Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

216 Tổ chức công tác Kế toán tại Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.63 KB, 53 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay luôn diễn ra sự cạnh tranh gay
gắt đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết quan tâm
đến công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác quản
lý tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy, việc xây dựng và tổ chức tốt công tác
kế toán luôn có một vai trò hết sức quan trọng, đóng góp thành công không
nhỏ trong sự phát triển của doanh nghiệp.
Có thể nói, trong công tác kế toán, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng bởi một vấn đề đặt ra cho
tất cả các nhà kinh doanh là làm thế nào để chi phí bỏ ra cho sản xuất sản
phẩm là thấp nhất mà lợi nhuận thu về lại là cao nhất. Đó là một vấn đề hết
sức phức tạp. Muốn vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có những thông
tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về chi phí để xác định được giá thành sản
phẩm. Trên cơ sở đó, xác định giá bán hợp lý, cơ cấu sản phẩm tối ưu nhằm
tận dụng tối đa khả năng sản xuất để được lợi nhuận cao nhất.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê,
cùng với những kiến thức đã được học trong nhà trường, em xin trình bày
những hiểu biết của mình về công tác tổ chức kế toán tại Công ty và tìm hiểu
sâu về phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản
phẩm.
Bài viết của em gồm 3 phần sau:
Chương I: Đặc điểm chung của Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê.
Chương II: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Chương III: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản
phẩm tại Công ty.
1
Chương I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê được chính thức thành lập ngày 27/
02/ 1982 theo quyết định số 05/MT – TCCB của Bộ Mỏ và Than với tên “


Nhà máy cơ khí Mạo Khê”. Từ năm 1982 đến năm 1996, Nhà máy trực thuộc
cơ quan chủ quản cấp trên là Công ty Than Uông Bí.
Từ tháng 4 năm 1996, thực hiện Nghị định 27/CP của Thủ tướng Chính
Phủ, Nhà máy trở thành một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Than Việt
Nam (nay là Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam).
Tháng 1/2002 thực hiện quyết định 03/2002/QĐ – BCN ngày 08/01/2002 Nhà
máy chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty than Mạo Khê - Tổng
công ty than Việt Nam. Ngày 05/11/2004 thực hiện quyết định số 125/2004/
QĐ – BCN của Bộ công nghiệp, Nhà máy cơ khí Mạo Khê (đơn vị trực thuộc
Công ty than Mạo Khê) thuộc Tổng công ty than Việt Nam đã thực hiện cổ
phần hoá chuyển thành Công ty Cổ phần.
- Tên giao dịch : Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê.
- Tên giao dịch quốc tế : MAO KHE MACHANICAL JOINT STOCK
COMPANY.
- Cơ quan chủ quản : Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam.
- Địa chỉ văn phòng : Thị trấn Mạo Khê - Huyện Đông Triều - Tỉnh
Quảng Ninh.
- Mã số thuế : 57001018600-3.
- Số tài khoản : 7301003-G tại NH ĐTPT Quảng Ninh – chi nhánh
Đông Triều.
Công ty là đơn vị hạch toán sản xuất kinh doanh độc lập có:
- Tư cách pháp nhân theo Pháp luật;
- Con dấu riêng, tài khoản riêng;
- Điều lệ tổ chức và hoạt động cụ thể;
- Vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản công nợ
trong phạm vi số vốn công ty quản lý;
- Bảng cân đối kế toán riêng;
2
- Các quỹ tập trung theo quy định của Tập đoàn than và khoáng sản căn
cứ vào chế độ Nhà nước và các quy định của pháp luật;

- Vốn điều lệ đăng kí kinh doanh là : 8.155.000.000 VNĐ;
- Các cổ đông của Công ty gồm có:
+ Công ty than Mạo Khê là cổ đông lớn nhất nắm giữ 36,6% cổ phần
của Công ty;
+ Ngoài ra các cổ đông còn lại nắm giữ là 63,4% số cổ phần của công
ty là các cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuỳ thuộc vào số năm công tác
của cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ quyết định số lượng cổ phần mà
họ được nắm giữ.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Chức
năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty đã được xác định trong đăng kí kinh
doanh số 2203000342 - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày
30/12/2004 với những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Thiết kế, chế tạo sửa chữa các thiết bị phụ tùng phục vụ cho khai thác,
vận tải, sàng tuyển than và khai thác chế biến vật liệu xây dựng;
- Thiết kế, chế tạo các loại xích máng cào và xích phục vụ giao thông,
công nghiệp xi măng, mía đường;
- Thiết kế, chế tạo lắp đặt các sản phẩm kết cấu thép;
- Thiết kế, đóng mới cải tạo và sửa chữa các phương tiện cơ giới đường
bộ, đường thuỷ, đường sắt;
- Sản xuất vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị hàng hoá phục vụ cho sản
xuất kinh doanh của Công ty;
- Kinh doanh vận tải vật tư hàng hoá;
- Ngoài ra, công ty còn được tiến hành các hoạt động kinh doanh và
dịch vụ khác theo pháp luật trên cơ sở khai thác tiềm năng và khả năng tiếp
thị của công ty như thực hiện các nhiệm vụ khác do đơn vị cấp trên giao cho.
* Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới
3
Trong những năm tới đây, Công ty tiếp tục đầu tư về chiều sâu đối với

quy trình công nghệ, máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường không chỉ trong ngành than mà
còn hướng tới các ngành kinh tế khác trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh. Phát
triển rộng rãi mối quan hệ với các đối tác, bạn hàng nhằm khai thác tiềm
năng, đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ, nâng cao doanh thu cho
Công ty, đảm bảo và nâng cao thu nhập cho người lao động.
1.3. Tổ chức bộ máy ở Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê
Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê hiện có 360 cán bộ, công nhân viên.
Bộ máy lãnh đạo Công ty gồm có 1 đồng chí Giám đốc, 2 đồng chí phó giám
đốc, 7 phòng ban chức năng và 4 phân xưởng sản xuất.
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy của Công ty CP cơ khí Mạo Khê
4
Phó giám đốc
sản xuất
Giám đốc
P. kế
toán-tài
chính-
thống

Hội đồng
quản trị
P. tổ
chức
lao
động
Phân xưởng
xích vòng
P. hành
chính-đời

sống
Phân xưởng đúc
P. vật

P. kinh
doanh
Phân xưởng
kết cấu
P. KT
thiết ký
và công
nghệ
Phân xưởng
cơ khí
Phó gián đốc
kỹ thuật
P. KT
cơ điện,
an toàn,
KCS
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực cao nhất có quyền quyết
định mọi hoạt động của Công ty. Hội đồng quản trị có trách nhiệm định
hướng phát triển và tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty. Hội đồng quản trị
các chức năng quan trọng như: quyết định phương hướng phát triển của công
ty, quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương
hướng huy động thêm vốn, quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty. Hội
đồng quản trị họp định kỳ 1 năm 1 lần.
- Giám đốc Công ty : Do Hội đồng quản trị của Công ty bầu ra. Giám
đốc là đại diện pháp nhân, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Công ty,
trước Nhà nước và Pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của

Công ty.
- Các Phó giám đốc Công ty: là những người giúp việc cho giám đốc
trong việc quản lý hoặc trực tiếp điều hành một hay một số lĩnh vực cụ thể
theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc Công ty, bao gồm:
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất cơ khí
+ Phó giám đốc phụ trách vật tư và đời sống
- Các phòng ban chức năng : có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho
Ban giám đốc trong hoạt động quản lý Công ty theo từng lĩnh vực cụ thể, bao
gồm:
+ Phòng Kỹ thuật thiết kế và công nghệ
Nghiên cứu, thiết kế xây dựng dây chuyền công nghệ sản xuất các sản
phẩm mới, cải tiến dây chuyền công nghệ cũ hoặc các sản phẩm cũ, lạc hậu
cho phù hợp với yêu cầu đổi mới của sản xuất hoặc thị trường tiêu thụ. Quản
lý hồ sơ, tài liệu, bản vẽ chế tạo các sản phẩm, quản lý công tác tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phối hợp cùng phòng tổ
chức lao động quản lý công tác đào tạo, nâng bậc, quản lý chất lượng thiết kế
và công nghệ chế tạo sản phẩm cơ khí, quản lý kỹ thuật an toàn chế tạo và lắp
đặt các công trình cơ khí, tham gia đầu tư thiết bị công nghệ phát triển sản
xuất.
+ Phòng Kỹ thuật cơ điện – an toàn – KCS
Quản lý các máy móc, thiết bị cơ điện, các phương tiện vận tải, kiểm
tra, đánh giá chất lượng sản phẩm sản xuất ra và tình hình thực hiện an toàn
5
lao động. Lập kế hoạch sửa chữa nhỏ, trùng đại tu các thiết bị, xây dựng biểu
đồ sửa chữa dự phòng thiết bị, lập kế hoạch xây dựng và sửa chữa nhà xưởng.
+ Phòng Kinh doanh
Là phòng tham mưu giúp cho giám đốc Công ty các lĩnh vực công tác
như: Xây dựng và tổng hợp báo cáo kế hoạch hàng tháng, quý, năm; quản lý
các hợp đồng kinh tế bán sản phẩm cơ khí của Công ty và tổ chức thực hiện
tiếp thị để thu hút khách đặt hàng cơ khí tại Công ty, đồng thời lập và thực

hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng tháng bảo đảm thực hiện kế hoạch
doanh thu hàng tháng của Công ty.
+ Phòng Vật tư
Giúp cho giám đốc trong công tác cung ứng vật tư và quản lý cấp phát
vật tư phục vụ sản xuất, xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư theo kế hoạch sản
xuất hàng tháng, quý. Tổ chức cấp phát vật tư phục vụ sản xuất đầy đủ và kịp
thời.
+ Phòng Hành chính - Đời sống
Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty trong việc tiếp nhận và kiểm
soát các văn bản đi, đến, ban hành phân phối lưu trữ tài liệu, hồ sơ, quản lý và
sử dụng con dấu đúng nguyên tắc và quy định của pháp luật.
+ Phòng Kế toán – Tài chính
Chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty, tham
mưu cho giám đốc về tình hình tài chính, về năng lực, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Phòng Tổ chức lao động
Tổ chức lập kế hoạch về nhân sự, theo dõi, điều động cán bộ công nhân
viên theo yêu cầu thực tiễn của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phân xưởng sản xuất trực tiếp gồm có:
+ Phân xưởng cơ khí
Chế tạo các sản phẩm cơ khí, chế tạo và sửa chữa, trung- đại tu các
thiết bị khai thác mỏ và phương tiện vận tải.
Chia làm 4 tổ: Tổ tiện, tổ nguội I, tổ nguội II và tổ sửa chữa.
+ Phân xưởng xích vòng
6
Sản xuất các loại xích phục vụ cho ngành than và một số ngành khác
như xi măng, vận tải thuỷ, bộ…
Chia làm 3 tổ: tổ gò I, tổ gò II và tổ rèn.
+ Phân xưởng kết cấu
Là phân xưởng tạo phôi các sản phẩm cung cấp cho phân xưởng cơ khí

hoàn thiện sản phẩm, chế tạo sàng các loại, cầu máng cào…
Chia làm 4 tổ: Tổ xích, tổ điện, tổ thuỷ lực và tổ xây dựng vận chuyển.
+ Phân xưởng đúc
Chế tạo các sản phẩm đúc kim loại.
Chia làm 3 tổ: tổ làm khuôn, tổ nấu gang và tổ nấu thép
1.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cơ khí tại Công ty
Sơ đồ 1.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cơ khí

Trước tiên, sản phẩm hoặc các chi tiết sản phẩm được tạo phôi, định
dạng rồi chuyển sang gia công cơ khí.
Ở công đoạn thứ hai, sản phẩm được chế tạo theo các tính năng cụ thể
hoặc gia công thêm các chi tiết phụ cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
Công đoạn thứ ba tiến hành lắp ráp các chi tiết thành sản phẩm hoàn
chỉnh, sau đó chuyển sang bước tiếp theo là hoàn thiện sản phẩm.
Ở công đoạn cuối cùng, sản phẩm được hoàn thiện về kỹ, mỹ thuật
như: sơn, mạ, đánh bóng…sau đó qua KCS rồi nhập kho thành phẩm hoặc
chuyển đi tiêu thụ.
Cùng với những quy định chung của ngành, những đặc điểm về quy
trình công nghệ sản xuất của Công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác
hạch toán kế toán nói chung cũng như hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng.
7
Tạo phôi
Gia công
cơ khí
Lắp ráp Hoàn thiện
Chương II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Phòng Kế toán của Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê gồm có 06 người,
được tổ chức theo mô hình tập trung và được bố trí như sau:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần
cơ khí Mạo Khê

∗ Kế toán trưởng
Là người điều hành chung, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê
tài chính, thông tin kinh tế ở Công ty. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên
kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo
nghiệp vụ kế toán của các yếu tố SXKD từ khâu tổ chức chứng từ, vận dụng
tài khoản, sổ sách kế toán đến lập các báo cáo và tổ chức kiểm tra phân tích
các yếu tố SXKD giúp giám đốc quản lý về mặt tài chính của Công ty.
Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán tài
chính, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty theo
yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy kế toán
thống kê.
8
Kế toán tài
sản cố định
Kế toán tiến mặt
tiền lương
Kế toán vật
tư thanh toán
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
* Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm tổng hợp chung công tác kế toán, đối chiếu kiểm tra
các số liệu kế toán.

Định kỳ lập các báo cáo theo quy định.
Trực tiếp theo dõi phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ, doanh thu,
chi phí và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn chịu trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ
kinh tế bất thường khác khi có phát sinh.
* Kế toán tài sản cố định
Có trách nhiệm ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng,
giảm tài sản cố định trong Công ty cả về nguyên giá và giá trị còn lại.
Hàng tháng tính và trích khấu hao tài sản cố định theo đúng chế độ quy
định, phân bổ chính xác chi phí cho từng đối tượng sử dụng.
Mở thẻ chi tiết cho từng tài sản, lập kế hoạch sửa chữa, thanh lý tài sản
cố định khi đến thời hạn.
* Kế toán tiền mặt, tiền lương
Theo dõi các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay.
Cuối tháng tính ra tiền lương phải trả cho CBCNV, tính ra các khoản
trích theo lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm theo chế độ hiện hành.
Tính và phân bổ chi phí tiền lương cho từng bộ phận.
* Kế toán vật tư, thanh toán
Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, phân bổ giá trị
nguyên vật liệu xuất sử dụng cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Theo dõi tình hình thanh toán với người mua - người bán, những khách
hàng có quan hệ giao dịch với Công ty.
∗ Thủ quỹ
Là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của Công ty và thực hiện các
nhiệm vụ thu chi tiền mặt của Công ty.
2.2. Các chính sách kế toán chung tại Công ty
Chế độ kế toán chung của Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê áp dụng
theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC của Bộ Tài Chính, cụ thể:
- Hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ
9

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
năm dương lịch.
- Kỳ hạch toán: Tháng
- Đơn vị tiền tệ thống nhất: Việt Nam đồng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: khấu trừ
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp giá
bình quân.
- Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10
+ Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9,11
+ Các bảng phân bổ vật liệu, công cụ - dụng cụ, phân bổ tiền lương và
các khoản trích theo lương.
Do đặc điểm Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tập
đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, quy mô sản xuất lớn, chủng loại sản
phẩm đa dạng cho nên việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ ở
Công ty là phù hợp. Công tác kế toán ở Công ty đang được tiến hành trên máy
nhằm tạo điều kiện phục vụ có hiệu quả hơn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Quy trình hạch toán và luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:
10
Sơ đồ 2.2. Quy trình hạch toán và luân chuyển chứng từ tại
Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra số liệu
11
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
NHẬT KÝ

CHỨNG TỪ
BẢNG KÊ
CÁC CHỨNG TỪ GỐC VÀ
CÁC BẢNG PHÂN BỔ
THẺ (SỔ) KẾ
TOÁN CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
SỔ CÁI
2.4. Đặc điểm kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty
2.4.1. Đặc điểm kế toán phần hành TSCĐ
Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của Công ty. Tài sản cố định được hạch toán và theo dõi phù hợp
cả về mặt định lượng, cả về thông tin phục vụ cho việc quản lý và bảo toàn.
Tài khoản sử dụng để hạch toán tài sản cố định bao gồm TK 211 và TK
214.
Các chứng từ liên quan đến phần hành bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại tài sản
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản.
Các sổ sách bao gồm: Thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ, sổ theo dõi tài sản,
sổ cái các TK 211, 214, bảng kê số 4, 5 và các Nhật ký chứng từ liên quan.
Tất cả tài sản cố định đang sử dụng đều thuộc quyền sở hữu của Công
ty. Mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến tài sản cố định đều được hạch toán tại
phòng kế toán.
Nguyên tắc ghi nhận khấu hao tài sản cố định: ghi nhận theo giá gốc,
trong quá trình sử dụng được ghi nhận theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá
trị còn lại.
Mọi trường hợp tăng giảm tài sản cố định đều phải lập biên bản giao

nhận, biên bản thanh lý tài sản cố định và phải thực hiện các thủ tục quy định.
Các chứng từ này được tập hợp cho phòng Kế toán – Tài chính, kế toán
TSCĐ có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ tài sản cố định về mặt kế toán.
Loại tài sản Thời gian khấu hao
Nhà cửa, vật kiến trúc 14 – 16
Máy móc, thiết bị 6 – 8
Thiết bị, dụng cụ quản lý 4 – 6
Phương tiện vận tải 4 - 8
Công ty tính khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng.
Quy trình từ các chứng từ lên sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến
TSCĐ được khái quát qua sơ đồ sau:
12
Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán tài sản cố định
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra số liệu
2.4.2. Đặc điểm kế toán phần hành nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Là một doanh nghiệp sản xuất cơ khí thì nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ đóng một vai trò hết sức quan trọng, chiếm một tỷ trọng không nhỏ
trong tổng chi phí sản xuất và trong giá thành sản phẩm của Công ty. Vì vậy,
công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần phải chính xác, hợp
lý, tuân thủ đúng quy định trong quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của
Công ty.
Với số lượng nguyên vật liệu có trên 3.000 loại khác nhau, do đó việc
quản lý nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
của Công ty được tập trung ở 3 kho và thành lập mã vật tư nội bộ cho các mặt
hàng của Công ty:
13
NK 1,2,4,5,10
Biên bản bàn giao, thanh

lý, đánh giá lại TSCĐ…
NK 9
Sổ cái TK 211,214
Báo cáo tài chính
NK số 7 (214)
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp
Thẻ TSCĐ
Bảng kê 4,5
(214)
- Kho vật liệu chính: Sắt thép các loại.
- Kho vật liệu phụ: ôxy, axêtylen, que hàn, sơn…
- Kho nhiên liệu: xăng, dầu diezel phục vụ cho máy móc, thiết bị và
phương tiện vận tải.
Các chứng từ liên quan đến tình hình tăng giảm vật tư, công cụ dụng cụ
bao gồm:
- Sổ theo dõi nhập - xuất - tồn;
- Biên bản kiểm nghiệm, bàn giao vật tư;
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
Các loại sổ kế toán dùng cho việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ: sổ chi tiết vật tư, Bảng kê số 3 – tính giá thành thực tế nguyên vật
liêu, công cụ dụng cụ, Bảng phân bổ số 2- phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, các Nhật ký chứng từ có liên quan, Sổ cái TK 152, Sổ cái TK 153.
Nguồn mua NVL của Công ty chủ yếu là thông qua hợp đồng ký kết
với các công ty kim khí hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác qua Tập đoàn Than
và Khoáng sản Việt Nam.
Giá thực tế vật liệu nhập kho được tính theo công thức:
Giá thực tê
VL, CCDC
nhập kho

=
Giá mua ghi
trên hoá đơn +
Chi phí
thu mua +
Thuế nhập
khẩu( nếu
có)
Vật liệu xuất sử dụng trong kỳ tính theo phương pháp giá thực tế bình
quân tháng.
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện theo phương
pháp Sổ số dư.
14
Sơ đồ 2.4 :Trình tự hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra số liệu
2.4.3. Đặc điểm kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành
Tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê, chi phí sản xuất được hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc hạch toán chi phí sản xuất
được tiến hành tập hợp cho từng phân xưởng và từng loại sản phẩm cụ thể.
Theo khoản mục tính giá thành, chi phí sản xuất của Công ty hiện nay
bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. chi phí nhân công trực tiếp và chi
15
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
biên bản bàn giao vật tư, bảng
phân bổ vật liệu, CCDC
Bảng kế 3, 4,
5, 8, 9
Nhật ký chứng từ

1,2,4,5,7,8,10
Sổ chi tiết các loại
vật liệu, CCDC
Sổ cái TK 152, 153
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết vật liệu,
CCDC
phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm
theo tiêu thức nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty tính giá thành sản xuất sản phẩm theo phương pháp khoản mục
chi phí ( phương pháp giản đơn). Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm
hoàn thành. Kỳ tính giá thành sản phẩm theo tháng, giá trị sản phẩm dở dang
được xác định theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ngoài ra, đối với đơn đặt
hàng thì công ty có thể tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tổng cộng
chi phí.
Các tài khoản sử dụng trong phần hành này bao gồm: TK 154, 621,
622, 627. Những tài khoản này được mở chi tiết theo từng sản phẩm cụ thể.
Các chứng từ và sổ sách sử dụng như : bảng phân bổ vật liệu, công cụ
dụng cụ; bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ, bảng kê chi tiết dịch vụ mua ngoài, bảng kê số 4, 5, nhật ký
chứng từ số 7, thẻ tính giá thành sản phẩm, Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154
Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
16
Bảng kê 4, 5
Bảng phân bổ NVL, CCDC,
Bảng thanh toán lương, bảng
phân bổ khấu hao…
Nhật ký chứng từ số 7
Thẻ tính giá thành,

sổ tập hợp chi phí
sản xuất
Sổ cái TK 154,
621, 622, 627
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
phí sản xuất và
tính giá thành
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra số liệu
2.4.4.Đặc điểm kế toán phần hành tiền mặt
Theo chế độ hiện hành, Công ty được phép giữ lại một số tiền mặt
trong hạn mức quy định để chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên. Hiện
nay tiền mặt tại quỹ cũng như tiền gửi tại Ngân hàng của Công ty là VNĐ,
Công ty không có ngoại tệ, vàng bạc hay giấy tờ có giá trị khác. Mọi khoản
thu, khoản chi tiền mặt bắt buộc phải có phiếu thu, phiếu chi hợp lệ. Vì vậy,
chứng từ quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất đó là các phiếu thu và
phiếu chi. Bên cạnh hai chứng từ trên, kế toán tiền mặt còn sử dụng một số
chứng từ như : Biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền, giấy tạm
ứng tiền mặt…
Tài khoản sử dụng là TK 111. Sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ quỹ tiền
mặt, Nhật ký chứng từ số 1 và Sổ cái TK 111.
Hằng ngày, thủ quỹ có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt tại
quỹ, có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ liên quan để viết
phiếu thu, phiếu chi. Cuối ngày thủ quỹ sẽ tập hợp để lên báo cáo quỹ. Kế
toán tiền mặt tiến hành kiểm tra và lên bảng kê số 1( bên nợ TK 111) và Nhật
ký chứng từ số 1( bên có TK 111).Từ số liệu trên Nhật ký chứng từ, kế toán
ghi vào Sổ cái TK 111 và đối chiếu số liệu trên Sổ cái TK111với bảng kê số
1.

17
Sơ đồ 2.6: Trình tự hạch toán tiền mặt

Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra số liệu
18
Phiếu thu, phiếu
chi
Báo cáo quỹ
Kiểm tra
Nhật ký chứng từ 1
Sổ cái TK 111
Bảng kê số 1
( Thủ quỹ)
( Kế toán tiền mặt)
( Kế toán tiền mặt)
Chương III
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ
3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp
Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê là doanh nghiệp quốc doanh hoạt
động độc lập với lĩnh vực hoạt động tương đối rộng. Công ty không chỉ sản
xuất các mặt hàng, phụ tùng phục vụ cho ngành than mà còn cho nhiều ngành
khác như xi măng, giao thông…Chính vì thế các mặt hàng của Công ty rất đa
dạng và phong phú cả về chủng loại và số lượng. Một số sản phẩm tiêu biểu
như: các loại xích, sàng than, xe goòng…Các sản phẩm được sản xuất trên
dây chuyền công nghệ hiện đại.Toàn bộ NVL chính dùng để sản xuất ra sản
phẩm nào thì được đưa trực tiếp vào phân xưởng đó. Từ đó Công ty xác định

đối tượng kế toán tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất và từng loại
sản phẩm. Và đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng. Khi đó
đối tượng tập hợp chi phí là các đơn hàng và đối tượng tính giá thành là các
sản phẩm hoàn thành của đơn hàng đó.
Kỳ tính giá thành của Công ty là theo tháng.
Do thời gian đi thực tế tìm hiểu chưa nhiều nên em xin trình bày
phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm phát sinh
trong tháng 6/2007 và tính giá thành của sản phẩm Xe goòng 3 tấn. Đây là sản
phẩm được sản xuất thường xuyên và đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
3.2. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê
Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Việc hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành tập hợp cho từng phân
xưởng và từng loại sản phẩm cụ thể theo ba khoản mục:
• Chi phí NVL trực tiếp.
• Chi phí nhân công trực tiếp.
• Chi phí sản xuất chung.
19
3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là một doanh nghiệp công nghiệp, Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê
luôn coi tiết kiệm NVL là nhiệm vụ trung tâm hàng đầu của cán bộ trong
Công ty ở tất cả các khâu từ khi mua về đến khi đưa vào sản xuất. Ở đây,
NVL đưa vào sản xuất đều được quản lý theo định mức do bộ phận phòng kỹ
thuật lập. Mỗi loại sản phẩm đều có bảng dự toán chi phí và đưa xuống các
phân xưởng, các quản đốc phân xưởng sẽ thực hiện phân công, phân phối
NVL đến từng đối tượng lao động theo định mức kỹ thuật đã lập sẵn. Hàng
tháng các phân xưởng được quyết toán với phòng vật tư.
Hạch toán chi tiết NVL ở Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê áp dụng
theo phương pháp Sổ số dư.
Hằng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho NVL, thủ

kho tiến hành ghi vào thẻ kho về mặt số lượng sau đó chuyển chứng từ cho kế
toán vật tư trên cơ sở các phiếu giao nhận. Mỗi thẻ kho được đánh một số
riêng và mở riêng cho một loại NVL, mỗi chứng từ ghi trên một dòng. Cuối
tháng, cộng số lượng nhập - xuất rồi tính số lượng tồn kho cho từng loại NVL
và ghi vào Sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng.
Căn cứ vào chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán vật liệu tiến hành
lập Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn. Cuối tháng, lấy sổ số dư từ thủ kho rồi ghi
một lần theo chỉ tiêu giá trị, đồng thời vào sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phương pháp sổ số dư
20
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn vật tư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sử dụng nhiều loại NVL, mỗi lần
nhập giá khác nhau, vì thế để phục vụ cho việc hạch toán được thường xuyên,
liên tục, Công ty sử dụng giá bình quân theo tháng để ghi sổ.

Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn
cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực
tế xuất trong kỳ.
= Giá bq của 1 đơn vị NVL x Lượng vật liệu xuất kho
Trong đó:
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán xác định giá trị NVL xuất sử
dụng cho từng đối tượng, từng loại sản phẩm để ghi sổ cụ thể.(Biểu 01)
Ví dụ:
Giá trị NVL xuất sử dụng cho chế tạo sản phẩm Xe goòng 3 tấn trong
tháng 6/2007 như sau:
Ở công đoạn 1 : Vật liệu chính : 33 120 753 đ
Ở công đoạn 2 : Vật liệu chính : 228 930 264
Vật liệu phụ : 4 932 174 đ
Công cụ dụng cụ : 764 255 đ
Ở công đoạn 4 : Vật liệu chính : 24 125 230đ
21
Giá bq của 1
đơn vị NVL
=
Giá TTcủa VL tồn đầu kỳ + Giá TT của VL nhập trong kỳ
Số lượng của VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ
Vật liệu phụ : 3 748 567 đ
Kế toán định khoản như sau:
CĐ1:
Nợ TK 621 – Xe goòng 3 tấn : 33 120 753
Có TK 152 (1521) : 33 120 753
CĐ2 :
Nợ TK 621 – Xe goòng 3 tấn : 234 626 693
Có TK 152 (1521) : 228 930 264

Có TK 152 (1522) :4 932 174
Có TK 153 : 764 255
Tương tự cho các sản phẩm khác, sau đó tiến hành lập bảng Phân bổ số
2 – Phân bổ nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ. (Biểu 02).
Chi phí NVL trực tiếp được tập hợp trên Bảng kê số 4 ( Biểu 07).
3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Ở Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê, chi phí nhân công trực tiếp là
những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản xuất sản phẩm. Khoản tiền đó bao gồm: tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ…và các khoản phụ cấp.
Bộ phận chi phí nhân công trực tiếp này chiếm khoảng 10 – 12 % chi
phí sản xuất sản phẩm trong giá thành sản phẩm. Do đó, việc hạch toán đúng,
đủ chi phí này có quyết định rất lớn đến việc tính toán hợp lý, chính xác giá
thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí lao động sống,
góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và
nâng cao đời sống cho người lao động.
Tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản
phẩm. Như vậy, tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất
sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất.
Ngoài tiền lương, nguời lao động còn được hưởng các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp. Các khoản này doanh nghiệp tính vào
chi phí sản xuất. Việc tính toán chi phí về tiền lương phải dựa trên cơ sở quản
lý và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao động trong quá trình sản xuất.
22
Việc tính đúng, tính đủ thù lao lao động sẽ kích thích người lao động quan
tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động. Đó cũng chính là biện pháp
tích cực góp phần giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà Công ty đặt ra
cho công tác hạch toán chi phí nhân công ở Công ty mình.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán việc sử dụng thời gian

lao động là Bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ
phận, tổ, đội sản xuất, theo dõi thời gian làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng chế
độ của mỗi người làm căn cứ để tính lương thời gian hoặc bảo hiểm xã hội
phải trả cho bộ phân đó.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng phiếu nhập kho sản
phẩm hoàn thành trong kỳ của từng bộ phận, tổ, đội sản xuất làm căn cứ tính
lương sản phẩm cho bộ phận đó.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác như: Bảng thanh toán lương và bảo
hiểm xã hội của từng bộ phận, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội…
Hiện nay, ở Công ty áp dụng hai hình thức trả lương: lương thời gian
(áp dụng đối với bộ phận hành chính và gián tiếp) và lương sản phẩm (áp
dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng, tổ, đội).
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công của các bộ phận, kế toán tính
ra tiền lương thời gian cho từng đối tượng:
= x x
Trong đó:
=
Căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương theo
quy định của mỗi loại sản phẩm, kế toán tính ra tiền lương sản phẩm cho mỗi
bộ phận:
= x
Sau đó tính ra tiền lương của từng công nhân:
= x x
Trong đó:
23
=
Việc tính toán tiền lương thực tế phải trả dựa trên cơ sở tổng quỹ lương
của Công ty và các chỉ tiêu về sản lượng, định mức kinh tế -kỹ thuật do cấp
trên giao. Lương phải trả là căn cứ để tính kinh phí công đoàn.
Mức lương cơ bản được xây dựng dựa trên quy định chung của Nhà

nước theo cấp bậc, chức vụ, trình độ, tay nghề của từng người. Lương cơ bản
là cơ sở để tính ra lương phải trả và là căn cứ để tính ra bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
Công ty thực hiện trích các khoản theo tiền lương như sau:
BHXH 20% lương cơ bản, trong đó: tính vào CPSX 15%
khấu trừ vào lương 5%
BHYT 3 % lương cơ bản, trong đó: tính vào CPSX 2%
khấu trừ vào lương 1%
KPCĐ 2% lương phải trả, trong đó : tính vào CPSX 2%
Sau khi tính toán xong, kế toán tiến hành lập Bảng thanh toán lương và
bảo hiểm xã hội cho từng bộ phận và lập bảng tổng hợp lương của toàn Công
ty.
Trên cơ sở các Bảng thanh toán, kế toán tiến hành vào Sổ chi tiết, Bảng
tổng hợp chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.
Cụ thể quỹ tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất Xe goòng ở công
đoạn 1 là 5 987 365 đ thì mức trích :
Bảo hiểm xã hội: 5 987 365 x 15% = 898 105
Bảo hiểm y tế : 5 987 365 x 2% = 119 747
Tổng tiền lương thực tế phải trả cho công nhân sản xuất Xe goòng
trong tháng 6/2007 là 14 540 750 đ thì mức trích KPCĐ là:
Kinh phí công đoàn : 14 540 750 x 2% = 290 815 đ
Kế toán định khoản như sau:
a. Nợ TK 622 – Xe goòng 3 tấn : 14 540 750
Có TK 334 : 14 540 750
b. Nợ TK 622 – Xe goòng 3 tấn : 1 308 667
Có TK 338 : 1 308 667
24
3382 : 898 105
3383 :119 747
3384 : 290 815

Tương tự cho các sản phẩm khác. Kết quả được phản ánh trên Bảng
phân bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn.(Biểu 08).
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trên Bảng kê số 4 (Biểu 07).
3.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở các phân xưởng, các đội sản xuất.
Đó là các khoản chi phí về NVL, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí
nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác
bằng tiền.
Chi phí về nhân viên quản lý phân xưởng phát sinh được ghi vào chi
phí sản xuất chung đó là các khoản tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT,
KPCĐ…phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng.
Chi phí về nguyên vật liệu dùng trong phân xưởng như: vật liệu để sửa
chữa nhà xưởng…
Chi phí về công cụ dụng cụ được ghi vào chi phí sản xuất chung đó là
các loại như máy hàn xách tay, bảo hộ lao động…Số vật liệu này có giá trị
thấp cho nên khi phát sinh kế toán tính cả vào chi phí sản xuất trong kỳ mà
không cần phải phân bổ đưa vào TK 242.
Chi phí khấu hao TSCĐ của Công ty được tính vào chi phí sản xuất
chung là phần chi phí về dịch vụ điện, nước…dùng cho bộ phận sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền là những chi phí phát sinh trực tiếp bằng tiền
trong phạm vi phân xưởng.
Ngoài các chứng từ hạch toán ban đầu về vật liệu, tiền lương và các
khoản trích theo lương tương tự đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp, kế toán còn sử dụng các chứng từ sau đây:
Chứng từ tập hợp khấu hao máy móc thiết bị sản xuất ở phân xưởng
Hoá đơn chứng từ về chi phí dịch vụ mua ngoài.
25

×