Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

209 Báo cáo tổng hợp về tổ chức thực hiện công tác tài chính , công tác kế toán & công tác phân tích kinh tế.của Công ty điện tử công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.02 KB, 31 trang )

Lời nói đầu
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng theo định hớng Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc đã làm cho nền kinh tế nớc ta có những thay đổi đáng kể.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra
rất gay gắt. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải nỗ lực phấn đấu về mọi mặt
và phải xây dựng đợc cho mình một chiến lợc kinh doanh phù hợp để đẩy
mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở tổ chức tốt công tác kế toán tài
chính. Công tác kế toán tài chính góp phần quan trọng đối với sự tồn tại của
mỗi doanh nghiệp với nhiệm vụ cơ bản là cung cấp thông tin về tình hình
kinh tế tài chính cho những ngời ra quyết định.
Em đã đợc học chuyên ngành kế toán tài chính của trờng Đại học Thơng
Mại, để có thể tiếp cận đợc công tác hạch toán kế toán và hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nhằm kết hợp lý luận với thực tiễn để sau khi tốt
nghiệp ra trờng có thể tiếp nhận đợc ngay các công việc chuyên ngành tại các
đơn vị cơ sở, đợc sự giới thiệu của nhà trờng em đã thực tập tại Công ty Điện
tử công nghiệp. Đây là một công ty sản xuất, kinh doanh, lắp đặt thiết bị
điện. Với những kiến thức đã đợc tích luỹ trong những năm học chuyên
ngành kế toán tài chính và với sự tìm hiểu thực tế tại Công ty Điện tử Công
nghiệp cùng với sự hớng dấn nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán em đã
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp với các nội dung chính nh sau:
- Phần 1:Giới thiệu chung về Công ty Điện tử công nghiệp.
- Phần 2: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính tại Công ty
- Phần 3: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán
- Phần 4: Tình hình thực hiện công tác phân tích kinh tế.
Phần 1
1
Giới thiệu chung về
công ty điện tử công nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện tử Công
nghiệp:


Công ty điện tử Công nghiệp Hà nội tiền thân là Công ty Dịch vụ điện tử
VFSCOI là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trực thuộc Tổng Công ty
Điện tử và tin học Việt Nam. Công ty thành lập ngày 24/10/1984 theo quyết
định số 160 của Tổng cục trởng Tổng cục điện tử và kỹ thuật tin học.
Ngày 22/6/1996 Công ty đổi tên thành Công ty Điện tử công nghiệp theo
QĐ số 1719/QĐ - TCCT của Bộ trởng Bộ công nghiệp.
Sau 12 năm thành lập (từ 1984 đến 1996) cùng với sự phát triển chung của
cả nớc cũng nh ngành, Công ty đã lớn mạnh về doanh số, cơ sở vật chất, tài
sản và nhân sự nhờ việc tăng cờng sức mạnh cả về quản lý và thay đổi máy
móc thiết bị hiện đại, sản phẩm của Công ty đợc khách hàng tín nhiệm. Đến
năm 1997 Công ty đã có 7 trung tâm và cửa hàng đóng tại địa bàn Hà Nội.
Trong 7 trung tâm và cửa hàng thì có 3 bộ phận là sản xuất còn lại là bộ phận
kinh doanh. Năm 1999 Công ty có thêm 3 thành viên thuộc bộ phận bán hàng.
Năm 2001 Công ty lại có thêm 1 bộ phận sản xuất chính và một bộ phận kinh
doanh. Đến nay Công ty có 4 bộ phận sản xuất với hệ thống công nghệ hiện
đại và 8 bộ phận kinh doanh. Công ty ngày càng nhận đợc nhiều hạng mục
công trình với quy mô lớn, cung cấp sản phẩm trên toàn quốc, chiếm lĩnh thị
trờng trong nớc, đợc sự tín nhiệm cuả khách hàng. Doanh thu của Công ty
ngày càng cao kéo theo lợi nhuận gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân
viên ngày càng đợc cải thiện.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử công
nghiệp.
1.2.1 Nhiệm vụ chính của Công ty Điện tử công nghiệp
Công ty Điện tử công nghiệp với t cách là một doanh nghiệp nhà nớc
thuộc Tổng Công ty điện tử và tin học Việt nam, thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có tài
khoản tại ngân hàng Thơng Mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt nam tại Hà
Nội và đợc sử dụng con dấu riêng theo thể thức nhà nớc quy định. Công
ty có nhiệm vụ chính là tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh lắp đặt
các thiết bị thuộc ngành điện tử, tin học, thiết kế , sửa chữa thiết bị điện,

điện tử, xây lắp đờng dây và trạm điện ... theo giấy phép kinh doanh số
38014 ngày cấp 4/10/1997.
1.2.2.Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm hoàn thành của công ty là những công trình lắp đặt nh: Cung
cấp + lắp đặt thiết bị đo lờng, cung cấp lắp đặt hệ thống điều hoà không
khí...và một số máy móc điện tử. Các sản phẩm của công ty thờng có quy
2
mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc thờng sản xuất theo đơn
đặt hàng.
Công ty điện tử có 2 bộ phận chính:
Bộ phận 1: Bộ phận sản xuất của Công ty
Ơ bộ phận này chỉ tiến hành sản xuất, đối với những sản phẩm có giá trị
lớn, Công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi nhận đợc đơn đặt hàng
Công ty mới bắt đầu đi khảo sát, sau đó bắt đầu thiết kế chế tạo, lắp đặt...
lúc đó mới có một sản phẩm hoàn thiện.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm này đợc khái quát theo sơ đồ:
Bộ phận 2: Các cửa hàng và trung tâm tham ra vào quá trình kinh
doanh dịch vụ các sản phẩm điện tử, tin học... của Công ty.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Mặc dù đã gặp phải một số khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau,
gặp phải bao thử thách bởi sự cạnh tranh của một cơ chế thị trờng mở, Công ty
Điện tử công nghiệp vẫn liên tục trởng thành và phát triển, đã phát huy mọi
khả năng sản xuất kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trờng, nâng cao
uy tín của Công ty. Dới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bánh
kẹo Hải Hà trong những năm gần đây:
3
Bảng : Kết quả hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện So sánh
2000 2001 2002 01/00 02/01
Giá trị tổng sản lợng

sản phẩm chính
Tỷ.đ 135,500 152,47 195,67 112,52 128,33
Doanh thu Tỷ.đ 146,5 163,84 208,82 111,84 127,45
Nộp ngân sách Tỷ.đ 16,170 18,2200 20,02 112,67 109,88
Lợi nhuận Tỷ.đ 2,135 2,586 3,314 121,12 128,15
Sản lợng Tấn 12347 13500 14685 109.34 108,77
Thu nhập bình quân 1000đ/
ngời
650 715 755 110 105,6
Số lao động Ngời 1832 1962 2055 107,1 104,74
Tình hình vốn Tỷ.đ 105,695 110,750 114,847 1104.8 103,7
Vốn cố định Tỷ.đ 85,409 89,35 91,337 104,61 102,22
Vốn lu động Tỷ.đ 20,286 21,400 23,51 105,5 109,86
(Nguồn: Số liệu phòng tài chính kế toán năm 2002)
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban
1.4.1. Bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy quản lý( trang sau)
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
- Ban giám đốc bao gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc.
+Giám đốc Công ty: Là ngời đứng đầu Công ty đại diện cho quyền lợi và
nghĩa vụ của toàn thể Công ty trớc cơ quan cấp trên v à trớc pháp luật. Giám
đốc chịu trách nhiệm chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, trực
tiếp phụ trách khâu tổ chức lao động, kế hoạch và tài chính kế toán trong Công
ty. Giám đốc quyết định mọi phơng thức kinh doanh và mọi hoạt động của
Công ty.
+ Phó giám đốc (kiêm kế toán trởng ) Là ngời trợ giúp cho giám đốc trong
việc điều hành quản lý Công ty. Phó giám đốc là ngời trực tiếp điều hành hoạt
4

động của các phòng ban thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy chế của
Tổng Công ty.
- Phòng hành chính quản trị: Thực hiện chức năng tổ chức lao động tiền lơng,
thực hiện các công việc hành chính nh : Giao dịch tiếp khách, quản lý dấu,
tiếp nhận (gửi) công văn của (cho) cấp trên và các đơn vị có quan hệ, thay mặt
Công ty làm công tác đối ngoại... Ngoài ra phòng hành chính quản trị còn
quản lý các hoạt động phục vụ cho sản xuất kinh doanh nh quản lý nhà cửa,
đất đai, thu tiền điện nớc khu tập thể, dịch vụ của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về sản xuất
kỹ thuật, tài chính, hợp tác đầu t, liên doanh liên kết với các tổ chức trong
và ngoài nớc, xây dựng chiến lợc kinh doanh, xây dựng kế hoạch cung ứng
vật t, thiết bị, xây dựng và ban hành các định mức, hạn mức vật t kỹ thuật
cho các đơn vị, tiến hành quyết toán vật t theo hạn mức, chuẩn bị các điều
kiện sản xuất, giao kế hoạch cho các đơn vị trong Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Phòng kế toán là tham mu đắc lực cho lãnh đạo Công
ty thông qua quản lý tình hình mua sắm sản xuất vạt t, thiét bị, tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm, tình hình tiêu thụ và kết quả cuối cùng.
Ngoài ra phòng còn tham mu cho giám đốc trong mọi vấn đề điều hành
Công ty, nâng cao hiệu quả kinh té. Lãnh đạo phòng kế toán là kế toán tr-
ởng.
- Phòng tổ chức nhân sự và đào tạo: Thực hiẹn chức năng quản lý cán bộ,
nhân sự của toàn Công ty, tổ chức thu (nhận) các đơn xin việc, là nơi kiểm
tra và đào tạo tay nghề cho công nhân, tuyển chọn tiếp nhận công nhân xin
việc làm.
- Phòng khoa học: Thực hiện giám sát kiểm tra kỹ thuật chế tạo các thiết bị
bảo đảm chất lợng. Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lợng các sản
phẩm, hạng mục công trình, nghiên cứu chế tạo ra các thiết bị mới, tiêu
chuẩn định mức mới theo tiêu chuẩn của Nhà nớc.
Tổ chức thông tin dịch vụ t vấn khoa học kỹ thuật xây dựng luận chứng

kinh tế kỹ thuật cho hợp tác đầu t vốn của các tổ chức kinh té trong và ngoài n-
ớc.
Tóm lại: các phòng chức năng thực hiện các chức năng tài chính của
mình đồng thời là bộ phận tham mu giúp cho ban giám đốc điều hành quản lý
toàn bộ hoạt đông sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ giữa các phòng ban là
bình đẳng.
- Các đơn vị sản xuất chính và các đơn vị kinh doanh: Là bộ phận trực tiếp chế
tạo và lắp đặt các thiết bị điện, điện tử và tin học. Đứng đầu mỗi đơn vị thành
viên là giám đốc chịu trách nhiệm giám sát chỉ đạo sản xuất. Các cơ sở kinh
doanh hạch toán báo sổ, thực hiện các chỉ tiêu và nhiệm vụ mà Công ty giao.
Các đơn vị thành viên với bộ máy đơn giản, gọn nhẹ đã phần nào đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Các đơn vị thành viên chịu sự chỉ
đạo của giám đốc, đồng thời đảm nhận chức năng cung cấp thông tin cần thiết
cho các phòng ban có liên quan khi các đơn vị này yêu cầu.

5
Đứng đầu Công ty là Tổng giám đốc do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã
tham khảo ý kiến của Đảng bộ, phiếu tín nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty. Tổng giám đốc quản trị theo chế độ một thủ trởng có
quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch
chính sách pháp luật của Nhà nớc, nghị quyết đại hội công nhân viên chức
đồng thời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể ngời lao động về kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là ngời đại diện toàn quyền
của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Dới Tổng giám đốc là
các phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên môn.
+ Phó tổng giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm về quản lý vật liệu
và tiêu thụ sản phẩm cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đợc
nhịp nhàng.
+ Phó tổng giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm về việc huy động
vốn , xem xét về tính giá thành, lỗ , lãi.

+ Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản
phẩm, tính lơng, tính thởng, tuyển dụng lao động, phụ trách những vấn đề bảo
hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp khách.
Hệ thống những phòng ban:
+ Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật t, cân đối kế hoạch thu
mua, ký hợp đồng thu mua vật t thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng tiêu
thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình tiêu thụ, thăm dò thị
trờng, quảng cáo, lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo.
+ Phòng kỹ thuật có chức năng theo dõi việc thực hiện các quá trình
công nghệ, đảm bảo chất lợng sản phẩm, chế thử sản phẩm mới.
+ Phòng KCS có chức năng kiểm tra, đánh giá chất lợng sản phẩm.
+ Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất , tính giá thành, lỗ
lãi, thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài.
+ Bảo vệ, y tế, nhà ăn có chức năng kiểm tra và bảo vệ cơ sở vật chất kỹ
thuật của công ty. Nhà ăn có nhiệm vụ nấu ăn tra cho toàn Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có hệ thống các chi nhánh, cửa hàng có chức năng
giới thiệu và bán sản phẩm của Công ty. Hệ thống những nhà kho có các chức
năng dự trữ, bảo quản NVL , trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời bảo
quản sản phảm làm ra.
6
Phần 2
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài
chính tại công ty bánh kẹo hải hà
2.1. Tình hình tổ chức và phân cấp tài chính
Công ty Điện tử Công nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nớc, do vậy,
nguồn vốn chủ yếu do Ngân sách Nhà nớc cấp. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay nhiệm vụ của Công ty không chỉ là bảo toàn vốn mà còn
phải phát triển vốn đó để có thể hoàn thành chỉ tiêu mà Nhà nớc giao cho
và nâng cao đời sống của công nhân viên. Để làm đợc điều này Công ty

phải có những biện pháp phù hợp, các giải pháp cần thiết nhằm thu hút,
tạo lập và sử dụng hợp lý các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trên cơ sở
đó phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
Công ty luôn luôn tìm kiếm những giải pháp tối u trong huy động vốn, sử
dụng vốn và phân phối kết quả của doanh nghiệp. Công tác tổ chức tài
chính đợc tiến hành gắn liền với hoạt động của Công ty và phục vụ cho
hoạt động của Công ty. Tổ chức tài chính của Công ty thực hiên các nhiệm
vụ sau:
- Xác định nhu cầu vốn cần thiết, tổ chức huy động nguồn vốn để
đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho các hoạt đông của Công ty trong kỳ.
- Tổ chức sử dụng vốn đã huy động đợc một cách có hiệu quả, quản
lý chặt chẽ các khoản thu chi, đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty.
Khi kết thúc chu kỳ kinh doanh , công tác tài chính phải hoàn thành
nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn của mình .
- Thực hiện việc phân phối lợi nhuận , trích lập và sử dụng các quỹ
của Công ty góp phần quan trọng vào việc phát triển của doanh nghiệp và
cải thiện đời sống của công nhân viên chức.
Công tác phân cấp và quản lý tài chính ở Công ty Điện tử Công
nghiệp đợc tổ chức thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Thực
hiện nguyên tắc trên 2 cấp độ:
- Tầm vĩ mô:
7
Biểu hiện của tập trung: Hoạt động tài chính của Công ty đều đợc
thực hiện theo các văn bản pháp luật, các chính sách , chế độ của Nhà n-
ớc quy định, thể hiện sự quản lý và lãnh đạo của Nhà nớc.
Biểu hiện của dân chủ: Tuy nguồn vốn chủ yếu là do Nhà nớc cấp
nhng Công ty có quyền tự chủ về tài chính.
- Tầm vi mô
Biểu hiện của tập trung: Trong Công ty, Giám đốc là ngời có quyền đa
ra các quyết định tài chính bao gồm quyết định về nguồn tài trợ, quyết định về

cơ chế hình thành và sử dụng các quỹ. Phó giám đốc tài chính (kế toán trởng)
chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức toàn bộ phòng, tập hợp số liệu trong kỳ để lập
Báo cáo tài chính. Kế toán trởng hớng dẫn điều hành kiểm tra toàn bộ công tác
kế toán tài chính của công ty. Trong phòng kế toán của công ty có sự phân
công công việc quản lý tài chính rõ ràng, các thành viên có trách nhiệm liên
kết tốt để giúp việc thực hiện kế hoạch đạt kết quả cao.
Biểu hiện của dân chủ: Mở rộng phạm vi trách nhiệm đối với ngời lao
động, ngời lao động đợc quyền tham gia xây dựng phơng án kinh doanh, tham
gia phân phối lợi nhuận, thanh tra kiểm tra các hoạt động của doanh nghiệp
thông qua tổ chức Công đoàn.
Thực hiện quản lý tài chính theo nguyên tắc trên đã giúp cho doanh
nghiệp tự chủ trong kinh doanh, phát huy mọi khả năng của doanh nghiệp
trong khuôn khổ pháp luật.
2.2 Công tác kế hoạch hoá tài chính của doanh nghiệp
Đầu niên độ kế toán hàng năm, căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của năm trớc, Công ty phân tích những thành quả và những mặt hạn chế
để rút ra kinh nghiệm nhằm xây dựng những kế hoạch mới phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong năm .Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp bao
gồm:
- Kế hoạch vốn và nguồn vốn:
- Kế hoạch khấu hao TSCĐ.
- Kế hoạch về chi phí kinh doanh
- Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
- Kế hoạch xây dựng và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Những kế hoạch về tài chính đều do kế toán trởng đảm nhiệm và kết hợp
với các phòng ban khác của Công ty nh: phòng kế hoạch kinh doanh, phòng
khoa học để lên kế hoạch . Kế hoạch đ ợc lập phải dựa trên một số yếu tố cơ
bản : Nguồn vốn đợc cấp , kế hoạch đầu t, các chỉ số so sánh giữa năm báo cáo
và năm gốc đặc biệt công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty luôn gắn
8

với thực tiễn thị trờng, lấy thị trờng làn trung tâm, lấy thị trờng làm căn cứ để
lập. Kế hoạch tài chính phải đợc duyệt bởi ban giám đốc và các cơ quan quản
lý. Để đáp ứng nhu cầu của thị trờng ngày càng tăng, Công ty luôn luôn phải
đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc, đào tạo công nhân viên nên hàng năm
các khoản chi phí này là rất lớn. Mặt khác, nguồn vốn vay của công ty chiếm
tỷ trọng tơng đối lớn nên việc lập kế hoạch không thích hợp sẽ dẫn tới việc
công ty phải trả một khoản chi phí lãi vay không nhỏ cho Ngân hàng. Do vậy
để có đợc một kế hoạch tài chính khả thi, Kế toán trởng phải biết liên kết,
phân tích mọi thông tin một cách chính xác. Căn cứ vào kế hoạch đã đợc
duyệt, bộ phận kế toán tiến hành tổ chức thực hiện dới sự chỉ đạo của kế toán
trởng. Thông thờng, Công ty Điện tử Công nghiệp thực hiện rất tốt việc lập kế
hoạch tài chính nên đã giúp cho công ty có thể chủ động đa ra các giải pháp
kịp thời khi có sự biến động của thị trờng.
2.3- Tình hình vốn và nguồn vốn của Công Điện tử công nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay nhu cầu về
vốn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của các
doanh nghiệp. Đối với Công ty Điện tử công nghiệp do đặc tính hoạt động
mang tính chất sản xuất - kinh doanh, giá trị của các loại vật t, máy móc, thiết
bị sản xuất rất đắt tiền nên vấn đề đặt ra cho Công ty là làm sao có đợc lợng
vốn cần thiết để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chính
vì vậy mà việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mà cụ thể là tình
hình về vốn và sử dụng vốn là hết sức quan trọng không thể thiếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức rõ điều này, Công ty
Điện tử công nghiệp luôn phân tích, đánh giá tình hình nguồn vốn và sử dụng
vốn của Công ty từ đó có các giải pháp tối u trong việc huy động vốn, sử dụng
vốn và phân phối kết quả.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2001 và 31/12/2002 tại
Công ty Điện tử công nghiệp có số liệu sau:
Bảng 2.1. Bảng kết cấu tài sản
Tài sản

2001 2002 Tăng ( giảm)
01/00
Số tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
( % )
Số
Tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
( % )
Số
Tiền
( tỷ. đ)
Tỷ
Trọng
( % )
1- TSLĐ và đầu t ngắn hạn
- Vốn bằng tiền
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- TSLĐ khác
2- TSCĐ và đầu t dài hạn
21,408
1,2545
8,3727
10,100
1,6808

89,35
19,32
1,132
7,56
9,12
1,52
80,68
23,51
1,3941
9,9494
10,406
1,7605
91,337
20,47
1,21
8,66
9,06
1,54
79,53
2,102
0,1396
1,5767
0,306
0,0797
1,987
1,15
0,078
1,1
-0,06
-0,02

-1,15
9
- TSCĐ
- Chi phí XDCB dở dang
87,866
1,484
79,34
1,34
91,337 79,53 3,471
-1,484
0,19
-1,34
Tổng tài sản 110.758 100 114,847 100 4,089 -
(Nguồn: Số liệu phòng tài chính kế toán năm 2002)
Qua bảng số liệu chi tiết trên về cơ cấu tài sản trong công ty cho thấy một
số vấn đề chính nh sau:
+ Tổng số tài sản năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 4,089 tỷ đồng
với tỷ lệ tăng là 3,69% (4,089 ì 100/110,758) thể hiện quy mô tài sản của
doanh nghiệp tăng lên, cơ sở vật chất đợc mở rộng. Trong đó:
. Tổng tài sản lu động năm 2002 so với năm 2001 tăng 2,102 tỷ.đ do
vốn bằng tiền và các khoản phải thu tăng cả về số tiền và tỉ trọng, hàng tồn
kho và TSLĐ khác lại giảm về mặt tỉ trọng. Các khoản phải thu tăng, hàng tồn
kho giảm chứng tỏ trong năm 2002 Công ty đã tiêu thụ khá nhiều sản phẩm
nhng chủ yếu là khách hàng cha thanh toán tiền. Do vậy Công ty cần phải
giảm khoản phải thu để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
. Tổng TSCĐ của Công ty năm 2002 so với năm 2001tăng 1,987 tỷ.đ
với tỷ lệ tăng là 2,22% thể hiện Công ty chú ý đến việc trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại hơn, chú ý đến việc đầu t cho chiều sâu nhằm tạo nguồn lợi
tức lâu dài cho Công ty. Tuy nhiên tỷ suất đầu t của Công ty vẫn giảm so với

năm 2001 là 1,15%.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn đợc tiến hành đồng thời với việc phân
tích cơ cấu tài sản để trên cơ sở đó ban giám đốc và kế toán trởng nắm bắt đợc
khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ, chủ động trong sản xuất
kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp sẽ gặp phải từ đó đa ra
biện pháp huy động vốn có hiệu quả nhất, có lợi nhất cho Công ty.

10
Bảng 2.2 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn
Năm 2001 Năm 2002
Tăng(giảm)
2002/2001
Số tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
(%)
Số
Tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
(% )
Số
Tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
(%)

A- Nợ phải trả
I- Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả ngời bán
3. Ngời mua thanh toán
tiền trớc
4. Thuế và các khoản phải
nộp cho Nhà nớc
5. Phải trả công nhân viên
6. Phải trả đơn vị nội bộ
7. Phải trả, phải nộp khác
II- Nợ dài hạn
1- Vay dài hạn
2- Nợ dài hạn khác
B- Nguồn vốn chủ sở hữu
1- Nguồn vốn kinh doanh
2- Các quỹ
45,7984
17,9672
8,00978
4,49183
0,17967
2,11888
2,19745
0,21561
0,75398
27,8312
27,8312
0
64,9596

51,2533
13,7063
41,35
16,22
7,23
4,056
0,16
1,913
1,984
0,195
0,68
25,13
25,13
0
58,65
46,28
12,37
43,4925
24,2166
14,8738
1,67230
0,56424
0,72761
4,53819
0,46738
1,37308
19,2759
19,2759
0
71,3545

57,9041
13,4504
37,87
21,08
12,95
1,456
0,49
0,633
3,95
0,407
1,196
16,78
16,78
0
62,13
50,42
11,71
-2,3059
6,2494
6,86402
-2,81953
0,38457
-1,39127
2,34074
0,25177
0,6191
-8,5553
-8,5553
6,3949
6,6508

-0,2559
-3,48
4,86
5,72
-2,6
0,33
-1,28
1,966
0,212
0,516
-8,35
-8,35
0
3,48
4,14
-0,66
Tổng vốn 110,758 100 114,847 100 4,089 -
(Nguồn: Số liệu phòng tài chính kế toán năm 2002)
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy nguồn vốn năm 2002 so với năm
2001 tăng 4, 089 tỷ.đ trong đó chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu tăng là 6,3949
tỷ đồng. Vay ngắn hạn cũng tăng một cách rõ rệt (6,864%) trong khi đó phải
trả ngời bán giảm , điều này cho thấy Công ty đã sử dụng một lợng lớn tiền
vay ngắn hạn để trả nợ cho ngời bán.
Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng thể hiện doanh nghiệp có khả
năng tự tài trợ, tự đảm bảo và chủ động kinh doanh hơn trớc. Các khoản nợ
giảm đi thể hiện Công ty đã có khả năng trả nợ cho các đối tợng, tôn trọng kỷ
luật thanh toán tín dụng.
11
- Xét theo nguồn vốn
2001 2002 Tăng(giảm)02/01

Số tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
trọng
( % )
Số
Tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
Tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
(% )
- Ngân sách cấp
- Vốn vay
- Nguồn khác
55,3
35,84
19,618
49,93
32,36
17,71
61,378
34,15
19, 319
53,44

29,73
16,83
6,078
-1,69
-0,299
3,51
-2,63
-0,88
Tổng vốn 110,758 100 114,847 100 4,089 -
(Nguồn: Số liệu phòng tài chính kế toán năm 2002)
Vì Công ty Điện tử Công nghiệp là một doanh nghiệp có vốn đầu t của Nhà
nớc nên nguồn vốn của Công ty chủ yếu là do ngân sách Nhà nớc cấp. Nguồn
vốn cấp qua các năm 2001, 2002 tăng thêm là 6,078 tỷ.đ điều này cho thấy Nhà
nớc cũng rất chú trọng đến việc phát triển của Công ty bởi vì trên thực tế hiện
nay Chính phủ áp dụng nhiều biện pháp thích hợp để tránh tình trạng sử dụng
vốn ngân sách một cách tràn lan mà đầu t có trọng điểm.
2.4. Tình hình thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của Công
ty Điện tử công nghiệp:
Để đảm bảo số liệu đợc chính xác, theo đúng thể lệ chế độ kế toán mà bộ
tài chính đã ban hành Công ty đã thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát ngay
từ khâu hạch toán ban đầu. Chứng từ, hoá đơn trớc khi đợc coi là cơ sở để ghi
vào sổ sách kế toán đều phải qua sự kiểm tra của nhân viên kế toán xem xét
chứng từ, hoá đơn đó có hợp lệ , chính xác hay không Các chứng từ, hoá đơn
đều phải theo biểu mẫu quy định của Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra để tránh
tình trạng nhầm lẫn trong việc ghi chép, mỗi nhân viên kế toán phải tự kiểm
tra đối chiếu sổ sách ,chứng từ của mình với các chứng từ sổ sách của các nhân
viên khác. Sau đó toàn bộ chứng từ các nhân viên trong phòng chuyển qua cho
kế toán trởng kiểm tra, xem xét lần cuối cùng và ký duyệt. Hàng năm, các cơ
quan nh Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại doanh nghiệp, Tổng cục
thuế kiểm tra tình hình tài chính của Công ty, nhìn chung Công ty hoàn

12

×