Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

209 Hoàn thiện công tác Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.34 KB, 63 trang )

Lời nói đầu
Mỗi một quốc gia để khẳng định vị trí cũng nh thế lực của mình trên trờng
quốc tế, ngời ta thờng xét trên góc độ kinh tế của quốc gia đó. Việt Nam trong
quá trình phát triển của mình đã trải qua nhiều hình thái kinh tế khác nhau xong
chỉ đến khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà
nớc mới đạt đợc những thành tựu đáng kể và đang từng bớc hoà nhập vào nền
kinh tế trong khu vực cũng nh nền kinh tế thế giới.
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, trong quá trình chuyển đổi công
tác quản lý đang đứng trớc những yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới
mẻ đa dạng và không ít phức tạp. Hach toán kế toán là công cụ thu thấp, xử lý và
cung cấp các thông tin về mọi hoạt động kinh tế tài chính cho nhiều đối tợng
khác nhau bên trong cũng nh bên ngoài doanh nghiệp. Do vậy bộ Tài Chính đã
ban hành một số cải cách, sửa đổi từ năm 1996 để chế độ kế toán phù hợp hơn
nửa với thực trạng của nền kinh tế. Và kế toán đã trở thành công cụ tích cực trong
việc điều hành, quản lý và kiểm soát mọi hoạt động kinh tế.
Chính vì vậy phải hoàn thiện công tác quản lý công tác kế toán của từng
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, sản xuất hàng hoá đóng vai trò quan trọng, các
hoạt động kinh doanh diễn ra hết sức sôi động và mạnh mẽ. Trong đó hoat động
tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định đến hiệu qủa hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mà nhờ đó doanh nghiệp có thể phát triển và
tồn tại đợc. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá hết sức
quan trọng trong việc hoàn thiện công tác tổ kế toán của toàn doanh nghiệp.
Từ những kiến thức đã học và nghiên cứu trong nhà trờng, những nhận
thức về diễn biến hoạt động của nền kinh tế hiện nay và nhất là qua thời gian tìm
hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ , thấy đợc tầm
quan trọng của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong hoạt động kinh doanh của
1
doanh nghiệp nên em chọn đề tài cho chuyên đề này là : " Hoàn thiện công tác
kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ ".
Để thực hiện đề tài này cần áp dụng phơng pháp duy vật biện chứng, kết


hợp giữa lý luận với thực tiễn kế toán tại công ty để phân tích đánh giá nhằm đa
ra nhữmg kết quả chính xác nhất, đồng thời cũng vạch ra những hạn chế , thiếu
sót trong công tác kế toán từ đó đa ra các ý kiến đề xuất hay phơng hớng , biện
pháp để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng :
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp
thơng mại trong điều kiện hiện nay .
Ch ơng II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty Bách
hoá số 5 Nam Bộ .
Ch ơng III : Phơng hớng và biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
hàng hoá ở công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ .
2
Ch ơng I
Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các
doanh nghiệp thơng mại trong điều kiện hiện nay.
I. Những vấn đề chung về vấn đề tiêu thụ hàng hoá.
1> Doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng .
a. Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng:
- Nền kinh tế thị trờng là bớc phát triển cao hơn nữa của nền kinh tế sản xuất
hàng hoá. trong nền kinh tế thị trờng sự phân công lao động ngày càng sâu sắc và có
thẻ khẳng định rằng đây là nền kinh tế mà mọi mối quan hệ kinh tế xã hội cơ bản đợc
giải quyết thông qua thị trờng và cơ chế thị trờng do các quy luật của thị trờng điều
tiết và chi phối.
- Thị trờng là nơi tập trung các mâu thuẫn của sản xuất hàng hoá, là mục tiêu
khởi điểm của quá trình kinh doanh và cũng là nơi kết thúc của quá trình kinh doanh.
Giá cả thị trờng giữ vai trò quan trọng, nó điều tiết nền sản xuất xã hội, kích thích sản
xuát hàng hoá, quan hệ cung cầu trên thị trờng là yếu tố quyết định đến giá cả thị tr-
ờng.
- Cho tới nay kinh tế thị trờng vẫn tỏ ra là mô hình kinh tế có tính u việt nhất,
hiệu quả nhất, đầy sức sống và sức tuyết phục nhất bởi nó chứa đựng những u điểm

sau:
+ Kinh tế thị tròng có khả năng tạo ra hàng hoá, dịch vụ phong phú là không
gian phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của quốc gia .
+ Thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, tạo ra sự chuyên môn hoá, hình
thành mối quan hệ tơng tác bổ xung lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế. Tạo điều
kiện cho các cá nhân, các tổ chức doanh nghiệp tự do kinh doanh trong giới hạn cho
phép .
+ Trong kinh tế thị trờng, sự tác động của quy luật giá trị, sự nghiệt ngã của
quy luật cạnh tranh, sự khắt khe của quy luật cung cầu đã thúc đẩy lực lợng sản xuất
phát triển, tăng năng suất lao động, gắn sản xuất với thị trờng.
3
+ Kinh tế thị trờng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, do đó nó
thúc đẩy quá trình dân chủ hoá, bình đẳng và tiến bộ xã hội .
+ Kinh tế thị trờng mang đậm tính năng động và tự điều chỉnh. Chính sự kết
hợp giữa cung - cầu làm cho nền kinh tế thị trờng rất uyển chuyển, linh hoạt. Tính
nhạy bén của thị trờng là nhân tố tích xực thúc đẩy quá trình kinh tế .
+ Ngoài ra, nền kinh tế thị trờng còn là nơi tuyển chọn , đào tạo và sử dụng
nhân lực mmột cách có hhiệu quả nhất. Nó buộc con ngới phải phát huy tính sáng tạo,
cải tiến cách thức làm việc ...
Tuy có nhiều u điểm song bên cạnh đó nền kinh tế thị trờng cũngchứa đựng
không ít các khuyết tật mà bản thân nó không tự giải quyết đợc . Những khuyết tật đó
là:
+ Do quy luật cạnh tranh chi phối mọi hoạt động kinh tế nên thờng xuyên sảy ra
hiện tợng lạm pháp, phá sản, thất nghiệp, tạo ra những áp lực và là những gánh nặn
cho nền kinh tế, cho xã hội .
+ Thị trờng nhiều khi phát ra những thông tin thiếu chính xác dẫn đến sự định
hớng sai lệch về chiến lợc sản xuất kinh doanh, từ đó dẫn đến tình trạng mất cân bằng
giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng, đa đến hiện tợng rối loạn thị trờng, ứ
đọng hàng hoá và là nguyên nhân gây ra các cuộc khủng hoảng kinh tế.
+ Thị trờng phát triển dẫn đến sự hình thành một số t bản đôc quyền làm lũng

đoạn nền kinh tế gây ra hiện tợng phân hoá giàu nghèo sâu sắc và có ảnh hởng
nghiêm trọng đến môi trờng sinh thái, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên. Trong nhiều tr-
ờng hợp nó làm kìm hãm sự tiến bộ của khoa học và nảy sinh những gian lận trong
buôn bán, quá thiên về lợi nhuận mà bất chấp thủ đoạn...
b. Hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng:
Doanh nghiệp thơng mại là một bộ phận cấu thành nền kinh tế, nó là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng Doanh nghiệp thơng mại có khả năng điều tiết hàng hoá,
đa hàng hoá từ nơi thừa đến nơi thiếu nhằm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng . Do
đó doanh nghiệp thơng mại là một lĩnh vực đóng góp quan trọng cho sự phát triển của
nền kinh tế. Nó bao gồm: doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã và doanh nghiệp liên doanh.
4
Doanh nghiệp thơng mại hoạt đônọg trong nền kinh ế thị trờng nên không thể
tránh khỏi sự tác động của các quy luật nh quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu vào
quy luật giá trị. Ngoài ra nó còn chịu sự điều tiết của nhà nớc thông qua hệ thống
pháp luật, chiníh sách và đòn bẩy kinh tế..
Nhìn chung các doanh nghiệp thơng mại hoạt động khá linh hoạt và nhạy bén
phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trờng. Mỗi doanh nghiệp đều năng động ,
sáng tạo trong lĩnh vực kinh doanh của mình không ỷ lại trông chờ vào sự tài trợ của
nhà nớc. Một điều thuận lợi cho các doanh nghiệp thơng mại hiện nay là nhà nớc chỉ
quản lý ở tầm vĩ mô còn mọi quyết định kinh doanh đều thuộc quyền tự chủ của
doanh nghiệp do đó giảm đợc sự phiền hà và tăng khả năng quyết đoán của từng
doanh nghiệp. Tuy nhiên hoạt động của doanh nghiệp thơng mại cung gặp nhiều khó
khăn vì thị trờng luôn biến động nó gây khó khăn cho việc xác định thị trờng, mục
tiêu của doanh nghiệp và xác định chính xác giá bán cho hàng hoá. Nhất là trong cơ
chế thị trờng, mọi doanh nghiệp đều tự do cạnh tranh, có nhiều bạn hàng nên phải biết
cách tạo ra uy tín cũng nh giữ gìn uy tín kinh doanh trên thhị trờng. Cán bộ, công
nhân viên chức trong doanh nghiệp đòi hỏi phải có trình độ hiểu biết sâu, rộng về mọi
lĩnh vực. Yêu cầu đối với nhà quản lý phải lãnh đạo sáng suốt, có óc quán sát tinh tế,
có khẳ năng phán đoán đơc những biến động trên thị trờng để hoạch định chiến lợc

kinh doanh hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao .
2> Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại.
a. Tiêu thụ hàng hoá là gì ?
Hàng hoá là vật phẩm thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngời và đơc thông qua
trao đổi, mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính đó là giá trị và giá trị sử dụng.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của lu chuyển hàng hoá, ở giai đoạn này
hình thái hàng hoá sẽ đợc chuyển sang hình thái tiền tệ( H - T ). Đây là một hoạt động
đặc trng chủ yếu của doanh nghiệp thơng mại. Nó thực hiện việc chu chuyển vốn,
thúc đẩy vòng quay của quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Kết quả
hoạt động tiêu thụ phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh. Việc tiêu thụ còn thể
hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp thơng mại trong việc thực hiện các mục
tiêu kinh doanh cũng nh đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cửa xã hội.
5
Tiêu thụ là giai đoạn then chốt để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh,
do đó việc mở rộng tiêu thụ luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp thơng
mại. Để thực hiện tốt mục tiêu này cần phải vach ra một quy trình mang tính bài bản
từ khâu nghiên cứu thị trờng để nắm bắt nhu cầu, xác định mặt hàng kinh doanh, thị
trờng tiêu thụ, tìm hiểu bạn hàng, nắm bắt tình trạng và khả năng của đói thủ cạnh
tranh cho đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng cờng công tác quảng cáo,
khuyến mại, áp dụng các kênh phân phối, các mạng lới tiêu thụ hợp lý.
b. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá:
Quá trình tiêu thụ hàng hoá đa dạng theo sự đa dạng của nền kinh tế thị trờng.
Nó tuỳ thuộc vào hình thái, giá trị cũng nh đặc điểm vận động của hàng hoá từ sản
xuất đến tiêu dùng. Các doanh nghiệp thơng mại có thể sử dụng các phơng thức buôn
bán: bán lẻ hay bán đại lý hay bán trả góp...
* Bán buôn:
Bán buôn là phơng thức bán hàng hoá cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thơng
mại hay các đơn vị sản xuất để tiếp tục bán cho ngời tiêu dùng hoặc gia công chế tạo
sản phẩm mới. Việc mua bán theo phơng thức này thờng đợc thực hiện thông qua các
hợp đồng mua bán hàmg hoá, giao dịch giữa các tổ chức mua bán với doanh nghiệp

sản xuất , các trung gian thơng mại...
- Bán buôn qua kho:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: bên bán căn cứ vào hợp
đồng hai bên ký kết mà xuất kho hàng hoá gửi đi bán cho khách hàng. Hàng hoá xuất
kho gửi di bán chỉ đợc xác định là tiêu thụ khi đơn vị bán thu đợc tiền ngay hoặc bên
mua chấp nhận thanh toán. Đối với hình thức này, khi có những tổn thất xảy ra đối với
hàng hoá đang đi đờng thì trách nhiệm thuộc về bên bán hàng.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức nhận hàng trực tiếp; căn cứ vào hợp
đồng đã ký bên mua cử ngời đến nhận hàng tại kho của ngời bán. Khi tiến hành giao
nhận xong, ngời đại diện cho bên mua ký nhận vào hoá đơn bán hàng. Bắt đầu từ thời
điểm đó hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Trong trờng hợp nay, đối với hàng hoá bảo
đảm quy cách phẩm chất thì mọi tổn thất và thiếu hụt do bên mua chịu.
- Buôn bán chuyển thẳng:
6
Buôn bán chuyển thẳng là hình thức mà hàng hoá bán cho bên mua đợc giao
trực tiếp từ kho của nhà cung cấp hoặc từ ga, bến cảng... không qua kho của đơn vị
bán. Bán buôn chuyển thẳng gồm :
+ Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
Đơn vị bán buôn trực tiép nhận hàng từ nhà cung cấp và chuyển thẳng cho đơn
vị mua hàng bằng phơng tiện trực tiếp của mình hoặc thuê ngoài. Khi bên mua tiếp
nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đợc côi là tiêu thụ. Trong trờng
hợp này mọi tổn thất, thiếu hụt hàng hoá phát sinh trong quá trình vận chuuyển cũng
do bên bán chịu trách nhiệm theo hợp đồng đã ký.
+ Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức trực tiếp:
Đơn vị cung cấp, bên mua, bên bán cùng giao nhận hàng hóa, bên mua ký xác
nhận vào hoá đơn bán hàng. Khi hoàn thành thủ tục giao nhận hàng thì hàng hoá đợc
xác định là tiêu thụ. Kế toán doanh nghiệp của bên bán phản ánh doanh thu và thanh
toán tiền hàng cho nhà cung cấp. Đơn vị mua thực hiện vậnchuyển hàng hoá từ đơn vị
cung cấp, mọi tổn thất xảy ra trong quá trình vận chuyển trách nhiệm thuộc về bên
mua song tuỳ từng nguyên nhân cụ thể mà cử lý cho thích hợp.

* Bán lẻ:
Bán lẻ là phơng thức cung cấp trực tiếp hàng hoá cho ngời tiêu dùng nhằm thực
hiện nhu cầu cá nhân của họ . Đặc điểm của phơng thức này là khối lợng hàng hoá
giao dịch nhỏ nhng chungr loại cơ cấu mặt hàng đa dạng , phong phú . Sau khi hoạt
động mua bán diễn ra thìhàng hoá tách khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng . Giá trị hàng hoá đơc biểu hiện hoàn toàn . Khi nhận đợc báo cáo bán hàng đó
là thời điểm xác điịnh tiêu thụ hàng bán.
- Các hình thức bán lẻ:
+ Bán lẻ hàng thu tiền phân tán :
Là hình thức mà nhân viên bán hàng vừa giao hàng vừa nhận tiền và chịu trách
nhiệm vật chất về số hàng nhận bán. Hình thức này thuận lợi cho khách hàng nhng
nhân viên bán hàng cùng một lúc phải đảm đơng nhiều công việc nên dễ gây mất mát,
hao tổn tiền và hàng.
7
+ Bán hàng thu tiền tập trung:
Là hình thức mà hai nghiệp vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy
hàng đều có nhân viên thu tiền, viết hoá đơn và thu tiền của khách hàng. Khách hàng
mang hoá đơn đến nhận hàng và trả lại hoá đơn cho ngời bán. Cuối ngày nhân viên
thu tiền nộp cho thủ quỹ, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá, lập báo cáo bán hàng
rồi đối chiếu với số tiền thực thu. Hình thức này thì quản lý đợc chặt chẽ tiền và hàng
nhng không thuận tiện cho ngời mua.
+ Bán hàng tự phục vụ:
Là hình thức ngời mua tự lấy hàng và thanh toán tiền. Quá trình mua diễn ra
nhanh chóng nhng đòi hỏi phải có trang bị kỹ thuật tốt mới tránh đợc thất thoát hàng
hoá. Hình thức này rất thuận tiện cho ngời mua.
* Bán hàng đại lý :
Là hình thức mà đơn vị có hàng gửi đại lý chuyển cho bên nhận đại lý. Bên gửi
đại lý phải trả hoa hồng cho bên nhận và hạch toán vào chi phí bán hàng và trả tiền
cho bên gửi đại lý. Bên nhận đại lý có quyền sử dụng hàng hoá và có trách nhiệm
thanh toán số tiền bán hàng ngay sau khi tiêu thụ hàng xong.

* Bán hàng trả góp :
Đây là một hình thức mới xuất hiện, theo phơng thức này ngời mua sẽ trả tiền
thành nhiều lần trong mọt khoảng thời gian nhất định sau khi nhận đợc hàng và cũng
phải chịu một khoản lãi trên số tiền trả góp. Trờng hợp này doanh nghiệp chỉ xác
định doanh thu theo giá bán thông thờng, còn tiền lãi đợc coi nh một khoản thu nhập
của hoạt động tài chính.
Để quá trình tiêu thụ đạt hiệu quả thì tuỳ vào từng trờng hợp, điều kiệ cụ thể
mà lựa chọn các phơng thức bán khác nhau cho phù hơp với đặc điểm quy mô và loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Các phơng thức thanh toán:
Sau khi bán hàng thì vấn đề quan trọng nhất là phơng thức thanh toán. Ngày
nay, các phơng thức thanh toán trở nên đa dạng, phức tạp cùng với sự chuyển đổi của
nền kinh tế quốc dân. Phơng thức thanh toán thể hiệ tiền mà doanh nghiệp thu đợc sau
8
bán hàng theo cách nào. Nó cũng thê hiện uy tín của việc mua bán. Hơn nữa, phơng
thức thanh toán còn thể hiện mối quan hệ vận động giữa hàng hoá và tiền tệ nh thế
nào. Tuỳ từng trờng hợp, từng mối quan hệ mà doanh nghiệp có thể áp dụng các ph-
ơng thức thanh toán sao cho phù hợp.
Phơng thức thanh toán chậm: mối quan hệ giữa hàng hoá và tiền tệ có khoảng
cách về không gian và thời gian. Nghiệp vụ thanh toán không đợc thực hiện đồng thời
với nghiệp vụ giao nhận hàng hoá. Sau khi nhận hàng không trả tiền ngay mà chấp
nhận thanh toán.
Các phơng thức thanh toán này đợc thực hiện bởi nhiều hình thức thanh toán
khác nhau nh:
Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán thông qua ngân hàng
Thanh toán bằng hình thức hàng đổi hàng
- Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức dùng tiền mặt, ngân phiếu trực tiếp
để giao dịch, mua bán hàng hoá, dịch vụ. Bên mua xuất tiền ngay để trả hoặc thanh
toán số tiền chấp nhận nợ theo sự thoả thuận của cả hai bên. Hình thức này thanh toán

rất an toàn bảo đảm khả năng thu tiền nhanh, tránh đợc rủi ro trong thanh toán.
- Thanh toán thông qua ngân hàng: là hình thức thông qua ngân hàng thanh
toán bù trừ... Ngân hàng đóngvai trò là một tổ chức trung gian giúp cả hai bên mua
bán thanh toán đầy đủ chính xác, đúng luật. Một số hình thức thanh toán thông qua
ngân hàng nh:
+ Thanh toán bằng séc: Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu
do ngân hàng nhà nớc quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền thanh
toán từ tiền gửi thanh toán của mình để trả cho ngời thụ hởng trên séc hoặc ngời cầm
séc.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Thực chất là sử dụng giấy uỷ nhiệm để yêu
cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình để trao trả cho ngời thụ hởng.
9
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: theo hình thức này, ngời bán sau khi nghĩa
vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho bên mua thì sẽ lập một uỷ thác yêu cầu ngân
hàng phục vụ thu hộ tiền hàng từ bên mua.
+ Thanh toán bằng LC( tín dụng chứng từ ): ngời mua đè nghi ngân hàng phục
vụ mở một tín dụng(LC) tiến hành trả tiền cho ngời bán, nếu ngời này xuất trình
chứng từ phù hợp với nội dung ghi trong LC. Đây là hình thức đợc sử dụng phổ biến
nhất hiện nay, đặc biệt quan trọng trong quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Thanh toán theo kế hoạch: đợc áp dụng khi hai bên mua, bán có quan hệ
mua bán thờng xuyên và có tín nhiệm lẫn nhau. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, bên bán
định kỳ vận chuyển cho bên mua hàng hoá và bên mua cũng định kỳ thanh toán tiền
hàng cho bên bán theo kế hoạch. Cuối kỳ hai bên sẽ điều chỉnh thu số thực tế.
+ Thanh toán bù trừ: là hình thức thanh toán mà hai bên tiến hành đối chiếu
giữa số tiền đợc thanh toán và số tiền phải thanh toán. Các bên chỉ thanh toán cho
nhau phần chênh lệch sau khi đã bù trừ. Nó đợc áp dụng khi hai bên có quan hệ mua
bán lẫn nhau. Đây cũng có thể coi là hình thức thanh toán hàng đổi hàng .
Có thể khẳng định rằng thanh toán thông qua ngân hàng là một hình thức rất
quan trọng trong nền kinh tế, đối với trờng hợp tiền bán hàng lớn thì khó có thể dùng
tiền mặt để thanh toán vì rất tốn thêm nhiều khoản chi phí. Nó đảm bảo an toàn về

vốn bằng tiền của doanh nghiệp , chống đợc lạm pháp, ổn định về giá cả.
Quá trình thanh toán tiền hàng hoàn thiện cũng là lúc quá triình tiêu thụ kết
thúc. Vốn của doanh nghiệp lại quay về hình thái tiền tệ ban đầu và tham gia vào vòng
tuần hoàn mới. Vì vậy để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ thì doanh nghiệp cũng phải
thanh toán nhanh gọn.Việc thanh toán theo hình thức nào tuỳ theo từng thơng vụ sao
cho việc thanh toán đợc đảm bảo nhanh chóng và đầy đủ nhất.
d. Giá của hàng hoá:
Trong hoạt động kinh doanh thơng mại , giá là một yếu tố vô cùng quan trọng,
nó tạo ra sự cạnh tranh trong quá trình tiêu thụ. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải xác
định chính sách giá phù hợp cho từng loại thị trờng, từng loại khách hàng về mặt hàng
kinh doanh. Một mức giá phù hợp sẽ đẩy nhanh mức tiêu thụ của hàng hoá và tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng.
10
- Chính sách định giá thấp: nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, đặc biệt đợc
áp dụng đối với các doanh nghiệp đang xâm nhập thị trờng.
- Chính sách định giá cao: khi doanh nghiệp đã thực sự củng cố đợc vị thế, sức
mạnh trên thị trờng, sản phẩm độc quyền đợc a chuộng thì sẽ chọn chính sách này để
tăng lợi nhuận kinh doanh.
- Chính sách giá biến đổi: là giá cả các mặt hàng sẽ đợc áp dụng linh hoạt theo
sự biến đổi của thị trờng.
Để xác định giá bán, doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở thực tế của giá mua, và
giá bán phải bù đắp chi phí và thu nhập của doanh nghiệp vì mục đích cuối cùng là
lợi nhuận. Tuy nhiên giá này phải đợc thị trờng chấp nhận.
Trong các doanh nghiệp thơng mại giá bán phải đợc xác định theo công thức:
Giá thực tế của = Trị giá mua của + Chi phí thu mua phân + Thặng số
hàng bán ra hàng bán ra bổ cho hàng bán ra thơng mại
- Giá mua: là giá ghi trên hoá đơn GTGT (giá không có thuế)
- Thặng số thơng mại: là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua thực tế của
hàng hoá dùng để bù đắp chi phí và bảo đảm có lãi .
Chi phí thu Chi phí thu mua hàng tồn ĐK + Hàng nhập trong kỳ Tiêu thức

Tổng tiêu thức phân bổ
Thăng số thơng mại = Giá mua x tỷ lệ thặng số
Tỷ lệ thặng số ( Giá bán Giá mua ) X 100%
Giá mua
Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá
bán đợc xác định là giá không thuế. Còn doanh nghiệp áp dụng thế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thay hàng hóa không phải chịu thuế thì giá bán bao gồm cả thuế.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng thì phải
biết sử dụng giá cả nh một công cụ sắc bén để xâm nhập vào thị trờng đa chúng thành
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Do vậy để có quyết định đúng đắn về giá cả của
11
hàng hoá bán ra thì doanh nghiệp phải năm bắt nhu cầu thị trờng, khả năng của đối
thủ cạnh tranh. Đồng thời cùng phải tìm và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tạo uy
tín trong kinh doanh có quan hệ tốt với các nhà cung cấp, các tổ chức xã hội khác để
thực hiện việc tiêu thụ tốt phải xuất phát từ mua tốt.
II. Quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng
hóa:
1> Quản lý nghiệp vụ tiêu thu hàng hóa:
Cũng nh mọi hoạt động khác, quá trình tiêu thụ hàng hóa chịu sự quản lý và
theo dõi của nhiều đối tợng chủ doanh nghiệp, bạn hàng, cổ đông hay các cơ quan
chức năng thuế, pháp luật. Do vậyđể đạt đợc mục tiêu kinh doanh bất cứ một doanh
nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp thơng mại phải quản lý khâu tiêu thụ một cách
chặt chẽ và khoa học.
Thực chất của việc quản lý tiêu thụ hàng hóa là quá trình quản lý hàng hóa về
số lợng, chất lợng, giá cả, trị giá vốn hàng bán.. trong quá trình vận động từ khâu nhập
đến khâu xuất bán. Việc quản lý này đòi hỏi phải thờng xuyên chỉ đạo bán ra theo kế
hoạch, kịp thời phát hiện những biến động của thị trờng để đIều chỉnh hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Đồng thời phải đa ra mức kế hoạch về chi phí, kết quả, năng suất
lao động, thời gian chu chuyển vốn.
a. Quản lý về mặt phạm vi và thời điểm xác định hàng bán:

Trong doanh nghiệp thơng mại, quá trình tiêu thụ đợc bắt đầu từ khi doanh
nghiệp chuyển giao sản phẩm hàng hóa cho khách hàng, đồng thời khách hàng phải
trả tiền theo sự thoả thuận mua bán giữa 2 bên và qúa trình này đợc kết thúc khi việc
thanh toán giữa ngời mua và ngời bán đợc diễn ra và hoàn thành.
Hàng hóa đợc tiêu thụ với nhiều mục đích khác nhau, nên việc xác định đúng
đắn hàng hóa đợc coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý, tiêu
thụ hàng hóa.
b. Quản lý về số lợng, chất lợng, trị giá hàng hóa:
Theo dõi quá trình bán ra, theo kế hoạch của từng cửa hàng bộ phận kinh
doanh và toàn bộ doanh nghiệp. Phải nắm đợc danh mục các mặt hàng kinh doanh
trong đó loại nào đem lại hiệu quả nhất, luôn luôn có xu hớng đổi mới, cải tiến và mở
12
rộng mặt hàng kinh doanh. Công tác quản lý phải dựa trên nguyên tắc chịu trách
nhiệm về vật chất. Các nhân viên bán hàng phải chịu trách nhiệm về chữ ký của mình
trên hóa đơn, phiếu xuất kho hoặc các chứng từ có liên quan trớc cơ quan quản lý. Từ
đó lập kế hoạch kinh doanh đúng đắn và kịp thời.
c. Quản lý về mặt giá cả:
Lập danh sách giá và theo dõi hiệu giá. Phải xây dựng biểu giá hợp lý cho từng
mặt hàng kinh doanh; từng phơng thức bán hàng và từng địa điểm bán hàng.
- Làm tốt đợc việc quản lý giá, sẽ giúp cho hàng hóa của doanh nghiệp dế dàng thích
ứng và xâm nhập thị trờng. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán là công cụ phản ánh
chính xác nhất về tình hình tiêu thụ hàng hóa đặc biệt là sự biến động của giá trong
từng thời đIểm. Cùng với việc xác định giá bán của háng hóa, việc xác định giá vốn
của hàng hóa bán ra là một yêu cầu quản lý hết sức quan trọng; giúp cho việc tính
toán và kết quả kinh doanh đầy đủ, chính xác.
Một số các phơng pháp xác định giá vốn trong doanh nghiệp thơng mại:
- Phơng pháp giá thực tế đích danh : Theo phơng pháp này hàng hóa đợc quản lý trên
cơ sở từng lô hàng riêng biệt. Hàng hóa đợc theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn theo
từng nhóm hàng, lô hàng. Phơng pháp này đảm bảo trị giá xuất kho kịp thời, chính
xác cả về số lợng lẫn giá cả.

Công thức xác định :
i : Nhóm hàng, lô hàng
+ Giá vốn của hàng = Pi.Qi Trong đó Pi : Giá mua thực tế của
nhóm hàng.
Qi : Số lợng hàng i xuất
kho tiêu thụ.
- Phơng pháp giá bình quân :
Đây là phơng pháp bình quân cộng đơn giản để xác định giá bình quân của
hàng luân chuyển trong tháng.
Tổng giá thực tế tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
+ Giá bình quân
cả kỳ dự trữ Số lợng thực tế của hàng tồn ĐK + nhập trong kỳ
Khi đó giá vốn của hàng tiêu thụ đợc xác định.
13
+ Giá vốn của hàng = giá bình quân của x Số lợng hàng
tiêu thụ từng mặt hàng đã tiêu thụ.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: Quản lý hàng hóa theo từng nhóm hàng, lô
hàng, lô nào nhập trớc thì xuất bán trớc. Nhập sau thì xuất bán sau, đảm bảo đơn gián
trong việc bố trí kho tàng, vận chuyển hàng hóa thuận tiện, hàng hóa xuất ra đảm bảo
đợc chất lợng nhng khó xác định giá trị thực tế. Nh vậy hàng hóa tồn cuối kỳ bao gồm
các hàng hóa mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn
định hoặc có xu hớng giảm.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc : Lô hàng nhập kho sau đợc u tiên xuất trớc,
hàng hóa tồn lại cuối kỳ chính là hàng tồn đầu kỳ. Phơng pháp này đảm bảo đúng
theo giá trị thực tế hàng mua vào những hàng hóa xuất bán sau không đảm bảo chất l-
ợng do yêu cầu quản lý kho tàng rất cao. Hiện nay nếu áp dụng phơng pháp này thì
hàng xuất bán sau bị coi là lỗi mốt, lạc hậu sẽ ảnh hởng không nhỏ đến kết quả kinh
doanh.
Công thức xác định trị giá vốn hàng bán của 2 phơng pháp này :
+ Trị giá vốn hàng = Trị giá hàng hiện có - Trị giá hàng tồn

xuất kho tiêu thụ trớc khi xuất hàng TT kho cuối kỳ.
+ Trị giá hàng hiện Trị giá hàng Trị giá vốn hàng
có trớc khi xuất TT tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ

- Phơng pháp hệ số giá của hàng hóa : Đợc áp dụng cho các doanh nghiệp sử
dụng giá hạch toán để kế toán bán hàng. Phải xác định trị giá vốn của hàng hóa đã
tiêu thụ đến cuối kỳ tính toán khoản chênh lệch giá thực tế và giá hạch toán từ đó xác
định giá vốn của hàng đã tiêu thụ.
+ Trị giá vốn của Trị giá hạch Hệ số giá
hàng tiêu thụ = toán của hàng x của hàng hoá
trong kỳ xuất bán
14
= +
Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn th/tế
của hàng tồn ĐK + của hàng nhập trong kỳ
+ Hệ số giá của = ---------------------------------------------------------------
hàng hóa Trị giá hạch toán + Trị giá hạch toán của
của hàng tồn ĐK hàng nhập trong kỳ
d. Quản lý công nợ với khách hàng:
Nghĩa là quản lý việc thu hồi tiền hàng, trong các doanh nghiệp thơng mại vốn
về hàng hóa là chủ yếu. Do vậy để thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình yêu
cầu đối với kế toán nghiệp vụ tiêu thụ phải ghi chép đầy đủ, chính xác phạm vi, thời
điểm, xác định hàng tiêu thụ để quản lý việc thu tiền hang hay phải thu tiền nếu khách
hàng nhận nợ. Quản lý công nợ phải đợc tổ chức chặt chẽ, cụ thể theo dõi chi tiết cho
từng khách hàng, từng nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa để phản ánh doanh thu và công nợ
phải thu một cách chính xác.
Đối với những khoản thu khó đòi thì kế toán phải lập dự phòng cho
khoản phải thu để đề phòng vốn của doanh nghiệp không bị thất thoát nhiều và đảm
bảo cho công việc kinh doanh đợc ổn định tránh những biến động lớn về tài chính.
2> Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa:

Kế toán là một công cụ sắc bén đợc sử dụng để quản lý doanh nghiệp
với chức năng thu thập xử lý và cung cấp các thông tin, góp phần giải quyết những
vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà kế toán có thể lập
các báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ cho công tác quản lý. Do
đó, công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phải đảm bảo các yêu cầu: Kết hợp
kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kết hợp kế toán tài chính với kế toán quản trị.
- Kế toán tài chính: Công khai các thông tin phục vụ cho các đối tợng ngoài
doanh nghiệp: Nhà đầu t, khách hàng, cơ quan thuế.... Các thông tin xây dựng trên cơ
sở tình hình tài chính của doanh nghiệp trên nguyên tắc chung của kế toán và các
thông tin này đợc công khai trên báo cáo tài chính.
- Kế toán quản trị: Nhằm cung cấp các thông tin sử dụng nội bộ trong danh
nghiệp, số liệu phải chính xác tuyệt đối, chi tiết, cụ thể công tác hạch toán kế toán
15
phải đợc xây dựng theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Các thông tin kế toán cung cấp phải đầy đủ, kịp thời, chính xác có ích
cho ngời sử dụng, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ tiến hành mới sổ theo dõi chi tiết từng
đơn vị, từng mặt hàng nhằm bảo đảm và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ nhằm thu thập và xử lý thông tin trong quá
trình bán hàng, đánh giá, phân tích, lựa chọn phơng án kinh doanh tối u, kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa có nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế
toán tiêu thụ cần phải ghi chép về sổ lợng, kết cấu chủng loại hàng hóa bán ra, ghi
chép doanh thu tiêu thụ, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng theo từng đơn vị
: Cửa hàng, quầy hàng.....
+ Tính toán giá mua thực tế của hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả hàng bán
ra. Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng đối với hàng hóa
bán chịu cần phải mở sổ ghi chép theo từng khách hàng, từng lô hàng, số tiền khách
nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.

+ Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết về tình hình tiêu
thụ phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
việc đa ra các quyết định, biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế hoặc
đa ra các quyết định đầu t đúng đắn.
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phải lu giữ các chứng từ sổ sách liên quan
đến quá trình tiêu thụ hàng hóa dựa trên nhiệm vụ chung của kế toán để phục vụ công
tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý. Kế toán tiêu thụ hàng hóa phải thực
hiện dựa trên những chuẩn mực kế toán hiện hành và biết áp dụng linh hoạt trong từng
điều kiện cụ thể.
3> Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa:
3.1. Các tài khoản sử dụng:
Đối với kế toán nghiệp vụ tiêu 4hụ hàng hóa, tài khoản sử dụng phải phản ánh
đợc các thông tin chủ yếu về doanh thu, giá vốn, công nợ bao gồm cả thông tin tổng
16
hợp lẫn chi tiết. Trên cơ sở hệ thống tài khoản do Nhà nớc quy định. Doanh nghiệp
vận dụng phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, yêu cầu quản lý và kế toán của
Công ty. Đối với doanh nghiệp có các bộ phận kế toán phụ thuộc thì việc vận dụng tài
khoản kế toán giữa các bộ phận C ty nh thế nào ? có gì khác nhau không ? Với các
thông tin phản ánh tổng hợp kế toán mở các tài khoản cấp I. Còn các thông tin chi tiết
kế toán mở tài khoản còn các thông tin chi tiết kế toán mở tài khoản cấp II, cấp III để
theo dõi và quản lý cụ thể theo yêu cầu và đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ.
Các tài khoản chủ yếu sử dụng trong công tác kế toán tiêu thụ là:
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
- Nội dung: TK 511 phản ánh doanh thu của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
kể cả số doanh thu đợc khách hàng trả ngay và những khoản chấp nhận nợ.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng đợc xác định là giá bán không thuể. Đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng đợc phản ánh trực tiếp
bao gồm cả thuế:
- Kết cấu :

+ Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá. Phản ánh
số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế. Kết chuyển doanh thu thuần
vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
+ Bên có : Phản ánh doanh thu bán hàng, sản phẩm lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực tế trong kỳ :
- TK 511 không có số d cuối kỳ. Các tài khoản cấp II
- TK 511.1- Doanh thu bán hàng đợc áp dụng trong doanh nghiệp kinh doanh
hàng hóa.
- TK 511.2- Doanh thu bán các thành phẩm (Đối với đơn vị sản xuất).
- TK 511.3- Doanh thu cung cấp dịch vụ (ngành kinh doanh dịch vụ).
- TK 511.4 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* TK 531: Hàng bán bị trả lại
17
- Nội dung : Phản ánh trị giá hàng hóa là bên mua trả lại khi đã xác định doanh thu.
- Kết cấu :
+ Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng bán bị bên mua trả lại (theo giá bán).
+ Bên có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại để xác định
doanh thu bán hàng thuần.
* TK 532: Giảm giá hàng bán.
- Nội dung: Sử dụng trong trờng hợp giảm giá cho ngời mua khi hàng hóa kém
phẩm chất hoặc sai quy cách theo hợp đồng, bên mua đề nghị giảm giá và đợc doanh
nghiệp chấp nhận hay bên mua mua hàng với số lợng lớn.
- Kết cấu :
+ Bên nợ: Số tiền giảm giá cho ngời mua phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: Cuối kỳ kết chuyển giảm giá để giảm trừ doanh thu các TK 521,
TK531; TK 532 cuối kỳ đều không có số d.
* TK 632 Giá vốn hàng bán .
- Nội dung: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã đợc xác định tiêu thụ.
- Kết cấu :
+ Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hóa đã cung cấp.

+ Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của hàng bán vào bên nợ của TK911
các định kết quả kinh doanh.
Cuối kỳ TK 632 không có số d.
* TK 131 Phản ánh khoản phải thu của khách hàng
- Nội dung: Phản ánh khoản phải thu của khách hàng.
- Kết cấu:
18
+ Bên nợ: Số tiền phải thu của ngời mua, trị giá hàng hóa giao cho ngời mua
trừ vào số tiền ứng trớc.
+ Bên có: số tiền ngời mua đã trả, số tiền ngời mua ứng trớc.
- Đối với TK 131 cuối kỳ có cả số d ở hai bên nợ, có do đó phải căn cứ vào sổ
kế toán chi tiết để phản ánh số d cuối kỳ bên nợ và bên có.
* TK 156: Hàng hóa và TK 157 hàng gửi bán
- Nội dung: Phản ánh trị giá hàng xuất kho để bán hay gửi bán.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Trị giá hàng hóa, hàng gửi đi bán cho bên mua, bên gửi đại lý.
+ Bên có: Trị giá hàng hóa, hàng gửi bán bị trả lại, kết chuyển hàng hóa hàng
gửi bán đã xác định là tiêu thụ.
- TK 156, TK 157: Cuối kỳ d nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa, hàng gửi bán cha
xác định tiêu thụ.
* TK 3331 thuế VAT phải nộp
- Nội dung: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Số thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có) nộp thuế GTGT.
+ Bên có: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Số d cuối kỳ phản ánh số thuế GTGT cần phải nộp. Ngoài ra kế toán còn
sử dụng một số TK :
- TK 111 - Tiền mặt - TK 641 - Chi phí bán hàng.
- TK 112 - Tiền gửi ngân hàng. - TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính.
- TK 138 - Phải thu khác - TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ

- TK 338 - Phải trả khác - TK 611, TK 821...
3.2. Đặc điểm kế toán nghiệp vụ tiêu thụ với doanh nghiệp tính thuế VAT
theo phơng pháp khấu trừ:
19
a. Bán buôn theo phơng pháp trực tiếp:
* Khi chuyển gia hàng hoá cho ngời mua, kế toán phản ánh các bút toán sau:
BT1) Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ:
Nợ TK632: Trị giá mua hàng tiêu thụ
Có TK156(156.1) Bán buôn qua kho
Có TK 151; 333.1; 111;112: Bán buôn vận chuyển thẳng(không
qua kho) có thanh toán
BT2) Doanh thu của hàng tiêu thụ:
Nợ TK liên quan(111;112;131;136.8...): Tổng giá thanh toán
Có TK 511;512: Doanh thu bán hàng( không thuế VAT)
Có TK 333.1(333.11): Thuế VAT đầu ra phải nộp
BT3) Bao bì tính riêng và các khoản chi hộ bên mua (nếu có):
Nợ TK 138(138.8)
Có TK liên quan(153.2;111;112;331)
* Khoản giảm giá hàng bán phát sinh:
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán (Không kể VAT )
Nợ TK 333.1(333.11): thuế VAT ứng với số giảm giá
Có TK liên quan(131;111;112;338.8...) tổng số giảm giá(cả
thuế VAT trả cho khách hàng)
* Doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh hàng bán bị trả lại(cha có thuế VAT)
Nợ TK 333.1(333.11) thuế VAT tơng ứng với doanh thu trả lại
Có TK (131;111;112;338.8...): tổng số doanh thu hàng bán bị trả lại
* Giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK liên quan (156.1;154;138.8;334;444)
Có TK 632

20
* Phán ánh số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 811: số chiết khấu thanh toán phát sinh
Có TK (131;111;112;338.8) tổng số CK chấp nhận trả cho khách
Khoản chi hộ bên và giá trị bao bì tính riêng (nếu có) khi bên mua thanh toán ghi
Nợ TK 131: bên mua chấp nhận nhng cha thanh toán
Nợ TK 111;112:số tiền bên mua đã thanh toán
Có TK 138: Số tiền bên mua chấp nhận thanh toán
*Trờng hợp doanh thu bằng ngoại tệ:
+Nếu kế toán không sử dụng tỷ giá hạch toán:
Nơ TK(111;112;131;136.8...):tổng giá thanh toán theo tỷ giá thực tế
Có TK 511;512: Doanh thu bán hàng theo tỷ giá thực tế
Có TK 333.1 (333.11): thuế VAT đầu ra
*Nếu kế toán sử dựng tỷ giá hạch toán:
Nợ TK112;1122;131;136.8
Nợ( hoặc có) TK413: phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 511;512: Doanh thu bán hàng theo tỷ giá thực tế
Có TK 333.1(333.11): thuế VAT đầu ra
*Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bị trả
lại vào doanh thu bán hàng trong kỳ
Nợ TK 511: doanh thu bị giảm trừ
Có TK 531: kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 532: kết chuyển giảm giá hàng bán
Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần giá vốn hàng bán về tiêu thụ
a. Nợ TK 511 b. Nợ TK 911
Có TK 911 Có TK 632
21
b.Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp
nhận:
Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà bên

bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trên hợp đồng. Quyền sơ hữu số hàng
này thuộc bên bán
Khi đợc bên mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền về số lợng hàng
chuyển giao( 1 phần hay toàn bộ thì số hàng này đợc coi là tiêu thụ)
*Phơng pháp hạch toán:
-Khi chuyển hàng đến cho ngời mua ghi:
Nợ TK 157: trị giá mua của hàng chuyển đi
Nợ TK138(138.8): trị giá boa bì tính riêng
Có TK 156.1;153.2: trị giá mua của hàng boa bì xuất khẩu
Có TK 331; 111;112...trị giá mua của hàng và boa bì chuyển thẳng
( không qua kho) có tham gia thanh toán.
-Khi hàng hoá và boa bì đợc chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
BT1): Phản ánh doanh thu bán hàng và boa bì tính riêng:
Nợ TK (131;136;111;112): tổng giá thanh toán.
Có TK 511;512: doanh thu bán hàng
Có TK 333.1(333.11): thuế VAT đầu ra
Có TK 138(138.8): boa bì tính riêng
BT2: Phản trị giá mua của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 632
Có TK 157
c.Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
-Khi nhận đợc tiền hoa hồng từ nghiệp vụ môi giới cho nhà cung cấp, ghi:
Nợ TK 111;112;131... tổng số hoa hồng (cả thuế)
22
Có TK 333.1(333.11) thuế VAT phải nộp
Có TK 511;512: hoa hồng môi giới đợc hởng
Có các chi phí liên quan đến hàng bán:
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Nợ TK 133(133.1) thuế VAT đầu vào nếu có
Có TK (334;338;111;112...)

d.Bán lẻ thu tiền tập trung, thu trực tiếp, tự chọn:
- Phản ánh doanh thu bán hàng( căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền
và bảng kê bán lẻ hàng bán)
Nợ TK(111;112;113)
Có TK 333.1(333.11) thuế VAT đầu ra
Có TK 511 doanh thu bán hàng
- Trờng hợp thừa tiền bán hàng(hoặc thiếu tiền) số tiền thừa (hoặc thiếu) cha rõ
nguyên nhân phải chờ xử lý đợc chuyển vào bên nợ TK 138.1(nếu thiếu) hoặc bên có
tài khoản 338.1(nếu thừa). Chẳng hạn nếu nộp thừa ghi:
Nợ TK 111;112;113: số tiền đã nộp
Có TK 511; doanh thu bán hàng
Có TK 333.1(333.11) thuế VAT đầu ra
Có TK 338(338.1); số tiền nộp thiếu
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán (tơng tự bán buôn)
e. Bán hàng ký gửi đại lý:
Bán hàng đại lý ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng là bên giao đại lý xuất
cho bên đại lý ký gửi.
-Theo hình thức này thì giữa hai bên đơn vị phải có hợp đồng kinh tế. Bên đại
lý đợc hởng hoa hồng đại lý hoặc hởng phần chênh lệch giá.
-Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán đúng giá do bên giao đại lý
quy định thì toàn bộ thuế VAT đầu rado chủ hàng chịu, bên đại lý đợc hởng hoa hồng.
23
-Ngợc lại nếu bên đại lý đợc hởng khoản chênh lệch về giá bán tthì bên đại lý
phải chịu thuế VAT ở phần giá trị gia tăng này
e.1 Hạch toán ở đơn vị có hàng ký gửi( chủ hàng)
Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết hàng giao đại lý cho từng cơ sở đại lý để
theo dõi.
- Căn cứ hợp đồng phản ánh giá vốn hàng ký gửi:
Nợ TK 157: hàng gửi đại lý
Có TK 156: hàng hoá

Phản ánh giá vốn của hàng ký gửi đã tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157
Phản ánh doanh thu và thuế VAT đầu ra của hàng bán đợc
Nợ TK 131 (chi tiết đại lý ): tổng giá bán
Có TK 511: doanh thu
Có TK 333.1(333.11): thuế VAT cửa hàng bán ra
Phản ánhhoahồng trả cho cơ sở nhận đại lý
Nợ TK 641: hoa hồng bán hàng phải trả
Có TK 131(chi tiết đại lý): tổng số hoa hồng
Khi thu tiền do cơ sở nhận đại lý thanh toán:
Nợ TK 111;112: thu tiền bán hàng
Có TK 131: chi tiết đại lý
*Có thể ghi tổn quat nghiệp vụ này:
Nợ TK 111;112;131: tổng giá thanh toán trừ hoa hồng
Nợ TK 641: hoa hồngđại lý
Có TK 511: tổng doanh thu bán hàng
Có TK 333.1(333.11) số thuế VAT phải nộp
e2.Hạch toán tại đơn vị nhận bấnhàng ký gửi:
*Tài khoản sử dụng:TK003: tài khoản hàng hoá nhận gữ hộ, bán hộ
24
+ Bên nợ:SDĐK:cho biết số hàng đơn vị nhận gửi,nhận bán hộ các đơn vị hiện có đầu kỳ.
Phát sinh tăng ghi bên nợ: hàng ký gửi trong kỳ
+Bên có : Phát sinh giảm
+Số hàng ký gửi đã bán đợc
+Số hàng không bán đợc trr lại đơn vị gửi hàng
+Số d cuối kỳ: ghi bên nợ
TK 003 mở chi tiết cho từng đơn vị ( ghi giá bán trong HĐ).
*Phơng pháp hạch toán:
_ Khi nhận hàng: căn cứ hợp đồng và các chứng từ ghi nợ TK 003(CT).

+Khi bán đợc hàng hoặc không bán đợc hàng đem trả lại ghi: cóTK003 (nhiệm vụ xoá
sổ hàng nhận bán)
+Phản ánh tổng số hoa hồng đợc hởng:
Nợ TK 331(chi tiết chủ hàng): sốnoa hồng đợc hởng
Có TK 511: doanh thu
+ Khi thanh toán tiền trả cho các chủ hàng:
Nợ TK 331(CT chủ hàng): số tiền hàng đã thanh toán
Có TK 111.112.
+Phản ánh tổng số hoa hồng đợc hởng

Nợ TK 111.112.113: tổng số tiền hàng
Có TK 331:tổng số tiền phải trả cho chủ hàng
Có TK 511: hoahồng đợc hởng
f. Bán hàng trả góp:
Bán lẻ theo phơng thức trả góplà phơng thức bán hàng thu tiền làm nhiều lần,ng-
ời mua sẽ thanh toán lần đầu tiên ngay tại thời điểm mua hàng, số còn lại đợc ngời
mua chấp nhận trả dần voà các kỳ sau và phải chịu lãi suất trảgóp.
25

×