Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo Tổng hợp về tình hình thực tế tại công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.65 KB, 18 trang )

LờI nói đầu
Đợc vận dụng những kiến thức lý luận đã đợc tiếp thu trong quá trình học tập
vào thực tiễn nhằm phân tích và giải quyết những vấn đề do thực tế đặt ra là một cơ
hội lớn cho các sinh viên nâng cao nhận thức, kinh nghiệm, qua đó có thể làm
quen với với công tác quản lý kinh tế.
Với mong muốn đợc tiếp cận với những vấn đề thực tế về chuyên ngành kế
toán, đồng thời đợc sự giúp đỡ của nhà trờng, đặc biệt là sự giúp đỡ của khoa Quản
lý kinh tế đã tạo điều kiện cho em đợc vận dụng những kiến thức đã đợc trau dồi từ
quá trình học tập thông qua thời gian em thực tập tại Công ty Cổ phần sản xuất và
dịch vụ cơ điện Hà Nội.
Có thể nói đây là bớc mở đầu với nhiều bỡ ngỡ, song qua quá trình thực tập
đã giúp em hiểu rõ hơn về quá trình hình thành phát triển, các chức năng và nhiệm
vụ của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện. Việc tiếp cận với những vấn
đề thực tế giúp em hiểu đợc những thuận lợi và khó khăn mà Công ty đã phấn đấu
vợt qua, cũng nh phơng hớng và nhiệm vụ đặt ra cho Công ty trong thời gian sắp
tới.
Với những kiến thức và kinh nghiệm ít ỏi của bản thân, em xin trình bày ý
kiến đã tiếp thu trong quá trình thực tập tại Công ty qua bản " Báo cáo Tổng hợp về
tình hình thực tế tại công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội ".
Báo cáo tổng hợp bao gồm có 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội.
Phần II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất
và dịch vụ cơ điện Hà Nội.
Phần III: Phần Kết luận.
1
Phần thứ nhất
Tổng quan về công ty cổ phần sản xuất và
dịch vụ cơ điện Hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội đợc thành lập tách ra khỏi Liên
Hiệp Xí Nghiệp Xe Đạp Hà Nội (LIXEHA) theo quyết định số 4184/ QĐ-UB ngày


3/10/1989 và là một đơn vị kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập có t cách pháp
nhân và chịu trách nhiệm trớc cơ quan pháp luật về các hoạt động kinh doanh của
mình theo quyết định số 3224/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội.
Từ trớc năm 1989 khi còn chung với cơ quan văn phòng Liên hiệp Xí Nghiệp
Xe Đạp Hà Nội, ngành hàng chủ yếu là sản xuất xe đạp và phụ tùng xe đạp. Nhng
sau khi chuyển đổi cơ chế của nhà nớc từ bao cấp sang tự hạch toán kinh doanh thì
ngành hàng xe đạp không còn phù hợp nữa. Nhu cầu xe đạp ít hơn trớc, hơn nữa xe
đạp Trung Quốc tràn ngập thị trờng Việt Nam, giá lại rất rẻ. Vì vậy các đơn hàng
giảm dần dẫn đến thị trờng bị thu hẹp, sản xuất gặp rất nhiều khó khăn.
Công ty xác định rằng phải tự đổi mới, đổi mới toàn diện mà trớc hết phải
đổi mới về tổ chức, mạnh dạn đầu t, chuyển đổi ngành hàng kinh doanh, chỉ có nh
vậy mới có thể phù hợp với tính đổi mới của nền kinh tế, mới vực dậy đợc hoạt
động của bản thân doanh nghiệp. Công ty đã bỏ ra nhiều công sức đi khảo sát, tìm
hiểu thị trờng, lắng nghe ý kiến của các đồng chí lãnh đạo đầu ngành ở các tỉnh
trong cả nớc về rất nhiều lĩnh vực, trong đó có vấn đề về trang thiết bị trong các
bệnh viện, các cơ sở y tế đợc nâng cấp đầu t để từng bớc hiện đại hoá các bệnh
viện, các cơ sở y tế. Ngoài ra Công ty còn nghiên cứu một số ngành hàng phục vụ
dân dụng nh: xe đẩy vận chuyển, nội thất dân dụng...
Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VI của Đảng chuyển đổi từ nền kinh tế
tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế, phát triển theo định hớng XHCN có sự điều tiết của nhà nớc ở tầm vĩ mô,
đã tạo ra một môi trờng kinh doanh mới, đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nớc phải lựa
chọn cho mình một hớng đi thích hợp và việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà n-
ớc là một xu hớng tất yếu. Trớc tình hình đó năm 1999 Công ty đã đợc chuyển đổi
thành Công ty Cổ phần theo quyết định 5666/QĐ-UB ngày 31/12/1999 của UBND
Thành phố Hà Nội. Hiện nay với công nghệ sản xuất các loại INOX, đa dạng hoá
các ngành nghề kinh doanh, Công ty không chỉ đáp ứng đợc mọi yêu cầu về mẫu
mã, chất lợng sản phẩm của khách hàng mà còn là đơn vị đứng đầu ngành về sản
xuất các trang thiết bị y tế, nội thất giành đợc nhiều uy tín trên thị trờng trong và
ngoài nớc.

Công ty có trụ sở chính đặt tại số 46 phố Bích Câu Quận Đống Đa Hà
Nội và 3 chi nhánh đặt tại:
2
216 Hoàng Hoa Thám- Quận Tân Bình-Thành Phố Hồ Chí Minh.
ĐT: (08) 8.425.364 Fax: (088) 8. 425.364
Đờng Nguyễn Du - Phờng Ninh Xá - Thị xã Bắc Ninh.
ĐT: (0241) 826.433 Fax: (0241) 826.433
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Địa chỉ :Ban Thạt Khảo Nuôi 16-Muông Khe Sat Tanat Tônabungta
Chuông.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 055999 ngày 02/02/1999 thì ngành
hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện
Hà Nội là:
- Các loại trang thíêt bị y tế bằng INOX, thép sơn mạ.
- Các loại trang trí nội thất bằng INOX.
- Các loại xe đẩy tay có sức chở từ 10 kg đén 1000 kg (sản xuất theo
yêu cầu của khách hàng).
- Sản xuất các loại bồn đựng nớc, bình lọc nớc INOX.
- Sản xuất lan can nội ngoại thất, cửa INOX.
- Dịch vụ sản xuất cơ điện.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà
Nội.
a. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào việc tổ chức quản lý cũng rất cần thiết và
không thể thiếu đợc. Tổ chức bộ máy quản lý phải tuỳ thuộc vào qui mô, loại hình
doanh nghiệp, đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể của từng doanh nghiệp. ở
Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội, bộ máy quản lý đợc tổ chức
theo kiểu trực tuyến đã đem lại hiệu quả thiết thực trong kinh doanh.

Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty nh sau:
3
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điêù hành: Là ngời chịu trách nhiệm trớc
Đại hội cổ đông, HĐQT về việc quản lý sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty
trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn.
Giứp việc cho Giám đốc là 2 phó giám đốc
Phó Chủ tịch HĐQT, Phó Giám đốc kiêm Trởng phòng Tổng Hợp
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh kiêm trởng phòng Kế Hoạch -
Tài Chính Thị Trờng.
Phòng tổng hợp bao gồm các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ nh sau:
Bộ phận kỹ thuật :
Xác định rõ các bớc công nghệ sản xuất trên cơ sở công nghệ đang đợc sử
dụng ở Công ty.
Thẩm định ứng dụng những cải tiến kỹ thuật của các kỹ s, công nhân trong
Công ty trong việc chế tạo sản phẩm hay những phơng pháp, giải pháp tiết
kiệm trong sản xuất.
Theo dõi sự phát triển khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực mà Công ty đang
hoạt động sản xuất kinh doanh để nắm đợc thông tin cần thiết về khoa học
công nghệ.
Thiết kế sản phẩm sản xuất của Công ty.
Bộ phận an toàn PCCC - Bảo vệ:
Tuần tra canh gác, bảo vệ tài sản của Công ty đồng thời giữ nghiêm kỷ luật
lao động (quản lý giờ giấc lao động).
Bộ phận Tổ chức:
Chịu trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo lao động cho Công ty.
Phụ trách về đất đai nhà cửa của Công ty.
Phụ trách về thi đua, xét duyệt thi đua cho các cá nhân, tập thể trong Công ty
để trình Giám đốc.
Xây dựng quỹ lơng, định mức và đơn giá tiền lơng của các sản phẩm trong

từng kỳ kế hoạch sản xuất.
Xây dựng các qui chế, chế độ trả lơng khoán sản phẩm của Công ty theo tình
hình thực hiện sản xuất trên cơ sở chế độ chính sách của Nhà nớc.
Phòng Kế hoạch - Tài chính thị trờng bao gồm các bộ phận có chức năng và
nhiệm vụ nh sau:
Bộ phận kế hoạch:
4
Xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn, trung và dài hạn toàn Công ty và phân x-
ởng, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất đó.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất của năm kế hoạch, mua sắm vật t đủ số
lợng và chủng loại đảm bảo chất lợng vật t, đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất.
Cung cấp số liệu cho phòng nghệp vụ tính toán giá thành, báo cáo sản lợng
nội bộ để Giám đốc làm căn cứ quyết định mức lơng thởng và có biện pháp
điều chỉnh nhiệm vụ sản xuất kỳ tiếp theo.
Bảo quản giữ gìn vật t, xác định nội dung quản lý vật t, quản lý sản phẩm dở
dang và thành phẩm nhập kho cũng nh các phơng tiện dụng cụ sản xuất
khác.
Tổ chức giao hàng cho khách kịp thời.
Bộ phận Kế toán - Tài chính:
Tạo nguồn vốn để sản xuất kinh doanh bao gồm vốn ngân sách, vốn vay, vốn
bổ sung.
Sử dụng vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Quản lý lu thông, thanh toán các quan hệ tín dụng.
Hạch toán sổ sách về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bộ phận xuất nhập khẩu:
Thực hiện chức năng Xuất Nhập khẩu khi có yêu cầu về XNK hàng hoá.
Bộ phận Cửa hàng và các đại lý:
Giới thiệu và bán sản phẩm, cung cấp cho khách hàng có nhu cầu về các
ngành hàng của Công ty.
Bộ phận kho tàng:

Có nhiệm vụ lu giữ và bảo quản nguyên vật liệu, hàng hoá đông thời làm
nhiệm vụ xuất nhập vật t hàng hoá theo các quyết định của Công ty.
Cập nhật số liệu và thẻ kho, cung cấp số liệu chính xác về từng chủng loại,
số lợng hàng cho kế toán.
Phân Xởng sản xuất: Gồm 4 tổ sản xuất
Tổ sản xuất định hình ống INOX: Sản xuất ống INOX các loại.
Tổ cơ khí: Cắt phôi, pha cắt định hình, hàn ghép các loại sản phẩm.
Tổ mạ điện hoá: Mạ, sơn.
Tổ hoàn thiện và bao gói sản phẩm: Lắp rắp, bao gói .
5
Giữa các phòng ban, bộ phận chức năng luôn có quan hệ chặt chẽ, phòng ban
này cung cấp số liệu cho phòng ban kia. Tất cả tạo thành bộ máy quản lý bộ máy
quản lý thống nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt
hiệu quả cao.
2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán của Công ty
a . Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Với chức năng quản quản lý tài chính, phòng kế toán của Công ty góp phần
không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm. Công tác kế toán
của Công ty đợc tổ chức tập trung tại phòng kế toán, bộ máy kế toán đợc tổ chức
khép kín, thực hiện từ khâu thu nhận chứng từ, phân loại vào xử lý chứng từ đến
khâu ghi sổ và lập các báo cáo kế toán.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán : Hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ
phát sinh, tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập các BCTC,
tham mu giúp việc cho Giám đốc trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của Công ty nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, hợp lý,
đạt hiệu quả cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Chức năng nhiệm vụ của các nhân viên kế toán
Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp: Là ngời chịu trách nhiệm chung toàn
bộ công tác kế toán của Công ty, là ngời theo dõi nguồn vốn, là ngời lập báo cáo

tổng hợp.
Kế toán nguyên vật liệu, TSCĐ, tiền lơng, thanh toán với ngời bán :
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ.
6
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán vốn
bằng tiền.
KT thanh toán
với người mua
KT tiêu thụ
Thành phẩm
Kế toán tập
hợp chi phí sản
xuất tính giá
thành sản
phẩm
Kế toán NVL,
TSCĐ,
Tiền lương
Thanh toán với
người bán
Theo dõi thanh toán với ngời bán.
Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán với ngời mua, thành phẩm, tiêu thụ:
Hạch toán chi tiết tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Hạch toán tình hình chi tiết với ngời mua, thanh toán nội bộ.
Hạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Tập hợp tất cả các chi phí nhân công, nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản

xuất chung.
Vì số lợng nhân viên kế toán ít nên mỗi ngời trong phòng đều phải thực hiện
kiêm nhiệm một số phần hành kế toán khác nhau. Các bộ phận trong phòng luôn
phối hợp, bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau trong công việc nhng vẫn đảm bảo tính
nguyên tắc của tổ chức hạch toán. Do vậy, phòng kế toán đã làm tốt chức năng
quản lý tài chính cuả Công ty.
b. Hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ, hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
7
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của Công ty
Ghi chú : : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
8
Chứng từ nhập, xuất
NK chứng từ liên
quan 1,2, 4, 10
Sổ chi tiết
vật liệu
Thẻ kho
Sổ chi tiết thanh
toán với người bán
Sổ cái TK 152
NKCT số 5
Sổ cái TK 331
Bảng kê số 3 NKCT số 7
Bảng kê
Số 4, 5
Bảng phân bổ

số 2
Bảng tổng hợp
N X - T

×