó việc bố trí sắp xếp các phòng ban, phân xởng phải khoa học hợp lí thì mới mang
lại hiệu quả cao nhất cho công tác quản lí kinh doanh .
Tại công ty Điện Cơ Thống Nhất, bộ máy quản lí của công ty đợc tổ chức theo
kiểu trực tuyến chức năng tức là các phân xởng, các phòng ban chịu sự lãnh đạo trực
tiếp cuả các phó giám đốc chịu trách nhiệm về lĩnh vực mà mình phụ trách và chịu sự
quản lí chung của giám đốc.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí công ty Điện Cơ Thống Nhất
11
Giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phòng
Tổ
Chức
Phòng
Hành
Chính
Phòng
Bảo
Vệ
Phòng
KCS
Phòng
Kỹ

Thuật
Phòng
Tài
Vụ
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Tiêu
Thụ
PX

khí
PX
Đột
dập
PX
Lắp
ráp
PX
Sơn
mạ
PX

điện
PX
Dụng
cụ
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A



1.1. Ban giám đốc : gồm 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc.
* Giám đốc : Có nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, lãnh đạo tập thể cán bộ công
nhân viên thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do nhà nớc giao.
- Trực tiếp chỉ đạo và quản lí : phòng kế hoạch, tiêu thụ, tổ chức, hành chính, tài
vụ và phòng bảo vệ .
- Chỉ đạo xây dng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lợng sản phẩm của
công ty .
12
Phó giám đốc
Sản xuất
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
- Quản lí chặt chẽ, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện việc nộp ngân sách theo
luật định.
- Tổ chức chỉ đạo và bổ sung thiết bị, cải tiến thiết bị, xây dựng chơng trình tiến
bộ kỹ thuật hàng năm.
- Tổ chức áp dụng tiêu chuẩn hoá kỹ thuật trong sản xuất.
- Chủ tịch hội đồng nâng cấp, Hội đồng chất lợng của công ty .
- Chỉ đạo hội đồng thanh lí phế phẩm , phế liệu.
* Phó giám đốc kỹ thuật :
- Tổ chức chỉ đạo xây dựng tiến độ hằng ngày, tháng cho toàn công ty .
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm
- Chỉ huy sản xuất toàn diện ( các đơn vị sản xuất chính và phụ )
- Tổ chức chỉ đạo quản lí kho bán thành phẩm
- Chỉ đạo theo dõi, điều chỉnh và ban hành thực hiện các định m ức lao động.
* Phó giám đốc sản xuất
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức cung ứng vật t, nhiên liệu, dụng cụ từ
ngoài về công ty. Đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, đồng bộ liên tục. Xây dựng kế
hoạch và tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm , kí kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các

cơ quan .
- Đôn đốc các cơ quan cung ứng vật t và các đơn vị gia công có trách nhiệm
cung cấp hàng gia công cho công ty. Đảm bảo đúng thời gian, đúng số lợng qui cách
theo hợp đồng kinh tế đã kí .
- Tổ chức tốt việc vận chuyển vật t, thủ tục kiểm tra vật t nhập kho, quản lí các
kho tàng, kiểm tra thực hiện các chế độ nhập xuất, có kế hoạch quản lí vật t khi nhập
về công ty, chống tham ô mất mát
- Hàng quý, năm tổ chức kiểm kê, thanh toán vật t, chỉ đạo các phòng chức năng
về định mức tiêu hao vật t, xác định vật t thừa thiếu không để ứ đọng. Tổ chức tốt việc
thu hồi phế liệu, phế phẩm để tận dụng hoặc bán .
1.2. Chức năng của các phòng :
13
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
- Phòng kế hoạch : tham mu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo kế
hoạch thực hiện, kế hoạch sản xuất kinh doanh .
- Phòng tổ chức: giúp giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy nhân sự trong công
ty, quản lí chất lợng đào tạo, sắp xếp bồi dỡng cho cán bộ công nhân viên công ty, xây
dựng và quản lí quỹ tiền lơng, các định mức và xem xét nâng bậc lơng theo chế độ qui
định .
- Phòng tiêu thụ: giúp giám đốc quản lí chất lợng vật t nhập vào công ty, xây dựng
thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm . Hoạch định các chính sách về giá cả, hoạch
định chính sách phân phối .
- Phòng tài vụ :giúp giám đốc trong lĩnh vực hạch toán kế toán và sử dụng vốn,
đồng thời giám sát tình hình thực hiện kế hoạch các chính sách, chế độ tài chính trong
công ty.
- Phòng bảo vệ: giúp giám đổc trong việc bảo đảm an ninh trật tự trong công ty ,
bảo vệ quản lí tài sản và phòng chống sự cố, bảo lụt thiên tai xảy ra.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm nhằm loại bỏ
các sản phẩm hỏng, lỗi trớc khi đa vào nhập kho thành phẩm và kiểm tra chất lợng
NVL từ các nguồn bên ngoài nhập vào .

- Phòng hành chính: có nhiệm vụ sắp xếp lịch công tác, hội nghị công ty, tiếp
khách đối nội - đối ngoại của công ty, sắp xếp điều hành xe ô tô con phục vụ công tác.
tiếp nhận công văn cũng nh mọi yêu cầu kiến nghị của CBCNV trong công ty và báo
cáo cho ban giám đốc giải quyết, quản lí tài liệu lu trữ cũng nh các trang thiết bị trong
công ty .
- Phòng kĩ thuật: có nhiệm vụ quản lí, phác thảo, tạo mẫu các mẫu hàng theo xu
hớng của thị trờng hoặc theo đơn đặt hàng của khách hàng, tính ra các định mức hao
phí NVL, sửa chữa các sự cố về máy móc .
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty .
14
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
Điện Cơ Thống Nhất là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh các loại quạt với các loại quạt nh: quạt trần các loại, quạt bàn các loại, quạt treo
tờng... Sản phẩm quạt điện của công ty chủ yếu gồm hai phần: phần cơ và phần điện .
Phần cơ của sản phẩm vớicác bộ phận chủ yếu là Rôto và Stato, nắp trớc, nắp
sau, cánh lới, tất cả đều trải qua các giai đoạn chính nh: đột, dập, đúc, điện, phay, bào,
khoan. Phần điện bao gồm các công đoạn chính nh: quấn tua bin, vào bin, tẩm sấy và
cuối cùng là phần trang trí.
Sản phẩm quạt điện là sản phẩm có kết cấu tơng đối phức tạp và yêu cầu quản lí
kỹ thuật và nỹ thuật cao, nên quy trình công nghệ sản xuất quạt điện phải trải qua các
phân xởng sản xuất kinh doanh nh sơ đồ sau:


Sơ đồ 2: Tổ chức sản xuất của công ty
15
Phân xưởng đột dập
Phân xưởng cơ khí 2
Phân xưởng cơ khí 1
Khu máy mới

Kho bán thành phẩm
Phân xưởng mạ nhựa
Phân xưởng dụng
cụ
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng lắp
ráp quạt trần
Kho thành phẩm
Phân xưởng lắp
ráp quạt có lưới
Kho NVL
Bán thành
phẩm mua
ngoài
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
Nhiệm vụ của các phân xởng nh sau :
- Phân xởng đột dập :
+ Pha cắt lá tôn
+ Dập cắt lá tôn, Rôto, Stato
+ ép tán Stato, dập cắt vuốt hình các chi tiết và phụ kiện khác của các loại
quạt .
_ Phân xởng cơ khí :
+ Gia công cơ khí nguội toàn bộ chi tiết các loại quạt
+ Đúc Rôto, lồng sóc các loại quạt
+ Đúc nhôm các loại chi tiết bằng nhôm
+ Gia công cơ khí bầu
_ Phân xởng sơn mạ nhựa:
+ Mạ kẽm , mạ bóng các loại quạt
+ Hoàn thiện lới bảo vệ quạt
+ Nhuộm cánh quạt bàn

+ Sản xuất một số loại chi tiết bằng nhựa
_ Phân xởng lắp ráp:
16
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
+ Vào bin Stato và lắp ráp hoàn chỉnh các loại quạt
+ Quấn bin tẩm sấy các loại quạt
_ Ngoài ra để phục vụ cho việc sản xuất, công ty còn có những phân xởng phụ
trợ nh: phân xởng dụng cụ, phân xởng cơ điện, hệ thống kho thành phẩm.
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh :
công ty Điện Cơ Thống Nhất là một trong những doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất quạt điện. Với nhiệm vụ vừa nghiên cứu vừa thiết kế
mẫu, vừa tiến hành sản xuất rồi tiêu thụ, công ty đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong n-
ớc, đặc biệt là thị trờng miền Bắc .
Sản phẩm quạt điện của công ty là mặt hàng có tính thời vụ cao, sản phẩm hầu
nh chỉ tiêu thụ mạnh vào mùa hè. Các mùa khác công ty bán đợc sản phẩm nhng chủ
yếu là bán cho các đại lí mua để dự trữ trớc, nhng với số lợng không lớn lắm . Vì vậy,
hoạt động sản xuất cũng bị ảnh hởng theo. Trong những tháng cao điểm , công nhân
sản xuất và cán bộ phòng tiêu thụ và phòng tài vụ phải làm việc liên tục, thậm chí phải
làm thêm giờ mới đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng . Trong khi đó vào những tháng còn
lại, hoạt động sản xuất kinh doanh có phần chững lại, sản phẩm tiêu thụ không nhiều .
Trong những năm gần đây, sản phẩm của công ty bị cạnh tranh mãnh liệt trên
thị trờng bởi các sản phẩm trong nớc nh của công ty Điện Cơ 91, công ty LiDiCo ..... và
sự xâm nhập của quạt ngoại. Đặc biệt, sản phẩm quạt ngoại có mẫu mã đẹp, giá bán lại
rẻ nên đây sẽ là một cản trở cho việc kinh doanh của công ty .
Nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh, công ty luôn tiến hành thiết kế nâng cao
chất lợng sản phẩm , mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu khách hàng .
Hoạt động bán hàng của công ty chủ yếu là xuất bán qua kho cho các đại lí với
số lợng lớn. Các đại lí này không trực thuộc của công ty mà do ngời mua tự lập ra.
Ngoài ra công ty còn bán lẻ thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
17

Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
Trong những năm gần đây, doanh số cuả công ty liên tục tăng. Năm 2002 là 53
742 tr.đ tăng 21,14% so với 2001 và 6 tháng đầu năm 2003 đã đạt 47 280 tr.đ gần bằng
năm 2002 .
Phần II : Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại
công ty Điện Cơ Thống Nhất
I . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh thì bộ máy kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó giúp ban giám đốc trong
lĩnh vực quản lí tài chính, đảm bảo công tác hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ, ghi
chép và tính toán ra một con số chính xác về giá trị sản phẩm sản xuất ra cũng nh việc
lên báo cáo tài chính đúng qui trình và chính xác, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện
đúng các chế độ chính sách về quản lí kinh tế của nhà nớc.
18
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng nh thực tế khách
quan trong hoạt động quản lí tài chính, công ty Điện Cơ Thống Nhất đã xây dựng bộ
máy kế toán theo mô hình tập trung với tên gọi là phòng Tài vụ. Phòng Tài vụ phải thực
hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lí thông tin trên hệ thống báo cáo
của đơn vị. Và kế toán trởng là ngời trực tiếp điều hành và quản lí công tác kế toán trên
cơ sở phân công công việc cho các kế toán viên.
Hình thức này có u điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trởng
cũng nh sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đồng thời có sự chuyên môn hoá cao trong hoạt động kế toán.
Dựa vào đặc điểm qui mô sản xuất, đặc điểm quản lí công ty cũng nh mức độ
chuyên môn hoá và trình độ cán bộ kế toán, phòng Tài vụ của công ty gồm 6 ngời và
đợc tổ chức nh sau :


Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

19
Trưởng phòng Tài vụ
Phó phòng Tài vụ, kiêm kế
toán chi phí, giá thành và
TSCĐ
Kế toán
vật liệu,
dụng cụ
và tiền lư
ơng
Kế toán
thuế
GTGT
đầu ra và
thanh
toán
Kế toán
TGNH ,
thuế VAT
đầu vào,
thành
phẩm và
tiêu thụ
Thủ quỹ
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
* Trởng phòng Tài vụ là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty và các
cơ quan pháp luật nhà nớc về toàn bộ công việc của mình cũng nh toàn bộ thông tin
cung cấp. Trởng phòng Tài vụ là kiểm soát viên tài chính của công ty,có trách nhiệm và
quyền hạn nh sau:
+Kí duyệt séc, uỷ nhiệm chi và các chứng từ thanh toán đã đầy đủ thủ tục

phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
+Kí phiếu thu chi tiền mặt phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
việc thanh toán mua bán với khách hàng .
+Kí báo cáo quyết toán quí năm đã đợc giám đốc kí duyệt .
+Tham mu cho giám đốc các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính ,kế
toán .
+Lập kế hoạch cân đối thu chi hàng tháng, quí, năm phục vụ cho sản
xuất kinh doanh theo đúng chế độ tài chính .
+ Lập các báo cáo tài chính định kì cũng nh đột xuất gửi các cơ quan chức
năng theo đúng qui định. Đáp ứng kịp thời các báo cáo về tài chính khi ban giám đốc
yêu cầu .
* Phó phòng Tài vụ : Phụ trách phần hành TSCĐ, tập hợp chi phí và tính giá
thành phẩm . Với nhiệm vụ nh vậy, phó phòng tài vụ có trách nhiệm và quyền hạn sau
+Theo dõi chi tiết từng TSCĐ, tổng thể TSCĐ trong toàn công ty theo các
tiêu chi qui định của pháp lệnh kế toán. Lu trữ và bảo quản đầy đủ chứng từ, hồ sơ cảu
tình hình tăng giảm TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ theo dõi chi tiết TSCĐ. Báo cáo tình hình biến
động TSCĐ và các thông tin khác về TSCĐ một cách chính xác , đầy đủ cho trởng
20
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
phòng. Trích khấu hao từng quí đầy đủ, chính xác từ đó phân bổ vào chi phí sản xuất
trong kì .
+Tập hợp đúng, đủ, chính xác mọi chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kì hạch toán nh : chi phí sản xuất trực tiếp , chi phí nhân công, chi phí
sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Xác định đợc chi phí
sản xuất dở dang đầu kì và cuối kì từ đó xác định đợc tổng chi phí sản xuất thực tế
trong kì và xác định giá thành sản xuất sản phẩm một cách chính xác nhất. Kiểm tra
đối chiếu số liệu một cách tổng hợp , phát hiện và điều chỉnh kịp thời khi có sai sót.
Đảm bảo tính hợp lí, hợp lệ của chứng từ và phơng pháp tập hợp chi phí, tính giá thành
sản phẩm phải theo đúng nguyên tắc hạch toán kế toán .
+ Giúp trởng phòng trong việc tổ chức các nghiệp vụ chuyên môn, thay mặt

trởng phòng giải quyết các vấn đề về quản lí hoạt động chung cuả phòng khi trởng
phòng đi vắng .
+ Kiểm tra nghiệp vụ các phần hành hạch toán trong kì kế toán. Chịu trách
nhiệm về tính chính xác trung thực của số liệu mà mình cung cấp, chịu trách nhiệm về
những công việc trởng phòng giao .
* Kế toán tiền lơng và vật t :
+Căn cứ vào số lợng lao động, thời gian và kết quả lao động của các đội gửi
lên hoặc ở các phòng ban để tính đúng dủ số tiền lơng, BHXH phải trả cho CBCNV
hàng tháng. Tính đúng đủ chính xác số tiền BHYT, KPCĐ phải thu từ lơng của CNV
theo đúng chế độ qui định của Nhà Nớc .
+Có nhiệm vụ ghi chép tính toán theo dõi chính xác, trung thực kịp thời về số
lợng, giá trị thực tế NVL nhập xuất- tồn. Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp
thời NVL thiếu thừa, ứ đọng kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lí kịp
thời. Đồng thời kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL, phân bổ hợp
lí giá trị NVL sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất . Phải thờng xuyên đối
21
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
chiếu sổ sách với số lợng tồn thực tế . Lu giữ chứng từ đầy đủ theo đúng qui định của
pháp lệnh kế toán .
*Kế toán thanh toán:
+Theo dõi thờng xuyên mọi hoạt động thu chi của quĩ tiền mặt, tiến hành
các thủ tục thu chi nh viết phiếu chi thu sau khi có các chứng từ hợp lí hợp lệ ... từ
đó giám sát đợc số d tiền tại quĩ theo từng ngày. Lu giữ chứng từ đầy đủ. Chứng từ, sổ
theo dõi chi tiết tài khoản phải đợc cập nhật hàng ngày, thờng xuyên đối chiếu số d với
thủ quĩ .
+Kiểm tra, theo dõi và thanh toán các chứng từ liên quan đến hoạt động mua
và bán có phát sinh các khoản phải thu, phải trả trong qúa trình sản xuất kinh doanh
của công ty theo đúng quy định của công ty và pháp lệnh kế toán. Mở sổ theo dõi chi
tiết công nợ khách hàng, nhà cung cấp hay ngời tạm ứng. Đôn đốc khách hàng trả nợ .
*Kế toán TGNH, doanh thu, thành phẩm và các khoản thuế :

+ Theo dõi, giám sát thờng xuyên mọi hoạt động của các khoản tiền gửi, tiến
hành theo dõi các thủ tục thu chi bằng chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng sau khi
có các chứng từ hợp lệ... từ đó xác định số d tài khoản hàng ngày. Lu giữ chứng từ đầy
đủ. Chứng từ, sổ theo dõi chi tiết phải đợc cập nhật hàng ngày, thờng xuyên đối chiếu
số d với ngân hàng.
+ Theo dõi tình hình nhập xuất tồn thành phẩm trong kì sản xuất kinh doanh .
+ Theo dõi đúng, đủ, chính xác số lợng và doanh thu thành phẩm đã tiêu thụ
đợc trong kì kinh doanh, từ đó xác định đợc số thuế GTGT phải nộp .
+ Tính đúng, đủ, chính xác số thuế GTGT đầu ra và kết chuyển số thuế GTGT
đầu vào đợc khấu trừ trong kì để xác định số thuế GTGT phải nộp trong kì .
* Thủ quĩ :
+ Thu chi tiền mặt theo chứng từ thu chi khi đã có đầy đủ thủ tục hợp lí, có đủ chữ
kí của trởng phòng tài vụ, giám đốc... Vào sổ quĩ hàng ngày, tính số d tồn quĩ hàng
ngày. Cuối tháng kiểm quĩ, đối chiếu số d với kế toán, đối chiếu số tồn thực tế với số
tồn trên sổ sách .
22
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của
công ty Điện Cơ Thống Nhất
1. Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán :
_ Phơng pháp hạch toán : do sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục nên công ty
sủ dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên .
_ Phơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: công ty sử dụng phơng pháp thẻ
song song để hạch toán chi tiết NVL và thành phẩm tồn kho .
_ Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ : công ty áp dụng phơng pháp khấu hao theo
đờng thẳng.
_ Phơng pháp tính thuế GTGT : công ty áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ .
_ Phơng pháp xác định giá trị NVL xuất kho : công ty áp dụng phơng pháp bình
quân cả kì dự trữ .

_ Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang : công ty đánh giá sản phẩm dở
dang theo chi phí NVL chính.
_ Phơng pháp tính gía thành thành phẩm : giá thành thành phẩm đợc công ty áp
dụng theo phơng pháp giản đơn.
_ Phơng pháp xác định thành phẩm xuất kho : công ty sử dụng phơng pháp giá
bình quân cả kì. Kì hạch toán của công ty là quí .
2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán :
Công ty đã đăng kí sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán
thống nhất do bộ Tài Chính ban hành, nh : Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá
lại TSCĐ, hợp đồng thanh lí TSCĐ .... Hoá đơn bán hàng của ngời bán, phiếu nhập kho,
biên bản kiểm nghiệm vật t, phiếu lĩnh vật t theo hạn mức, phiếu xuất kho..... Chứng từ
phản ánh lao động nh bản chấm công, phiếu hoàn thành sản phẩm , giấy chứng nhận
đau ốm thai sản, ..... Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề
nghị tạm ứng ,...... Phiếu thu chi , séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quĩ .....
23
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
Ngoài các chứng từ do Bộ Tài Chính ban hành , công ty còn sử dụng một số mẫu
chứng từ do công ty tự thiết kế.
3. Hệ thống Tài khoản kế toán
Công ty đã đăng kí sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên do Bộ Tài Chính ban hànhtheo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT . Ngày
1/1/2003doanh nghiệp đã xoá bỏ các TK cũ nh 821, 921 và đã bổ sung thêm các TK
mới nh 635, 515 theo chuẩn mực mới của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên có một số TK mà
công ty không sử dụng nh 142, 335, 242 và trong năm nay doanh nghiệp đang có xu h-
ớng đa chúng vào sử dụng .
4. Hệ thống sổ sách kế toán
Là một doanh nghiệp Nhà Nớc tiến hành sản xuất kinh doanh với qui mô vừa, số
lợng các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày thơng không nhiều , công ty đã đăng kí sử
dụng hình thức sổ Nhật Kí Chứng Từ ( NKCT ).
Căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ kế

toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra sản phẩm cuối cùng là hệ thống báo cáo
tài chính .

Sơ đồ 4: Trình tự ghi chép sổ kế toán
24
Chứng từ gốc và bảng phân
bổ
Bảng kê Nhật Kí Chứng
Từ
Thẻ và sổ chi tiết
Sổ Cái Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo tổng hợp Đoàn Minh Cờng - KT42A
_Sổ tổng hợp : Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng phân bổ, bảng kê, sổ chi tiết, kế
toán ghi vào sổ tổng hợp. Sổ tổng hợp trong công ty Điện Cơ Thống Nhất bao gồm :
+ Nhật Kí Chứng Từ số 1 ,2 ,3 ,5 ,7 ,8 ,9 ,10
+ Bảng Kê 1 ,2 ,4 ,5 ,8 ,10 ,11
+ Sổ Cái : công ty Điện Cơ Thống Nhất mở sổ Cái cho tất cả các TK mà công
ty sử dụng
_Sổ chi tiết : công ty Điện Cơ Thống Nhất sử dụng các sổ chi tiết nh sau :
+SCT 1 : thanh toán các khoản nợ vay
+SCT 2 : thanh toán với nhà cung cấp
+SCT 3 : sổ chi tiết bán hàng
+SCT 4 : thanh toán với ngời mua
+SCT 5 : sổ chi tiết TSCĐ
+SCT 6 : mở cho các TK thuộc NK 10
5. Hệ thống báo cáo
_ Đối với báo cáo tài chính : Kết thúc mỗi quí, kế toán các phần hành tiến hành
tổng hợp, đối chiếu và tính ra số d cuối kì các tài khoản, chuyển cho kế toán tổng hợp

tiến hành lập báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này là cơ sở để giải trình cho tất cả
các hoạt động của một kì kế toán .
Công ty không lập báo cáo lu chuyển tiền tệ, mặc dù nó có ý nghĩa quan trọng
trong việc cung cấp thông tin cho kế toán cũng nh những ngời có liên quan trong việc
25

×