Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế,chuyển từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa,Việt Nam
đã tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc và phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần đặc biệt là việc đầu t và phát triển các ngành truyền
thống,điều này là cần thiết để hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới
chuẩn bị cho việc gia nhập tổ chức thơng mại(WTO).Tuy nhiên cơ chế thị trờng
với tính năng động vốn có đã tạo ra môi trờng cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh
nghiệp với nhau.Để tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh đó,đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất,từ khi
doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi doanh nghiệp thu hồi vốn về.Làm thế nào để đạt
đợc hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất? Là câu hỏi đối với tất cả các doanh
nghiệp.Có nh vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi,cải thiện đời sống lao
động,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc,tăng tích luỹ và thực hiện tái sản
xuất mở rộng.
Để thực hiện đợc điều đó,yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là
phải quản lý chặt chẽ toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu(NVL) chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh cũng nh giá thành sản phẩm.Vì vậy các
doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí nguyên vật
liệu,giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất song vẫn đảm bảo
đợc chất lợng sản phẩm,có nh vậy sản phẩm làm ra mới đủ sức cạnh tranh trên thị
trờng.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ
phần đầu t xây dựng ngân hàng em nhận thấy tầm quan trọng của công tác tổ chức
kế toán nguyên vật liệu.Để nhằm hiểu rõ hơn việc thực tiễn công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty CPĐT xây dựng ngân hàng,với sự hớng dẫn tận tình
của cô giáo Nguyễn Thị Quý cùng sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cô chú,
các anh chị trong phòng kế toán của công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng, em đã đi
1
sâu vào nghiên cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu taị công
ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận ra thì chuyên đề gồm 3 phần:
ChơngI: Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
Chơng II: Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
tại công ty cổ phần đầu t xây dựng ngân hàng
Chơng III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ
2
Phần I
Các vấn đề chung về kế toán NL,VLvà CCDC
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NL, VLvà CCDC
trong sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm và đặc điểm của NL,VL và CCDC :
a. Khái niệm của NL,VL và CCD:
+ Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tợng lao
động. Một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ
là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
+ Công cụ, dụng cụ là những t liệu lao động không thỏa mãn định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Ngoài ra những t liệu lao động
không có tính bền vững nh đồ dùng bằng sành sứ, thủy tinh, giầy dép và quần áo
làm việc dù thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình nh ng
vẫn coi là CC, DC.
b- Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
+ Đặc điểm của NL,VL:
Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ
Khi tham gia vào một quá trình sản xuất NL,VL thay đổi hoàn toàn hình
thái vật chất ban đầu và giá trị đợc chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
+ Đặc điểm của công cụ dụng cụ
- Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật
chất ban đầu, giá trị bị hao mòn dần đợc dịch chuyển từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kì.
3
2. Vai trò của kế toán NL,VLvà CCDC trong sản xuất kinh doanh :
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý
NL,VLvà CCDC trong doanh nghiệp thì kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, khối lợng, phẩm
chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ NL,VLvà CCDC nhập xuất
và tồn kho.
Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán, phơng phát tính giá NL,VL
và CCDC nhập, xuất, tồn.
Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NL,VLvà CCDC theo
đúng chế độ và phơng pháp quy định.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng
NL,VL và CCDC.
Tham gia kiểm tra đánh giá NL,VLvà CCDC theo chế độ quy định của nhà
nớc.
Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho NL,VLvà CCDCphục
vụ cho công tác quản lý. Định kỳ phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử
dụng NL,VL và CC, DC.
II- Phân loại và đánh giá NL,VL và CC, DC.
1- Phân loại NL,VL và CCDC:
Để tiến hnàh hoạt đọng sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng
rất nhiều loại NL,VL và CCDC có vai trò, chức năng và đặc tính lý hóa khác nhau
để phù hợp với mục đích kinh doanh của mình. Để tiến hành công tác quản lý và
hạch toán NL,VL và CCDC có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại NL,VL và
CCDC
Căn cứ vào vai trò và chức năng của NL,VL trong quá trình sản xuất kinh doanh,
NL,VL trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đợc chia thành các loại sau:
NL,VL chính là các loại NL,VL khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu
thành lên thực thể vật chất của sản phẩm.
4
Vật liệu phụ là những loại NL,VL khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành lên thực thể của sản phẩm nhng có vai trò nhất định và cần thiết
cho quá trình sản xuất.
Căn cứ vào công dụng vật liệu phụ đợc chia thành các nhóm:
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lợng NL,VL chính.
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lợng sản phẩm.
+ Nhóm vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất
Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sản xuất có tác dụng cung cấp
nhiệt lợng.
Phụ tùng thay thế là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị đợc dự trữ
để sử dụng cho việc sửa chữa và thay thế cho các bộ phận của TSCĐ hữu hình.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu và thiết bị dùng
cho công tác XDCB để hình thành lên TSCĐ
Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu cha đợc phản ánh ở các loại vật liệu
trên.
* CCDC trong doanh nghiệp sản xuất đợc phân nh sau:
- Dụng cụ giá lắp, đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất
- CCDC dùng cho công tác quản lý
- Quần,áo, bảo hộ lao động
- Khuân mẫu đúc sẵn
- Lán, trại tạm thời
- Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hóa, vật liệu
+ Các loại CCDC khác đợc chia làm 3 loại:
- Công cụ, dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê.
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết NL,VL và CCDC trong
các doanh nghiệp sản xuất ta có thể căn cứ vào từng đặc tính lý hóa của từng loại
để chia thành từng nhóm, thứ NL,VL và CCDC cho phù hợp với mục đích kinh
doanh của từng doanh nghiệp.
5
2- Đánh giá NL,VL và CCDC .
Đánh giá NL,VL và CCDC là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho (trong
đó bao gồm cả NL,VL và CCDC) phải đợc ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Tr-
ờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện đợc.
2.1 Đánh giá NL,VL và CCDC theo nguyên tắc giá gốc .
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
NL,VL và CCDC trong doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của NL,VL và CCDC đợc xác
định theo từng trờng hợp nhập xuất.
a. Giá gốc của NL,VL và CCDC mua ngoài nhập kho đ ợc tính theo công
thức
Giá gốc
NL,VL và
CCDC mua
ngoài NK
=
Giá mua ghi trên
hóa đơn sau khi
trừ đi các khoản
chiết khấu, giảm
giá hàng mua
+
Các loại thuế
không đợc
hoàn lại
+
Chi phí có
liên quan
trực tiếp
* Giá gốc của NL,VL và CCDC tự chế biến nhập kho:
Giá gốc của Nl,Vl
CCDC nhập kho
=
Giá gốc vật liệu
xuất kho
+
Chi phí
chế biến
* Giá gốc của NL,Vl và CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho đợc
tính theo công thức sau:
Giá gốc của
NL,VL và CCDC
nhập kho
=
Giá gốc NL,VL
Xuất kho thuê
Ngoài chế biến
+
Tiền công phải
Trả cho ngời
chế biến
+
Các loại
Chi phí liên
quan
6
* Giá gốc của NL,VL và CCDC nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc
thu hồi vốn góp đợc ghi nhận theo giá thực tế do hội đồng định đánh giá lại và đã
đợc chấp thuận cộng với các chi phí tiếp nhận ( nếu có ).
* Giá gốc của NL,VL và CCDC nhận biếu tặng:
Giá gốc của
NL,VL và CCDC
nhập kho
=
Giá trị hợp lý ban đầu
của NL,VL và CCDC
tơng đơng
+
Các chi phí khác có
liên quan trực tiếp
dến việc tiếp nhận
* Giá gốc của NL,VL và CCDC đợc cấp.
Giá gốc
NL,VL và CCDC
nhập kho
=
Giá ghi trên sổ của đơn vị cấp
trên hoặc giá đợc đánh giá lại
theo giá trih thuần
+
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ, chi phí có
liên quan khác
* Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ớc tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện đợc.
b. Giá gốc của NL,VL và CCDC xuất kho
Để tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong các phơng
pháp tính trị giá hàng tồn kho sau:
* Phơng pháp tính giá đích danh: Giá trị thực tế Nl,VL và CCDC xuất
kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập.
* Phơng pháp bình quân gia quyền: Giá trị của loại hàng tồn kho đợc tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi lô hàng về phụ thuộc
vào tình hình doanh nghiệp ( bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập)
Giá trị thực tế
NL,VL và CCDC
xuất kho
=
Số lợng
NL,VL và CCDC
xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
gia quyền
Trong đó đơn giá bình quân gia quyền đợc tính theo phơng án sau:
* Phơng án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả ký dự trữ:
7
Đơn giá
bình quân gia
quyền cả kỳ
dự trữ
=
Giá trị thực tế NL, VL
và CCDC tồn kho đầu
kỳ
+
Giá trị thực tế NL,
VL và CCDC nhập
kho trong kỳ
Số lợng NL, VL và
CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Số lợng NL, VL và
CCDC nhập kho
trong kỳ
Số lợng của NLVL và CCDC tồn kho đầu kỳ + Số lợng NL,VL và CCDC
nhập kho trong kỳ
* Phơng án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình
quân gia quyền
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế NL, VL
và CCDC tồn kho trớc
khi nhập
+
Giá trị thực tế NL, VL
và CCDC nhập kho của
từng lần nhập
Số lợng NL, VL và
CCDC tồn kho trớc
khi nhập
+
Số lợng NL, VL và
CCDC nhập kho của
từng lần nhập
* Phơng pháp nhập trớc, xuất truớc ( FIFO): Trong phơng pháp này áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc
xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất
gồm thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này giá trị hàng xuất kho đợc tính theo
giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần thời điểm đầu kỳ, giá trị
của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho.
* Phơng pháp nhập sau, xuất truớc (LIFO): Trong phơng pháp này áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất
trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc
sản xuất trứơc đó theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá
của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.2. Đánh giá NL, VL CCDC theo giá theo hạch toán.
8
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng, thờng
sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ NL, VL và CCDC hoạt động nhập, xuất NL, VL và
CCDC diễn ra thờng xuyên, liên tục. Nếu ta áp dụng nguyên tắc tính theo giá gốc
thì rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Doanh nghiệp có thể xây
dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, phiếu xuất và
ghi sổ KT chi tiết NL, VL và CCDC.
Giá hạch toán là do KT của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá kế
hoạch, giá trị thuần có thể thực hiện đợc trên thị trờng. Giá hạch toán đợc sử dụng
thống nhất trong toàn doanh nghiệp và đợc sử dụng tong đối ổn định lâu dài. KT
tổng hợp NL, VL và CCDC phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá trị thực tế. Cuối
tháng, phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán.
kỳtrong kho nhậpCCDC
VL NL,toán hạchtrị Giá
+
kỳầuđ khotồn CCDC
VL NL,toán hạchtrị Giá
kỳtrong kho nhậpCCDC
VL NL,tế thực trị Giá
+
kỳầuđ khoTồn
CCDC và VL NL,tế thực trị Giá
=
giá lệch
nhchê số Hệ
giá lệch nhchê
số Hệ
x
xuất kho CCDC VL, NL,
toán hạchtrị Giá
=
xuất kho CCDC VL, NL,
của tế thực trị Giá
III. kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC
NL VL và CCDC đợc sử dụng trong doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú
về chủng loại. Để phục vụ cho công tác quản lý NL, VL và CCDC trong doanh
nghiệp đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đợc tiến hành nhịp nhàng cân đối, tránh
ứ đọng vật t, đảm bảo an toàn tài sản thì kế toán phải theo dõi chi tiết về mặt giá
trị và hiện vật theo từng kho và theo từng loại, nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu và
CCDC có giá trị quy cách, chất lợng riêng biệt.
1. Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục nhập xuất kho NL, VL và CCDC .
1.1. chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán sử dụng đợc quy định theo chứng từ kế toán ban hành theo
QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính và các Quyết
định khác có liên quan bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 VT)
9
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 VT).
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08 VT).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 BH)
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn GTGT.
Đối với chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc,
phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu nội dung và phơng pháp
lập.
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ
về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng tối thiểu theo quy định của nhà nớc, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn sau:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu số 04 VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu số 05 VT).
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07 VT).
1.2. Thủ tục nhập xuất NL, VL và CCDC.
a. Thủ tục nhập NL, VL và CCDC: Bộ phận cung cấp vật t căn cứ vào kế
hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký kết phiếu báo giá để tiến hành mua
hàng.
b. Thủ tục xuất NL, VL và CCDC: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, điều
kiện của các bộ phận sử dụng vật t viết phiếu xin lĩnh vật t. Căn cứ vào phiếu xin
lĩnh vật t bộ phận cung cấp vật t viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ
vào phiếu xuất sau đó ghi số lợng xuất và tồn kho của từng thứ vật t vào thẻ kho.
Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi
sổ kế toán.
IV. các phơng pháp kt chi tiết NL, VL và CC, DC.
Hiện nay, chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết NL, VL và CC,
DC đợc thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán đợc tiến hành theo các phơng
pháp sau:
10
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp số d.
Mỗi một phơng pháp trên đều có u điểm và nhợc điểm riêng trong việc ghi
chép, phản ánh, kiểm tra đối chiếu số liệu. Kế toán căn cứ vào điều kiện cụ thể
từng doanh nghiệp về quy mô, chủng loại vật t sử dụng, trình độ và yêu cầu quản
lý, trình độ của nhân viên kế toán, mức độ ứng dụng tin học trong công tác kế toán
NL, VL và CCDC để lựa chọn và áp dụng phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
thích hợp phát huy hiệu quả của công tác kế toán.
1. Ph ơng pháp thể song song.
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ
kho ghi chép và ghi theo số lợng: Khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất vật t thủ
kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ rồi tiến hành
ghi chép sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn
kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi hoặc kế toán xuống nhận các chứng từ
xuất nhập đã đợc phân loại theo từng thứ vật t cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng số thẻ kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn của từng thứ vật t về mặt số lợng và giá trị.
Kế toán chi tiết NL, VL và CCDC theo phơng pháp thẻ song song có thể đ-
ợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
11
* Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu phát
hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
* Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng, khối lợng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu dồn vào
cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
2. Ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: Thủ kho ghi chép tình hình nhập xuất tồn trên thẻ kho về
mặt số lợng.
- ở phòng kế toán: Sử dụng số thẻ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập xuất tồn của từng thứ vật t về mặt số lợng và giá trị.
12
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t
theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu,
phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
* Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng, khối lợng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu
dồn vào cuối tháng, không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
3. Phơng pháp sổ số d.
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lợng nhập xuất tồn
trên thẻ kho.
- Phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lợng,
giá trị, nhập xuất tồn của từng thứ NL, VL và CC, DC.
13
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t
theo phơng pháp sổ đối chiếu số d
* Ưu điểm: Giám đợc khối lợng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào ngày
cuối tháng.
* Nhợc điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thủ kho về mặt số l-
ợng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ KT. Do đó hạn chế đợc chức
năng của KT.
V. Kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Hiện nay phơng pháp này đợc
sử dụng phổ biến ở nớc ta. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật t, hàng hoá có giá trị thấp thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà sử dụng phơng
pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Dẫu vậy, phơng pháp này có độ chính xác cao và
cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp này thì bất kỳ thời
14
điểm nào cũng có thể xác định đợc lợng nhập xuất tồn từng loại hàng tồn kho
nói chung và NL, VL và CC, DC nói riêng.
1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng:
*TK 152 Nguyên liệu, vật liệu:
Kế toán sử dụng TK152 NL, VL để phản ánh giá trị hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm các loại NL, VL trong kho của doanh nghiệp.
TK152 có kết cấu nh sau:
- Bên nợ:
+ Giá trị thực tế NL, VL nhập kho do mua ngoài tự chế, thuê ngoài, gia
công, chế biến nhận góp liên doanh hoặc nhập từ các nguồn khác.
+ Giá trị của NL, VL thừa phát hiện do kiểm kê.
- Bên có:
+ Trị giá thực tế của NL, VL xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá của NL, VL trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá.
+ Trị giá của NL, VL thiếu hụt khi kiểm kê.
- Số d: Phản ánh giá trị thực tế của vật liệu tồn kho hiện có
- TK152: Có thể mở thành tiểu khoản cấp 2, 3 để KT có thể theo dõi chi tiết
theo từng loại vật liệu cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp:
+ TK 152.1: Nguyên vật liệu chính.
+ TK 152.2: Nguyên vật liệu phụ.
+ TK152.3: Nhiên liệu.
+ TK 152.4: Phụ tùng thay thế.
+ TK 152.5: Thiết bị xây dựng cơ bản.
+ TK 152.8: Vật liệu khác.
15
* TK 153. Công cụ dụng cụ:
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng
giảm các loại CCC. TK 153 có kết cấu nh sau:
- Bên nợ:
+ Giá trị thực tế của CCDC nhập kho
+ Giá trị CCDC cho thuê nhập lại kho
+ Giá trị CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê
- Bên có:
+ Trị giá thực tế của CCDC xuất kho
+ Trị giá của CCDC trả lại cho ngời bán hoặc đợc ngời bán giảm gia
+ Trị giá của CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê.
- Số dự bên nợ: Trị giá TT của CCDC tồn kho.
- TK 153 có 3 TK cấp 2:
+ TK 153.1: Công cụ, dụng cụ.
+ TK 153.2: Bao bì luân chuyển.
+ TK 153.3: Đồ dùng cho thuê.
* TK 151. Hàng đi đờng:
TK này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp đã
mua, đã chấp nhận thanh toán nhng đến cuối tháng vẫn cha về nhập kho.
* TK 331. Phải trả cho ngời bán:
TK này đợc dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và ng-
ời bán, ngời nhận thầu về các khoản mua vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp
đồng đã ký.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán NVL CCDC kế toán còn phải sử dụng
một số tài khoản nh sau TK 111, TK 112, TK 141, TK 128, TK 222, TK 331, TK
621, TK 627, TK 642.
2. Kế toán các ngiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NL, VL và CC, DC:
16
* S¬ ®å h¹ch to¸n tæng hîp NVL, CCDC theo ph¬ng ph¸p
KKTX, tÝnh VAT theo ph¬ng ph¸p khÊu trõ
17
VI. Phơng pháp tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
1. Khái niệm:
Là phơng phsản phẩm không theo dõi, phản ánh thờng xuyên liên tục tình
hình nhập xuất vật liệu công cụ dụng cụ thành phẩm hàng hoá mua vào nhập kho
trong kỳ và đợc theo dõi trên một tài khoản riêng: TK 611 mua hàng.
kỳcuối
tồn giá Trị
-
kỳtrong
nhậpgiá Trị
+
kỳầuđ
tồn giá Trị
=
khoTồn
giá Trị
Tài khoản sử dụng: 611
2. Ph ơng pháp hạch toán:
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ, tính VAT theo phơng pháp khấu trừ
18
Qua bảng trên cho ta thấy nguồn vốn kinh doanh không ngừng tăng qua các
năm. Nguồn vốn này ảnh hởng đến khả năng tài chính của công ty,tỷ trong này
càng cao thì càng khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất của công ty.
19
CHƯƠNG ii
Thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu và
công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp
I.Vài nét về công ty cổ phần đầu t xây dựng ngân hàng
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng ngân hàng trớc ngày thành lập nguyên là ban xây dựng trực
thuộc cục tài vụ ngân hàng trung ơng.ban xây dựng đợc thành lập vào tháng
7_1971 theo quyết định số 218/QĐ-NH do thống đốc Ngân Hàng nhà nớc việt
nam ký với nhiệm vụ chính là sửa chữa và xây dựng những kho tàng nhà của
trong nghành. Ngay từ khi thành lập ban xây dựng Ngân Hàng đã có tới 38
nhân viên với một phòng tài vụ dới sự lãnh đạo của cục phó và một trởng ban.
Từ năm 1971_1977, cùng với sự phát triển của cả ngành ban xây dựng cũng
đã có sự phát triển cao hơn nh xây dựng nhà cửa kho tàng và sản xuất các loại bao
bì phục vụ cho ngành Ngân Hàng. Lúc này ban xây dựng có khoảng 50 nhân viên.
Cơ cấu tổ chức của ban bao gồm: 1 trởng ban, 1 phó ban, đội nề, đội mộc, phòng
vật t, phòng tổ chức. Mỗi đội mỗi phòng đều có một đội trởng hoặc trởng phòng.
Đến năm 1978 theo quyết định số 114/QĐ-NH ngày 9-10-1978 do Thống
đốc Ngân Hàng nhà nớc ký thành lập công ty xây dựng Ngân Hàng từ ban xây
dựng.Ban lãnh đạo của công ty xây dựng Ngân Hàng lúc đó gồm:1 chủ nhiệm, 2
phó chủ nhiệm, các phòng ban gồm có:
+ Phòng kỹ thuật +1 đội xe
+ Phòng vật t +2 đội nề
+ Phòng tài vụ +1 đội mộc
+ Phòng hành chính
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty lúc đó có 84 ngời. Nhiệm vụ
chủ yếu của công ty xây lắp Ngân Hàng vẫn là xây dựng và sửa chữa kho tàng nhà
xởng trong ngành ngân hàng nhng có quy mô lớn hơn trớc.
20
Năm 1987, theo quy mô phát triển của công ty và theo yêu cầu của ngành,
công ty xây lắp đổi tên thành Xí Nghiệp xây lắp Ngân Hàng theo quyết định số
418/QĐ-NH do thống đốc Ngân Hàng ký ngày 1-10-1987. Ban lãnh dạo Xí
Nghiệp bao gồm:1 giám đốc và 2 phó giám đốc, tổng số cán bộ công nhân có
khoảng trên 100 ngời.
Năm 1995 căn cứ vào pháp lệnh Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam ngày 23-5-
1990, căn cứ quyết định 15/CP ngày 2-3-1993 của chính phủ, căn cứ vào công văn
số 2266/013-KHH ngày 13-7-1995 của uỷ ban kế hoạch nhà nớc thừa uỷ quyền
thủ tớng chính phủ cho phép xí nghiệp xây lắp ngân hàng đổi tên và bổ sung
ngành nghề sản xuất. Từ Xí Nghiệp xây lắp Ngân Hàng thành Công ty xây
dựng Ngân Hàng trực thuộc Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam.
Công ty xây dựng Ngân Hàng có t cách pháp nhân hoạt động hạch toán
độc lập. Cùng với sự phát triển của ngành Ngân Hàng cũng nh xu thế phát triển
chung của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, công ty xây dựng Ngân Hàng đã có
những đổi mới đáng kể, nhiệm vụ chính của công ty trong thời kỳ này không chỉ
đơn thuần là sửa chữa và xây dựng kho tàng nhà xởng trong nội bộ ngành Ngân
Hàng nh trớc nữa mà đã mở rộng quy mô hoạt động tham gia đấu thầu xây dựng
các hạng mục công trình vừa và nhỏ trên toàn quốc.
Từ khi đợc thành lập đến nay công ty xây dựng Ngân Hàng không ngừng
phát triển, luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà Nhà Nờc và ngành Ngân Hàng đã
giao cho. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình ban giám đốc và tập thể công nhân
viên trong công ty đã khai thác có hiệu quả về năng lực, về máy móc thiết bị,
không ngừng đổi mới công nghệ thiết bị phục vụ cho việc thi công xây dựng
đồng thời công ty cũng chú trọng đến công việc nâng cao trình độ tay nghề, trình
độ quản lý kỹ thuật và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cải thiện điều kiện
làm việc cho ngời lao động đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công
ty cũng nh nhu cầu phát triển của toàn ngành và xã hội. C ông ty đã cụ thể hoá
những chế độ chính sách của nhà nớc và của ngành giao cho hàng năm bằng việc
xây dựng các nội quy, quy chế nội bộ nhng vẫn tuân thủ pháp luật để nhằm góp
phần thúc đẩy tiến độ xây dựng và sự phát triển lớn mạnh của toàn công ty, đồng
thời giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội tại các đơn vị cũng nh tại địa phơng
21
mà công ty đang tham gia thi công xây dựng các hạng mục công trình Tốc độ
phát triển của công ty không ngừng tăng lên, hiệu quả năng xuất chất lợng cũng
nh thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trớc. Đến nay, về nhân lực
công ty xây dựng Ngân Hàng đã có một đội ngũ cán bộ công nhân giỏi, vững vàng
tinh thông nghề nghiệp có khả năng tham gia đấu thầu và xây dựng tất cả các hạng
mục công trình vừa và nhỏ có chất lợng cao. Trong suốt quá trình hình thành và
phát triển của công ty xây dựng Ngân Hàng đến nay đã hơn 30 năm mà cha hề xảy
ra sự cố công trình hay tai nạn lao động nghiêm trọng nào.
Những yếu tố tạo nên sự hình thành của công ty xây dựng ngân hàng trong
những năm qua là luôn đảm bảo thực hiện tốt những yêu cầu về chất lợng và thẩm
mỹ kiến trúc của bên A(chủ công trình) do đó mà công ty đã đợc khách hàng tín
nhiệm.
a. nhiệm vụ kinh doanh chính của công ty
- Xây dựng sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và lắp đặt thiết bị các công trình của ngân
hàng.
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
b. ph ơng h ớng hoạt động
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa và xu thế hội nhập quốc tế đều vận động và phát triển mạnh mẽ góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nớc. Quá trình vận động và phát triển
đó có rất nhiều doanh nghiệp đã bị phá sản vì không đủ sức cạnh tranh, hoạt động
sản xuất kinh doanh không hiệu quả, không thích ứng kịp thời với thị trờng.Vì vậy
việc tồn tại đợc trên thị trờng là rất khó khăn đối với các doanh nghiệp và với các
nhà đầu t.
Để tồn tại công ty cần phải có những định hớng cho mọi hoạt động của mình,
tập trung hợp lý mọi nguồn lực để đẩy mạnh sự phát triển nhằm đạt đợc mục tiêu
nh đã định. Những định hớng đó là:
- Duy trì và nâng cao tốc độ tăng trởng về mọi mặt đồng thời thay đổi căn bản về
cơ cấu (cơ cấu sản xuất kinh doanh, cơ cấu cán bộ,cơ cấu lực lợng sản xuất .đặc
biệt là thay đổi cơ cấu nguồn vốn một cách hợp lý) đồng thời làm tăng và đa dạng
22
hoá chủ sở hữu nguồn vốn(cổ phần hoá)để tạo sự phát triển vững chắc nhằm mục
tiêu đề ra.
- Có kế hoạch từng bớc đầu t công nghệ hiện đại tiên tiến, đào tạo đội ngũ kỹ
thuật và công nhân lành nghề có đủ trình độ làm chủ công nghệ để phát huy tối đa
công suất thiết bị.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, thoả mãn
nhu cầu đợc học tập và đào tạo của họ, làm cho cán bộ công nhân viên yên tâm
công tác phấn đấu xây dựng công ty phát triển.
Trên cơ sở định hớng cơ bản để đạt đợc mục tiêu phơng hớng đề ra trong thời
gian tới công ty phải xây dựng đợc chiến lợc kinh doanh tổng thể một cách hợp lý,
khoa học và mang tính khả thi.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty xây dựng Ngân Hàng hiện nay có
150 ngời. Để điều hành và tổ chức sản xuất thi công xây dựng công ty đã tổ chức
bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến nh sau:
23
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần đầu t xây dựng ngân hàng
Giám Đốc
Phó giám
đốc
Phòng
kế
hoạch
kỹ
thuật
Phó giám đốc
sản xuất
xuất
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Tổ
Chức
hành
chính
Tổ
Cơ
khí
đội
thi
công
số 1
đội
thi
công
số 2
đội
thi
công
số 3
BCN
Công
Trình
Số 6
đội
thi
công
số 4
đội
thi
công
số 5
Xưởng
Thiết
bị
BCN
Công
trình
số 7
BNC
công
trình
số 8
18
24
Qua sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý trên của công ty xây dựng
Ngân Hàng ta thấy đợc công ty đã thực hiện chế độ quản lý một thủ trởng đồng
thời phát huy đợc vai trò tham mu, giúp việc của các phòng ban chức năng trực
thuộc.Giám đốc quản lý mọi hoạt động sản xuất thi công xây dựng của công ty
một cách gián tiếp thông qua 2 phó giám đốc và các phòng ban chức năng khi cần
thiết Giám Đốc có thể chỉ đạo trực tiếp đối với các đội sản xuất và các bộ phận
quản lý khác nhau trong công ty. Các phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ và chức năng của phòng đảm nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà
giám đốc giao cho đồng thời có thể tham mu cho Giám Đốc về công việc và các
chức năng mà mình quản lý.
Ban Giám Đốc : Làm việc trên nguyên tắc tập trung dân chủ.
_Giám đốc công ty: là ngời đứng đầu doanh nghiệp do thống đốc Ngân
Hàng Nhà Nớc Việt Nam bổ nhiệm, chịu toàn bộ trách nhiệm trớc nhà nớc
và ngân hàng nhà nớc việt nam về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong
công ty nh: kế hoạch, tài vụ, tổ chức lao động vv Ngoài ra giám đốc
công ty còn là ngời trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán tài vụ.
_Phó giám đốc: là ngời tham mu giúp việc cho giám đốc đồng thời cũng là
ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc,trớc các cấp lãnh đạo và toàn thể cán
bộ công nhân viên trong công ty về phần việc mà giám đốc giao cho.
Các phòng chức năng:
Phòng chức - hành chính: Tổ là bộ phận kiểm tra việc chấp hành các quy
định của công ty nh: Quản lý lao động, tuyển chọn ký kết hợp đồng lao
động thời vụ quý năm,sử dụng hợp lý cán bộ quản lý và công nhân trong
sản xuất,đảm bảo tốt các chế độ chính sách đối với ngời lao động bao gồm
cả công tác tiền lơng và bảo hiểm xã hội vv ..Đây cũng là bộ phận quản lý
lu trữ văn th, công văn, thiết bị văn phòng và bảo vệ.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Là bộ phận có nhiệm vụ giúp giám đốc xây
dựng các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh thi công xây dựng các
công trình vừa và nhỏ của công ty trớc mắt cũng nh lâu dài,đồng thời xây
dựng phơng án đầu t trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thi công
25