Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Công tác tổ chức bộ máy Kế toán - Tài chính của Công ty cổ phần than Vàng Danh..doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.41 KB, 77 trang )

Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi thành
phần kinh tế đều có quyền bình đẳng như nhau, được tự do cạnh tranh với nhau.
Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải phát huy được những
điểm mạnh, hạn chế và khắc phục được những điểm yếu của mình để nâng cao
khả năng cạnh tranh, tạo lập, củng cố và nâng cao vai trò và vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường.
Để đạt được mục đích trên, đòi hỏi doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh
nghiệp phải nhận thức và áp dụng các phương pháp quản lý kinh tế hữu hiệu,
trong đó có việc tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp.
Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu giúp
cho doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài
sản...của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở
để đưa ra các quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của
doanh nghiệp. Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh
mẽ sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác quản lý
kinh tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa
dạng và không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin
về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên
ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc,
phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không tốt đều ảnh
hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Công tác kế toán ở công ty có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có
mối liên hệ, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Mặt
khác, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan
trọng trong việc điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Chúng ta có thể nhận thấy không những hiện tại mà trong tương lai các ngành
công nghiệp trên thế giới nói chung và đất nước ta nói riêng sẽ ngày càng phát


triển vì vậy nhu cầu về năng lượng ngày càng tăng do đó sẽ kéo theo nhu cầu về
than cũng tăng. Đặc biệt là hiện nay nền kinh tế nước ta đã hội nhập nền kinh tế
thế giới (WTO) thì nhu cầu đó lại càng cao. Ngoài việc là nhiên liệu chính phục
vụ cho tất cả các ngành công nhgiệp, than còn phục vụ cho các ngành nông
nghiệp, xây dựng...v...v. Do đó từ khi thành lập Đảng và Nhà nước đã có chủ
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
1
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
trương xây dựng và phát triển ngành than trở thành một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn của đất nước. Nhờ đó mà ngành than Việt Nam luôn phát triển
theo hướng bền vững, tăng chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng khai thác lấy
mục tiêu hiệu quả kinh tế, giảm tổn thất tài nguyên, an toàn lao động và bảo vệ
môi trường sinh thái, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Bằng sự nỗ lực không ngừng, vượt qua mọi khó khăn của toàn thể cán bộ
công nhân viên công ty cổ phần than Vàng Danh. Đến nay sự phát triển của công
ty đã đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của đất nước nói chung và ngành
than nói riêng.
Trong quá trình học tập tại trường được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
trường, các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán em đã được trang bị những kiến
thưc chuyên ngành kinh tế. Và đặc biệt qua thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần than Vàng Danh với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, cán bộ công nhân
viên trong công ty em đã được tiếp cận với thực tế về chuyên ngành và quy trình
làm việc của công ty. Bài báo cáo của em bao gồm:
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần than Vàng Danh và điều
kiện sản xuất của công ty.
Phần 2: Mô hình quản lý công ty và chức năng, nhiệm vụ các phòng
ban.
Phần 3: Công tác tổ chức bộ máy Kế toán - Tài chính của Công ty cổ
phần than Vàng Danh.

Phần 4: Kết quả thu được qua giai đoạn thực tập nghiệp vụ.
Mặc dù đã rất tâm huyết và cố gắng song chắc chắn trong nội dung và
phương pháp trình bày thông tin sẽ tồn tại những khiếm khuyết, em rất mong
nhận được sự góp ý từ thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2008
Sinh viên

Bùi Thị Thảo Anh
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
2
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THAN VÀNG DANH
VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty cổ phần than Vàng
Danh .
Trong vòng cung Đông Triều thuộc vùng Đông Bắc Tổ Quốc, mỏ than Vàng
Danh nằm gọn trong vùng núi rừng Yên Tử – Bảo Đài linh thiêng và hùng vĩ nay
là Công ty cổ phần than Vàng Danh thuộc tập đoàn công nghiệp than – khoáng
sản Việt Nam, có nhiệm vụ quản lý, khai thác, chế biến, tiêu thụ than theo kế
hoạch Tập Đoàn CN Than - KS Việt Nam giao. Từ năm 1914 thực dân Pháp bắt
đầu xây dựng mỏ than Vàng Danh, đến năm 1918 thì tiến hành khai thác và kéo
dài đến năm 1945. Sau năm 1954 Đảng và Nhà nước ta chủ trương khôi phục,
phát triển ngành mỏ, trong đó có mỏ than Vàng Danh. Công việc thăm dò địa
chất được tiến hành từ tháng 08 năm 1959. Năm 1962 mỏ tiến hành đào lò và
khôi phục các đường lò cũ. Ngày 06 tháng 06 năm 1964 Bộ Công nghiệp nặng
ban hành quyết định 262 chính thức thành lập mỏ than Vàng Danh. Đến ngày 29
tháng 04 năm 1974 Bộ Điện và Than ban hành quyết định số 20/TCCB thành lập

Công ty than Uông Bí. Trong đó mỏ than Vàng Danh là một trong những đơn vị
trực thuộc Công ty Than Uông Bí.
Ngày 30 tháng 06 năm 1993 Bộ Năng lượng ra quyết định số 430 NL/TCCB-
LĐ thành lập lại doanh nghịêp mỏ than Vàng Danh trực thuộc Công ty than
Uông Bí.
Ngày 16 tháng 10 năm 2001, Tổng Công ty than Việt Nam ra quyết định số
405/QĐ-HĐQT đổi tên mỏ than Vàng Danh thành Công ty cổ phần than Vàng
Danh - doanh nghịêp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tập đoàn công nghiệp
than - khoáng sản Việt Nam.
Tên doanh nghịêp : Công ty cổ phần than Vàng Danh.
Tên giao dịch quốc tế : VangDanh COAL COMPANY.
Loại hình doanh nghịêp : Là doanh nghịêp Nhà nước.
Địa chỉ : Phường Vàng Danh - thị xã Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại : 033.853.104 ,033.853541.
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
3
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Fax : 033.853120
E-mail :
Website :VangDanhCoal.com.vn
• Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty cổ phần than Vàng Danh là công ty nhà nước trực thuộc Tập Đoàn
Công Nghiệp Than - Khoáng Sản Việt Nam. Là doanh nghiệp sản xuất than hầm
lò có dây chuyền khép kín đồng bộ, đã trải qua một chặng đường phấn đấu gian
khổ, nêu cao tinh thần tự lực tự cường, phấn đấu đi lên. Có chức năng, nhiệm vụ
quản lý, khai thác, chế biên, tiêu thụ than. Sản phẩm chính của công ty là than
khai thác từ hầm lò.
Với một bề dày lịch sử và có một vị trí trọng yếu về kinh tế - xã hội, được
Đảng và Nhà nước quan tâm, Công ty than Vàng Danh đã không ngừng phát

triển cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Quy mô sản xuất được mở rộng,
công nghệ khai thác được áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nước và của
nước ngoài, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, trình độ tay nghề công nhân ngày
càng được nâng cao. Nhiều năm gần đây, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt khá
với xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Những kết quả mà công ty đạt được
ngoài truyền thống “ kỷ luật - đồng tâm” của công nhân ngành than, niềm tin
tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng còn có sức mạnh của truyền thống lao động
cần cù, vượt khó, sáng tạo, dũng cảm trong sản xuất và chiến đấu, phát huy cao
nhất nội lực, từng bước tháo gỡ khó khăn, không ngừng đổi mới cách nghĩ và
cách làm…đặc biệt là phương thức quản lý, công nghệ, từng bước hiện đại hoá
theo con đường đổi mới của Đảng và Nhà Nước. Nhờ đó mà công ty than Vàng
Danh đã thực sự hoà nhập vào sự nghiệp phát triển chung của ngành than và của
đất nước. Công ty được Nhà nước tặng nhiều huân chương lao động, huân
chương độc lập, năm 1996 Công ty nhận giải thưởng sao vàng Gold Star về chất
lượng sản phẩm do tổ chức thương mại quốc tế BID tại Mardrit - Tây Ban Nha
trao tặng và rất nhiều phần thưởng khác như :
• 1 Huân chương độc lập hạng ba.
• 1 Huân chương lao động hạng nhì.
• 8 Huân chương lao động hạng ba.
• 2 cờ và 4 bằng khen của Chính phủ.
• Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới năm 2003.
1.2. Đặc điểm về vốn.
Công ty Cổ phần than Vàng Danh là công ty cổ phần có 51% vốn nhà nước
và 49% vốn của người lao động với số vốn điều lệ của công ty là 123.340 triệu
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
4
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
đồng. Vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Việc sử dụng như thế nào có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty trong đó việc sử dụng vốn vay nợ một cách hợp lý
mang lại nhiều thuận lợi cho hoạt động sxkd. Bởi chi phí vốn đóng góp một phần
không nhỏ trong tổng vốn chi phí hoạt động sxkd của Công ty.
1.3. Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất .
1.3.1. Điều kiện địa chất-tự nhiên .
a.Vị trí địa lý .
Mỏ than Vàng Danh là một đơn vị kinh tế nằm trên địa bàn hành chính
phường Vàng Danh, thuộc khu vực rừng núi Yên Tử – Bảo Đài. Mỏ than Vàng
Danh trong vòng cung Đông Triều cách thủ đô Hà Nội 165 km, Hải Phòng 55
km và trung tâm thị xã Uông Bí 12 km. Phía bắc của mỏ giáp huyện Sơn Động
( Bắc Giang), phía Nam giáp phường Bắc Sơn ( TX Uông Bí), phía đông giáp
huyện Hoành Bồ và cách TP Hạ Long khoảng 50 km, phía tây là khu danh lam
thắng tích Yên Tử.
Vị trí toạ độ địa lý của khu mỏ.
+ Vĩ độ Bắc : 21
0
07’15”49 ÷ 21
0
08’44:45
+ Kinh độ Đông : 106
0
46’28,34 ÷ 106
0
47’37.”54
Toàn khu mỏ có chiều dài 7km, rộng 2 km được chia làm 3 khu khai thác.
+ Khu tây Vàng Danh từ phay F3 ÷ F8 có chiều dài 2km, rộng 2km
+ Khu đông Vàng Danh từ phay F1 ÷ F3 có chiều dài 2 km, rộng 2km
+ Khu cánh gà từ phay F8 ÷ F13 có chiều dài 3km, rộng 2km.
Xung quanh khu mỏ là các dãy núi bao bọc kéo dài từ Đông sang Tây, có độ
cao trung bình từ +300 ÷ 400 m. Dãy núi Bảo Đài phân bố theo hướng Đông Tây

hình thành đỉnh phân thuỷ chủ yếu của phía Bắc khu mỏ. Nằm xen kẽ giữa các
đồi núi là các thung lũng hẹp có các khe nứt và suối phân nhỏ chảy ra suối Lán
Tháp tập trung về phía Nam chảy ra sông Uông Bí. Từ mỏ ra thị trấn xung quanh
đều có đường quốc lộ, ra thị xã Uông Bí có đường ô tô đổ bê tông và đường xe
lửa cỡ 1000 mm. Từ Uông Bí đi Hà Nội có đường quốc lộ 18 và đường xe lửa cỡ
1435 mm. Thị xã Uông Bí có cảng Điền Công, các loại tàu thuyền hoạt động dọc
sông, cảng Đá Bạc được khơi sâu thì việc giao thông đường thuỷ càng thêm
thuận lợi.
Năng lượng điện cung cấp cho mỏ lấy từ lưới điện quốc gia. Đường điện vào
mỏ có đường dây 35KV qua trạm biến thế trung tâm của mỏ xuống 6KV cung
cấp, phục vụ cho sản xuất.
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
5
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Nguồn nước cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt được sử dụng từ nguồn nước
tự chảy từ chân núi Bảo Đài có lưu lượng Q = 80m
3
/h thoả mãn nhu cầu hiện tại.
Phường Vàng Danh diện tích 53,74 km
2
, có gần 1,2 vạn nhân khẩu, chủ yếu là
gia đình công nhân mỏ sinh sống. Ngoài người Kinh – quê quán chủ yếu từ các
tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Hà Tây còn có các
dân tộc Dao, Tày, Nùng và Hoa. Dù có mặt lâu đời trên vùng đất Vàng Danh hay
mới đến lập nghiệp, mọi người đều mang trong lòng ý thức xây dựng khu mỏ
ngày càng giàu đẹp.
Vậy ta thấy về vị trí địa lý của công ty khá thuận lợi, do đó việc giao lưu kinh
tế giữa công ty cổ phần than Vàng Danh và các vùng miền là rất thuận tiện.
b. Khí hậu vùng mỏ .

Vàng Danh gần biển, lại tựa lưng vào dãy núi Yên Tử nên mang nhiều đặc
trưng của khí hậu cận nhiệt đới, gió mùa chuyển hướng hàng năm tạo ra ảnh
hưởng lớn đến toàn vùng. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, có gió mùa đông
nam và nam, mưa nhiều, nắng gắt, bão tố năm nào cũng có. Mùa lạnh ảnh hưởng
nặng nhất là gió mùa đông bắc. Nhiệt độ cao nhất trong khu vực đạt 46,5
0
C và
thấp nhất 6,7
0
C- trung bình nhiều năm dao động ở mức 24
0
C. Lượng mưa bình
quân hàng năm 1864 mm, khí hậu nóng ẩm tạo cho bề mặt đồi núi ở Vàng Danh
lớp thảm thực vật phong phú.
Do đó quá trình sxkd của công ty than Vàng Danh phụ thuộc rất nhiều vào
thời tiết, khí hậu đặc biệt là mùa mưa. Vì vậy công ty phải luôn chủ động đẩy
nhanh tiến độ đào lò, khai thác than để bù vào kế hoạch sản xuất cả năm do Tập
Đoàn CN than - KS Việt Nam giao.
c. Địa chất thuỷ văn của khu vực mỏ .
* Nước mặt.
Trong khu mỏ không có sông hồ, nước mặt được tập trung ở các con suối cắt
qua khu mỏ, bao gồm các suối G, suối F, suối H ở phía Tây, phần trung tâm khu
mỏ là suối C, suối A và suối B, phía Đông khu mỏ là suối Uông Thượng. Các
con suối phân nhánh nhiều, bắt nguồn từ phần địa hình cao của dãy núi Bảo Đài
có hướng chạy gần Bắc Nam và cắt qua hầu hết các địa tầng chứa than, về phía
Nam các con suối trong vùng hợp lại chảy vào sông Uông Thượng, đổ ra biển.
Lòng các con suối thường rộng từ 3 ÷ 10 m nằm trên địa hình dốc, lưu lượng
suối phụ thuộc vào nước mưa, sau trận mưa rào to từ 30 phút đến 1 giờ lưu
lượng suối tăng lên rất nhanh, hình thành dãy núi chảy xiết sau khi ngừng mưa
từ 1 đến 5 giờ lưu lượng nước và vận tốc dòng giảm dần theo tài liệu báo cáo

SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
6
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
năm 1966 và tài liệu quan trắc gần đây cho thấy: lưu lượng lớn nhất về mùa mưa
ở suối C là 1277 l/s,suối F, G, H là 3376 l/s.
Qua phân tích thành phần hoá học nước thấy nước thường không màu, không
mùi, không vị: Độ PH 6 ÷ 8; tổng độ khoáng hoá M = 0,03 ÷ 0,2g/l.
Các con suối trong vùng hướng chảy vuông góc vũ phương của các lớp đá
trầm tích chứa than, nên khi hệ thống là khai thác đi dưới lòng suối trong đới ảnh
hưởng sẽ bị nước suối thấm qua gây sạt lở chảy vào lò.
* Nước ngầm.
Dựa vào các đặc điểm địa chất chất thuỷ văn người ta chia phần địa tầng, địa
chất thuỷ văn từ trẻ đến già trong khu mỏ như sau:
- Nước trong trầm tích đệ tứ (G): Trầm tích đệ tứ trong khu mỏ có nguồn gốc
trầm tích, thành phần nham thạch chủ yếu gồm cuội sỏi, cát, sét màu vùng nâu
đến vùng nhạt, chúng sắp xếp hỗn độn được phân bố hầu hết trên diện tích khu
mỏ. Các bồi tích được tập trung ở hạ nguồn thung lũng suối, chiều dày trầm tích
thay đổi từ 0 ÷ 15 m. Ở phần phân bố trên cao không có nước, phần địa hình
thấp thì có nước về mùa mưa. Do chiều dày trầm tích mỏng nên nước mưa dễ
dàng thấm qua cung cấp cho các tầng chứa nước bên dưới. Nhưng với khai thác
hầm lò, nước ở tầng này ít ảnh hướng trực tiếp.
- Tầng chứa nước khe nứt trong trầm tích trượt trên phụ điệp Hòn Gai trên T
3
(n - r) hg
3
.
Nguồn cung cấp nước dưới đất trong tầng chủ yếu là lượng mưa thấm xuống
đầu lộ vỉa và diện phân bố của nham thạch, nước thoát theo từng đứt gẫy, các
con suối cắt qua tầng.- Nước trong khe nứt trầm tích trượt trên phụ điệp Hòn

Gai giữa T
3
(n - r) hg
2
. Nguồn cung cấp cho nước dưới đất chủ yếu là nước mưa
thấm qua đầu lộ vỉa của nham thạch được thoát theo các đứt gẫy, các con suối và
các lò khai thác ở phía Nam.
d.Đứt gãy.
Các đứt gãy chia ruộng mỏ thành các khu khai thác có chiều dài theo phương
từ 100m đến 200m
Tính chất đứt gãy các phay của Công ty than Vàng Danh
Stt
Tên đứt
gãy
Tính chất
đứt gãy
Cự ly dịch chuyển,
m
Thế nằm
1 F13 Nghịch 35 ÷45 280
o
< 23
o
÷ 100
o
2 F12 Nghịch 60 90
o
< 25
o
÷ 45

o
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
7
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
3 F11 Nghịch 51 90
o
< 7
o
÷ 20
o
4 F10 Nghịch 120 115
o
< 15
o
÷ 30
o
5 F9 Nghịch 120 115
o
< 15
o
÷ 35
o
6 F7 Thuận 100 290
o
< 40
o
÷ 55
o
7 F6 Thuận 28 285

o
< 30
o
÷ 45
o
8 F5 Thuận 25 250
o
< 45
o
÷ 65
o
9 F4 Thuận 14 35
o
< 55
o
<30
o
÷ 45
o
10 F3 Thuận 35 280
o
< 30
o
÷ 70
o
11 F2 Thuận 3 ÷ 5 110
o
< 20
o
÷ 75

o
12 F1 Nghịch 19 115
o
< 35
o
÷ 60
o
13 F0 Thuận 280 265
o
< 25
o
÷ 30
o
14 F
N20
Nghịch 35 ÷ 54 200
o
< 5
o
÷ 10
o
15 F
40
Thuận 15 ÷ 36 150
o
< 30
o
÷ 50
o
16 F

M
Thuận 20 ÷ 60 170
o
< 30
o
÷ 45
o
1.3.2. Công nghệ sản xuất.
Công ty cổ phần than Vàng Danh khai thác chủ yếu bằng công nghệ hầm lò,
với sản lượng đạt từ 2.550.000 – 3.042.532 tấn/năm than nguyên khai. Công ty
than Vàng Danh là một trong những đơn vị thành viên lớn nhất của tập đoàn cả
về quy mô sản xuất và trữ lượng, chất lượng than, sản lượng khai thác, sản lượng
tiêu thụ...v...v. Với điều kiện thuận lợi về mọi mặt như: “ giao thông, diện tích
khai trường lớn,kinh tế ổn định, dây chuyền công nghệ khép kín từ sản xuất đến
tiêu thụ”. Điều đó có thể nói nên rằng công ty than Vàng Danh tương đối hoàn
thiện và độc lập về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

Sơ đồ công nghệ khai thác hầm lò
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống khai thác như sau:
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
8
Khoan
nổ,
thông
gió, đào
lò chuẩn
bị
Chốn
g
giữ

khai
thác
Bố
c xúc
vận tải
than
Quan
g
lật
Băn
g tải
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Với hệ thống khai thác cột dài theo phương, khấu một lớp theo chiều dày vỉa
trung bình là 6,5 m và kết hợp hạ trần thu hồi than vách với vỉa dày trung bình
và dốc nghiêng.
Với hệ thống gương lò ngắn dạng đào thượng bắn buồng:
Công ty áp dụng công nghệ phá than chủ yếu là khoan nổ mìn. Máy khoan
được sử dụng là máy khoan điện cầm tay CP-19 của Nga, đường kính lỗ khoan
43 mm. Sản phẩm của công nghệ này là than nguyên khai. Dòng than này được
thông qua hệ thống máng trượt trong lò chợ tự trượt xuống máng cào tại chân lò
chợ sau đó vận chuyển bằng tàu điện ra lò song song dọc vỉa và đổ ra bunke
chứa.

Sơ đồ công nghệ vận tải hầm lò
Từ Bunke qua hệ thống máng rót vào các xe goòng tải trọng 3 (hoặc 1) tấn sau
đó được tàu điện kéo trên hệ thống đường sắt 900 mm đỏ vào quang lật của nhà
máy tuyển.
Tại nhà máy tuyển than thông qua dây truyền công nghệ sàng tuyển. Tuỳ yêu
cầu phẩm cấp, chủng loại than thương phẩm của thị trường mà tại nhà máy tuyển

than được sàng theo yêu cầu phẩm cấp. Than thành phẩm được đưa vào các
bunke chứa của nhà máy tuyển sau đó được rót xuống toa xe tải trọng 30 tấn trên
hệ thống đường sắt 1000 mm. Một số sản phẩm còn lại được đưa vào kho chứa
của nhà máy bằng ô tô.
Từ các toa xe 30 tấn trên đường sắt 1000 mm than được vận chuyển từ nhà
máy ra ga Uông Bí của công ty. Sau đó than được tiêu thụ cho nhà máy nhiệt
điện hoặc chuyển tiếp ra cảng Điền Công của công ty để xuất khẩu. Hiện nay
ngoài hệ thống vận chuyển bằng đường sắt hoặc ô tô thì tại cảng Điền Công
công ty còn vận tải bằng cả xà lan tải trọng 200 tấn phục vụ cho việc tiêu thụ
bằng đường sông.
1.3.3 Tình trạng thiết bị .
Thiết bị, máy móc của công ty chủ yếu được nhập khẩu của Liên Xô (cũ ) đến
nay một số thiết bị đã cũ và lạc hậu nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng xuất
lao động của công ty vì vậy công ty thay thế những thiết bị đó bằng những thiết
bị hiện đại hơn được nhập khẩu của Trung Quốc và một số của Việt Nam.
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
9
Máng
trượt
Máng
cào
Xe
goòng
Tàu
điện
ắc quy
Quang
lật
Bun ke
nhà

máy
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Số lượng và chủng loại thiết bị máy móc được thống kê trong bảng sau:
ST
T
Máy móc thiết bị Mã hiệu Số lượng 9chiếc)
SX Dự phòng Sửa
chữa
1 Máy nén khí Zulub- 5M 17 -
2 Máy biến áp các loại THZ 1000- 6/94 70 02
3 Búa khoan hơi, điện ∏∏- 536-∏03∏ 57 02
4 Máy khoan CBY- 100 35 01
5 Máy ép thuỷ lực 40T 04 -
6 Máy xúc KOMATSU 11 01
7 Máy trộn bê tông JDZ- 350 05 -
8 Máy gạt DZ 171+T130 19 01
9 Máy bơm nước SO- 8,0 32 01
10 Quạt gió YBT- 62 149 01
11 Bơm huyền phù 8C8 07 -
12 Máy chuyển than ∏5,13/001∏ 04 01
13 Máy sàng 24 -
14 Xe ôtô các loại KAMAZ 99 03
15 Đầu tầu TY7E 25 01
16 Toa xe chở người 182 02
17 Xe goòng các loại 394 05
18 Xe cẩu KPAZ 03 -
19 Tời kéo các loại ∏K∏- 15 60 -1
20 Băng tải B- 1000, B- 800 35 -
21 Máng cào SKAT- 80 212 -

22 Song loan chở người 123 03
23 Máy phát điện KOMATSU 04 01
Ngoài số lượng máy móc thiết bị thông kê trên còn một số thiết bị máy móc
khác phục vụ cho nhu cầu của quá trình sản xuất, quản lý như: Thiết bị động lực,
thiết bị truyền dẫn,thiết bị điện, máy vi tính....v...v.
1.3.4. Tình hình tập trung hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất.
Để đảm bảo tính hợp lý của phân công lao động (tức là đảm bảo cho quá trình
sản xuất được diễn ra liên tục, nhịp nhàng, đem lại hiệu quả kinh tế cao) thì
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
10
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
chuyên môn hoá, tập trung hoá, hợp tác hoá là những hình thức quan trọng của
sự phân công lao động trong nội bộ Công ty than Vàng Danh.
1.3.4.1. Tình hình tập trung hoá sản xuất.
Công ty Vàng Danh có hai diện khai thác chủ yếu là khu Tây Vàng Danh và
khu Cánh gà. Thống nhất được sự chỉ đạo từ trên xuống dưới, từ lãnh đạo công
ty đến tổ đội, phân xưởng. Do đó quá trình sản xuất của công ty Vàng Danh đã
được diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Khi phân xưởng có vướng mắc, sự cố hoặc bất
thường thì báo cáo kịp thời lên lãnh đạo công ty để có biện pháp giải quyết khắc
phục kịp thời và triển khai đảm bảo về an toàn và tiến độ sản xuất. Công ty bố tri
sắp xếp nơi làm việc, các tổ sản xuất, tay nghề người công nhân phù hợp với khả
năng và năng lực của họ để nâng cao hiệu quả sản xuất và tạo điều kiện cho việc
học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
Hiện nay công ty còn tập trung vào sản xuất một số sản phẩm than đang là
thế mạnh của mình, khẳng định được uy tín, chất lượng cũng như nhu cầu của
khách hàng trong và ngoài nước.
1.3.4.2. Tình hình chuyên môn hoá sản xuất.
Công ty than Vàng Danh là một đơn vị khai thác than hầm lò với dây chuyền
công nghệ đã được nắp đặt thiết kế phục vụ cho quá trình sản xuất. Công ty đã

bố trí lao động mang tính dây chuyền theo từng khâu công đoạn của sản xuất.
Công ty bố trí các phân xưởng khai thác, chế biến, vận tải...vv để cho sản xuất
được nhịp nhàng, liên tục. Những người có cùng chuyên môn được làm việc với
nhau để nâng cao tay nghề cũng như năng suất lao động.
1.3.4.3. Tình hình hợp tác hoá sản xuất.
Để giữ vững uy tín chất lượng trong tiêu thụ sản phẩm và cạnh tranh lành
mạnh, công ty than Vàng Danh luôn coi trọng và quan tâm đến các khách hàng,
đặc biệt là khách hàng truyền thống. Trong năm công ty đều dành thời gian tổ
chức hội nghị khách hàng, lắng nghe những kiến nghị và ý kiến của khách hàng
để có biện pháp kế hoạch sản xuất, chế biến hợp lí sản phẩm, nâng cao uy tín
trên thị trường. Bên cạnh đó công ty than la nơi sản xuất ra sản phẩm xong lại là
nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp lớn, nhà máy lân, nhà máy giấy,
nhà máy điện xi măng. Cho nên công ty có rất nhiều bạn hàng trong và ngoài
nước. Nhưng ngược lại công ty cũng có quan hệ rất nhiều với các công ty cung
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
11
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
cấp nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất đó là xi măng, dầu, thuốc nổ,
gỗ, máy móc thiết bị vật liệu xây dựng, tôn sắt thép.
- Công ty có điều kiện thuận lợi nằm trên vùng công nghiệp với nhiều nhà
máy, nhà máy cơ khí Mạo Khê, nhà máy xi măng Lam Thạch, xí nghiệp gạch
Uông Bí...vv. và các công ty xí nghiệp khai thác than khác. Từ đó công ty luôn
có những chính sách đối ngoại, quan hệ, hợp tác với tất cả bạn hàng và các nhà
máy cung ứng sản phẩm đầu vào cho công ty để thoả mãn hợp tác hiệu quả cao
hai bên cùng có lợi.
1.4. Tổ chức sản xuất.
Quá trình hoạt động sản xuất của công ty được trực tiếp tổ chức tại các phân
xưởng. Mỗi phân xưởng sản xuất dưới sự điều hành chung của quản đốc phân
xưởng, quá trình sản xuất đi theo ca dưới sự chỉ đạo của phó quản đốc trực ca và

tình hình sản xuất (thông qua sổ giao ca) với quản đốc phân xưởng, đồng thời
báo cáo với giám đốc công ty ( thông qua hệ thống thông tin của công ty và
phòng điều động sản xuất). Tuỳ theo từng trường hợp và tình hình công việc cụ
thể giám đốc công ty sẽ căn cứ vào các thông tin của phòng điều độ sản xuất và
các phòng ban chức năng khác do quản đốc phân xưởng trực tiếp báo cáo hoặc
sau khi tự mình trực tiếp kiểm tra sẽ đưa ra những quyết định điều hành sản xuất
của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý của phân xưởng kết hợp với tổ chức quản lý theo ca
và theo chức năng trách nhiệm quản lý chỉ đạo sản xuất được phân định cho từng
ca của từng phó quản đốc trực ca.
Tổ chức sản xuất ở các phân xưởng sản xuất chính là hình thức tổ chức tổ đội
sản xuất theo ca. Do đó giữa các đội có sự phấn đấu luôn cố gắng nâng cao năng
suất lao động của tổ mình dẫn đến sản lượng toàn phân xưởng tăng.

SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
12
Quản đốc
Nhân viên
thống kê
PQĐ
Ca1
PQĐ
Ca2
PQĐ
Ca3
PQĐ
Cơ điện
Tổ SX
Ca1
Tổ SX

Ca2
Tổ SX
Ca3
Tổ SX
Cơ điện
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Sơ đồ tổ chức sản xuất ở phân xưởng.
1.5. Chế độ làm việc.
- Đối với bộ phận quản lý: Làm việc ngày 8 giờ, tuần làm việc 5 ngày, nghỉ
ngày thứ 7 và chủ nhật, không kể chế độ nghỉ lễ tết mà Nhà nước quy định.
- Đối với bộ phận sản xuất trực tiếp: Công ty áp dụng chế độ làm việc 3 ca
liên tục, thực hiện chế độ đảo ca ngược (3-2-1) nghỉ ngày chủ nhật, thứ bảy tuỳ
theo từng bộ phận do công việc có thể bố trí được nghỉ. Thời gian nghỉ giữa ca
cho cán bộ công nhân viên vào ban ngày là 30 phút/ca, ban đêm là 45 phút/ca.
Thời gian làm việc chung cho khối sản xuất:
Ca 1: Từ 8 giờ đến 16 giờ, Ca 2: Từ 16 giờ đến 24 giờ,
Ca 3: Từ 24 giờ đến 8 giờ
Đối với các phân xưởng cảng và vận chuyển thực hiện chế độ làm việc theo
kíp làm việc 12 giờ nghỉ 24 giờ.
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
13
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Chế độ đảo ca của bộ phận sản xuất chính được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tổ SX
Thứ 7
Chủ
nhật
Thứ 2

Ca1 Ca2 Ca3 Ca1 Ca2 Ca3
Số giờ
nghỉ
A --- --- 56
B *** *** 32
C +++ +++ 32
Sơ đồ quá trình đảo ca

1.6. Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh của Công ty.
1.6.1. Mục tiêu của Công ty là nâng cao hiệu quả hoạt động, tối đa hoá các
khoản lợi nhuận hợp lý cho Công ty, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định
cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước
và không ngừng phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
1.6.2. Ngành, nghề kinh doanh của Công ty là:
- Khai thác, chế biến, kinh doanh và tiêu thụ than
- Xây lắp các công trình thuộc mỏ
- Vận tải đường sắt, đường bộ
- Sx vật liệu xây dựng, quản lý và khai thác cảng
- Sửa chữa máy, thiết bị mỏ và phưong tiện vận tải
- Thiết kế, chế tạo thiết bị phụ tùng máy mỏ, thiết bị vận tải, thiết bị chịu áp
lực
1.7. Một số chỉ tiêu đạt được của công ty từ năm 1980 đến 2003.

m
Than
nguyên
khai
(tấn)
Than
sạch

(tấn)
Mét

(m)
Tiêu
thụ
(tấn)
Doanh thu
(đ)
Nộp ngân
sách (đ)
Lãi, lỗ (đ) Lao
động
(lượt
)
TNBQ
(đ)
Đóng góp
XH, từ
thiện
1980 380.139 331.320 4.423 361.817 10.552.061 -9.762.136 4.737 96
1981 400.044 351.364 5.398 332.135 58.438.494 -17.835.502 4.281 194
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
14
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
1982 254.350 228.637 4.389 280.263 99.994.426 617.774 4.947 326
1983 270.186 241.832 5.540 225.695 83.579.960 -14.414.979 4.186 566
1984 397.114 286.479 3.925 255.927 119.144.588 -3.538.338 4.267 738
1985 391.087 333.040 3.911 301.616 72.459.592 5.792.314 4.507 477

1986 401.128 340.147 5.303 416.242 226.581.416 10.385.024 4.843 1.045
1987 487.969 392.817 6.261 432.865 602.252.962 -328.695.986 5.057 6.988
1988 491.016 402.939 6.632 401.747 7.630.581.930 -2.260.436.490 5.256 43.126
1989 300.223 258.310 3.690 240.401 9.488.333.456 1.078.487.604 5.129 52.996
1990 276.581 245.798 2.978 247.776 18.374.199.828 108.008.623 358.151.000 4.519 79.649
1991 318.817 289.410 3.634 264.906 26.914.561.300 607.192.534 42.982.000 4.050 142.197
1992 233.795 201.626 3.187 252.317 36.842.643.581 933.997.417 265.000.000 3.793 193.915
1993 280.244 280.244 3.754 263.403 57.357.100.000 1.139.607.354 698.292.000 3.748 406.248 9.442.000
1994 369.150 332.901 6.220 315.667 81.287.100.000 1.575.030.000 402.687.800 3.816 666.145 19.702.000
1995 525.595 460.634 7.889 442.004 133.679.355.900 2.567.305.900 5.209.963.522 4.213 902.000 15.978.000
1996 518.496 456.830 9.254 397.688 136.355.900.000 3.748.418.400 3.896.453.000 4.468 1.006.413 58.086.000
1997 620.164 548.207 8.609 554.906 180.544.900.000 6.424.050.100 3.967.274.000 4.459 1.093.353 124.450.400
1998 610.942 544.246 8.736 501.087 179.347.327.000 3.956.594.000 308.497.600 4.696 1.005.156 154.659.000
1999 507.975 463.363 5.836 491.823 164.252.200.000 4.321.916.400 144.973.100 4.746 824.565 466.710.769
2000 610.732 540.862 7.597 557.721 191.377.000.000 1.343.673.900 352.091.000 4.813 823.898 154.769.544
2001 674.545 605.639 8.400 634.025 232.499.000.000 4.661.860.000 1.712.337.000 4.852 1.377.736 221.931.448
2002 851.931 731.489 12.260 698.046 290.544.000.000 10.255.900.000 11.099.385.000 4.978 1.683.306 368.097.419
2003 1.071.458 919.532 14.459 921.221 373.563.000.000 10.257.000.000 9.708.571.000 5.217 2.123.633 271.619.000
PHẦN 2
MÔ HÌNH QUẢN LÝ CÔNG TY VÀ NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG
CÁC PHÒNG BAN
2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần than Vàng Danh
Mô hình quản lý của công ty hiện nay đang áp dụng là mô hình trực tuyến
chức năng. Mô hình quản lý như vậy rất phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
15
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
doanh của công ty nó mang lại sự thống nhất từ trên xuống dưới giữa các bộ
phận, giữa các khâu trong công ty .

SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán K51
16
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PGĐ
Kỹ
thuật
PGĐ
Cơ điện,
vận tải
PGĐ
Sản
xuất
PGĐ
Đầu tư
PGĐ
An
toàn
PGĐ
KT, tiêu
thụ, đời
sống
Kế
toán
trưởng
P.
Đầu tư
xây
dựng và
môi
trường

Chánh VP
P. Kế hoạch
P. Quản trị
P. TCCB-ĐT
P. Kiểm toán
P. LĐTL
P. BV-TT-
QS
P. Vật tư
Nghành phục
vu
Trung tâm y
tế
P.
Thống
kê- kế
toán-
tài
chính
Khối PX
Khai thác
KT1-KT12
Khối PX
Đào lò
Đ1, K1-
K11
Khối PX
Vận tải
VTL,VTG,
ôtô vận

chuyển
Khối PX
Sàng tuyển
CB
Than,Cảng
Khối PX
Điện,
GCVL,
Thông gió...
P.

điện
P.

tuyển
P.
Vận
tải
P.
kỹ
thuật
khai
thác
P.
Trắc
địa,
địa
chất
P.
Tiêu

thụ,
KCS
P.
Điều
độ
sản
xuất

P.
An
toàn
P
. Thông
gió mỏ
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập
nghiệp vụ
2.2.Nguyên tắc điều hành của bộ máy quản lý.
2.2.1. Giám đốc công ty.
Do chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty( nay là chủ tịch hội đồng
quản trị tập đoàn CN Than - KS Việt Nam) bổ nhiệm, miễn nhiệm khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ khác theo đề nghị của tổng giám đốc. Giám
đốc công ty là người đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám Đốc ( chủ tịch tập đoàn), hội đồng quản trị, trước pháp luật nhà
nước về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Chức năng của Giám đốc: Điều hành chung các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty và trực tiếp phụ trách các công tác sau:
+ Tổ chức cán bộ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
+ Tổ chức lập các phương án kinh tế và điều hoà vốn kinh doanh
+ Phụ trách mua sắm vật tư, thiết bị, máy móc và tiêu thụ sản phẩm,
trực tiếp chỉ đạo các phòng.

+ Phòng tổ chức, Phòng thống kê kế toán tài chính
+ Là chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật, hội đồng nâng
lương của công ty.
2.2.2. Các phó giám đốc công ty: Là người giúp việc cho giám đốc một
số lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự uỷ
quyền của giám đốc.
Chức năng của các phó giám đốc.
1. Phó giám đốc cơ điện - Vận tải.
Có chức năng tham mưu, giúp giám đốc điều hành công tác cơ điện,
vận tải. Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác vận tải, cơ điện trong toàn
công ty. Trực tiếp chỉ đạo quản lý các phòng cơ điện, cơ tuyển, vận tải.
2. Phó giám đốc kỹ thuật.
+ Là người trực tiếp chỉ đạo các phương án kỹ thuật, xây dựng kế
hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất hàng năm trình Giám đốc công
ty.
+ Chỉ đạo việc xây dựng sửa đổi và theo dõi những kết quả thực hiện
định mức kinh tế kỹ thuật.
+ Chỉ đạo công tác an toàn bảo hộ lao động ( Đặc biệt chú ý đến
công tác an toàn lao động và phòng chống cháy nổ).
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán
K51
17
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập
nghiệp vụ
+ Chỉ đạo việc quản lý sửa chữa máy móc, thiết bị đảm bảo phục vụ
sản xuất cũng như quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành để sửa
chữa,gia công chế tạo vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
công ty.
+ Là chủ tịch hội đồng khoa học kỹ thuật của công ty và trực tiếp
phụ trách phòng kỹ thuật khai thác, phòng KCS, phòng trắc địa, phòng đầu

tư xây dựng cơ bản.
3. Phó giám đốc sản xuất.
+ Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tháng,quý về cả sản
lượng chất lượng và an toàn trong sản xuất.
+ Chỉ đạo công tác xây dựng định mức lao động.
+ Bố trí lao động ở các phân xưởng để thực hiện mục tiêu kế hoạch.
+ Trực tiếp chỉ đạo phòng điều độ sản xuất và các phân xưởng sản
xuất trong toàn công ty.
+ Thay mặt giám đốc điều hành công việc khi giám đốc đi vắng
4. Phó giám đốc đầu tư.
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty trong công tác tổ
chức đầu tư sản xuất.
5. Phó giám đốc an toàn.
+ Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác an toàn trong
quá trình sản xuất, là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về
công tác an toàn của Công ty.
+ Trực tiếp chỉ đạo các phòng: Phòng An toàn, Phòng Thông gió mỏ.
6. Phó giám đốc kinh tế, tiêu thụ, đời sống.
+ Phụ trách các vấn đề có liên quan đến tiêu thụ sản phẩm giúp giám
đốc trực tiếp đối ngoại với,khách hàng và chịu trách nhiệm về hội nghị
khách hàng.
+ Tổ chức chỉ đạo công tác thu mua vật tư thiết bị phục vụ cho sản
xuất được liên tục.
+ Phụ trách các vấn đề về kiểm toán.
+ Phụ trách các vấn đề văn hoá, đời sống xã hội.
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán
K51
18
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập
nghiệp vụ

+ Phụ trách các vấn đề về ngành ăn uống, trực tiếp điều hành về tình
hình đảm bảo vấn đề ăn uống và đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân
viên.
+ Trực tiếp phụ trách các phòng ban ngành phục vụ ăn uống, trung
tâm y tế than Vàng Danh, phòng quản trị.
2.2.3. Kế toán trưởng:
Là người quan trọng giúp giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo thực hiện
công tác kế toán, thống kê và tài chính, có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật.
2.2.4. Các trưởng phòng :
Là những người được giám đốc công ty trực tiếp bổ nhiệm và có các
nhân viên tham mưu chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về toàn bộ
công việc theo chức năng của phòng mình.
Các công tác tổ chức quản lý của công ty có ưu điểm trong quản lý tổ
chức công ty đã biết kết hợp các phòng ban cùng nhóm chức năng, tinh
giảm bộ máy quản lý cho gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh nhằm tiết kiệm chi phí quản lý và đạt kết quả cao trong công tác quản
lý.
2.2.5. Nguyên tắc điều hành của giám đốc:
Cá nhân được phân công chỉ đạo công việc gì phải chịu trách nhiệm về
công việc đó từ đầu đến cuối. Trong quá trình thực hiện công việc nếu có
vướng mắc phải xin ý kiến chỉ đạo, báo cáo giám đốc về kết quả ( hoặc
người được uỷ quyền) hoặc đưa ra hội nghị giao ban hàng ngày để lấy ý
kiến thực hiện,sao cho đạt hiệu qủa cao nhất.
2.3. Chức năng, nhiệm vụ của một số phòng ban trong công ty:
Với trách nhiệm tham mưu,giúp việc cho giám đốc trong việc ra quyết
định, đồng thời có nhiệm vụ thực thi các mệnh lệnh của giám đốc.
2.3.1. Phòng kế hoạch:
a.Chức năng :
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc hoạch định kế hoạch sản xuất kinh

doanh, kinh tế xã hội ngắn hạn, trung hạn và chiến lược phát triển dài hạn.
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán
K51
19
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập
nghiệp vụ
Tham mưu giúp việc Giám đốc hoạch định cơ chế tiêu thụ than, xúc tiến
và ổn định phát triển thị phần tiêu thụ hàng.
Quản lý nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tiêu thụ than .
b. Nhiệm vụ:
* Công tác kế hoạch hóa:
+ Soạn và trình HĐQT, Giám đốc Công ty phê duyệt “quy chế khoán
và quản lý chi phí giá thành”, áp dụng trong nội bộ Công ty cổ phần than
Vàng Danh.
+ Hoạch định chiến lược phát triển, xây dựng kế hoạch năm, 5 năm,
10 năm để ổn định và đầu tư có hiệu quả.
+ Tổng hợp kế hoạch sxkd năm. Cân đối năng lực sản xuất trên cơ sở
khả năng tài nguyên, năng lực máy móc thiết bị, số chất lượng lao động và
nhiệm vụ theo công đoạn và tiến hành giao kế hoạch cho từng đơn vị sản
xuất và phục vụ sản xuất.
+ Tổ chức lưu giữ các công văn tài liệu thuộc lĩnh vực đang quản lý.
* Công tác tiêu thụ sản phẩm:
+ Soạn thảo và trình HĐQT, GĐ công ty phê duyệt “Quy chế tiêu thụ
sản phẩm” áp dụng trong nội bộ Công ty cổ phần than Vàng Danh.
+ Tổ chức tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, chào hàng, ổn định thị phần
tiêu thụ và phát triển thị trường tiêu thụ.
+ Căn cứ lệnh xuất bán hàng, tiến hành điều hành phương tiện của
khách đến nhận than theo hợp đồng.
+ Tổ chức lưu giữ các tài liệu đang quản lý.
* Quản lý Hợp đồng kinh tế:

SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán
K51
20
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập
nghiệp vụ
+ Chủ trì soạn thảo các Hợp đồng kinh tế theo đúng Luật pháp và
chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Tập đoàn, HĐQT, Giám đốc Công ty về
tính pháp lý của các Hợp đồng kinh tế (không bao gồm các HĐKT đầu tư
mua sắm thiết bị…).
+ Tổ chức đàm phán, chuẩn bị và hoàn thiện các thủ tục pháp lý giúp
việc Giám đốc ký kết các HĐKT.
+ Tổ chức việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện HĐKT. Khi có
thay đổi một số điều khoản trong HĐKT phải báo cáo Giám đốc và tổ chức
thương thảo với đối tác để giải quyết, đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng.
+ Tổ chức lưu giữ các công văn tài liệu thuộc lĩnh vực đang quản lý.
c. Căn cứ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm:
+ Công văn hướng dẫn về việc lập kế hoạch năm của Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
+ Tình hình thực tế của Công ty về khai thác và tiêu thụ sản phẩm.
+ Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất năm phân tích của Công ty
+ Năng lực sản xuất của các thiết bị khoan nổ, xúc bốc, vận tải, sàng
tuyển cũng như năng lực sản xuất của đồng bộ dây chuyền công nghệ năng
lực sản xuất tổng hợp.
+ Nhu cầu thị trường, dự báo giá cả trong năm kế hoạch.
Kế hoạch được lập và duyệt vào thời gian từ tháng 9 đến tháng 10 năm
trước và sau 6 tháng thực hiện, nếu có biến động lớn thì điều chỉnh lại sao
cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và tình hình sản xuất thực tế của
Công ty.
Ta có bảng kết quả thực hiện kế hoạch
TT

Các chỉ tiêu chủ
yếu
ĐVT
KH
năm
2007
TH
năm 2007
So sánh TH/KH
+,- %
1 Than nguyên khai Tấn 2.750.000 3.042.532 292.532 110,6
2 Sản lượng than sạch 2.546.000 2.561.421 15.421 100,6
3 SL than tiêu thụ '' 2.320.000 2.629.302 309.302 113,3
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán
K51
21
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập
nghiệp vụ
4 Tổng doanh thu Trđ 1.158.661 1.295.764 137.103 111,8

Qua bảng số liệu cho thấy sản lượng than, doanh thu của công ty than
Vàng Danh năm 2007 đều có sự tăng trưởng so với kế hoạch. Cụ thể than
nguyên khai đạt 3.042.532 tấn tăng so với kế hoạch 292.532 tấn tương ứng
với 10,6%, sản lượng than sạch đạt 2.561.421 tấn tương ứng với tỷ lệ 0,6%,
sản lượng than tiêu thụ đạt 2.629.302 tấn, tăng so với kế hoạch 309.302 tấn,
tương ứng với tỷ lệ 13,3%, Doanh thu năm 2007 đạ 1.295.764 trđ, tăng so
với kế hoạch 137.103 trđ, tương ứng với tỷ lệ 11,8%. Từ kết quả tính toán
trên cho thấy tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu chủ yếu của công ty
năm 2007 là khá cao. Vì các chỉ tiêu thực hiện không những đạt mà còn vượt
kế hoạch đặt ra, nhất là sản lượng than tiêu thụ.

Từ kết quả thực hiện kế hoạch cho thấy trong tương lai tiềm năng phát
triển của công ty CP than Vàng Danh là khá thuận lợi.
TẬP ĐOÀN CN THAN- KS VIỆT NAM
CÔNG TY CP THAN VÀNG DANH- TKV
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:649 / HĐ- KH Vàng Danh, ngày 31 tháng 10 năm 2008
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
“Về việc mua bán vật tư- hàng hoá”
- Căn cứ luật thương mại của nước CHXHCN Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, thông qua kỳ họp thứ 7 ngày 14 tháng 06 năm 2005
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006.
- Căn cứ vào nhu cầu của Công ty CP than Vàng Danh- TKV và khả năng của CN công
ty TNHH Vật tư Thiết Bị.
Hôm nay, tại văn phòng Công ty CP than Vàng Danh- TKV.
BÊN MUA (BÊN A) : CÔNG TY CP THAN VÀNG DANH- TKV
- Địa chỉ : Phường Vàng danh- Thị xã Uông Bí- Tỉnh Quảng Ninh.
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán
K51
22
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập
nghiệp vụ
- Tài khoản số : 102010000225306 Tại Ngân hàng công thương Uông Bí- QN.
- Mã số thuế : 5700101877
- Điện thoại : (033).853123,853111 Fax : 033.853120
- Đại diện là ông : Phạm Văn Mật Chức vụ: Giám đốc
BÊN BÁN (BÊN B): CÔNG TY TNHH VẬT TƯ THIẾT BỊ
- Địa chỉ : P3- TTXNDP TWI- Văn Hương- Tôn Đức Thắng- Hà Nội.
- Tài khoản số :140.13110 10008 Tại NHNN & PTNT Láng Hạ- CN Bách Khoa.
- Mã số thuế : 140.13110 10008 Tại NHNN & PTNT Láng hạ- CN Bách Khoa.

- Điện thoại : 04.6503444 Fax : 04.6503444
- Đại diện là ông : Nguyễn Viết Quy Chức vụ : Giám đốc
Sau khi bàn bạc hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng kinh tế với các điều
khoản sau:
ĐIỀU I: Điều khoản chung
Bên B đồng ý bán, bên A đồng ý mua số lượng vật tư theo quy cách, số lượng và giá cả
cụ thể như sau:
TT Tên vật tư, hàng hoá ĐVT S.lg Đơn giá Thành tiền
1 Vòng bi 6203 (203) Rumani Vòng 330 20.000 6.600.000
2 Vòng bi 6204 (204) Rumani Vòng 330 22.000 7.260.000
3 Vòng bi 6205 (205) Nga Vòng 330 24.000 7.920.000
4 Vòng bi 6206 (206) Rumani Vòng 260 28.000 7.280.000
5 Vòng bi 6207 (207) Rumani Vòng 330 40.000 13.200.000
6 Vòng bi 108710 Nga Vòng 25 80.000 2.000.000
7 Vòng bi 106703 Nga (không bao bì) Vòng 30 50.000 1.500.000
8 Vòng bi 6217 ZZ (217) Rumani Vòng 12 300.000 3.600.000
9 Vòng bi 6218 (218) Rumani Vòng 12 320.000 3.840.000
10 Vòng bi 2308 (1608)Rumani Vòng 4 280.000 1.120.000
11 Vòng bi 22217 Rumani Vòng 15 672.000 10.080.000
12 Vòng bi 22218 Nhật Vòng 1 3.500.000 3.500.000
13 Vòng bi 22313 Rumani Vòng 14 800.000 11.200.000
14 Vòng bi 6304 (304) Rumani Vòng 28 25.000 700.000
15 Vòng bi 6305 (305) Rumani Vòng 44 30.000 1.320.000
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán
K51
23
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập
nghiệp vụ
16 Vòng bi 3306 Nhật Vòng 2 400.000 800.000
17 Vòng bi 22310 Rumani Vòng 20 420.000 8.400.000

18 Vòng bi 22310 SPZ (Nga liên doanh) Vòng 100 370.000 37.000.000
19 Vòng bi 22312 (3612) Rumani Vòng 7 615.000 4.305.000
20 Vong bi 22218 (35180 Rumani Vòng 40 690.000 27.600.000
TT Tên vật tư, hàng hoá ĐVT S.lg Đơn giá Thành tiền
21 Vòng bi 22214 (3614) Rumani Vòng 4 850.000 3.400.000
22 Vòng bi 22316 (3616) Rumani Vòng 10 1.100.000 11.000.000
23 Vòng bi 22318 (3618) Rumani Vòng 2 1.600.000 3.200.000
24 Vòng bi 50411 DPI Ấn Độ Vòng 14 250.000 3.500.000
25 Vòng bi 50412 Nga (không bao bì) Vòng 10 400.000 4.000.000
26 Vòng bi 6207 ZZ Nhật Vòng 6 100.000 600.000
27 Vòng bi 6309 Rumani Vòng 20 75.000 1.500.000
28 Vòng bi 6309 ZZ Rumani Vòng 2 90.000 180.000
29 Vòng bi 6311 ZZ Rumani Vòng 10 230.000 2.300.000
30 Vòng bi 6315 Rumani Vòng 9 320.000 2.880.000
31 Vòng bi 7308 B Nhật Vòng 10 480.000 4.800.000
32 Vòng bi 30318 (7318) Nhật Vòng 2 3.000.000 6.000.000
33 Vòng bi 32309 (7609) Rumani Vòng 50 220.000 11.000.000
34 Vòng bi 32310 (7610) Rumani Vòng 18 220.000 3.960.000
35 Vòng bi 32313 (7613) Rumani Vòng 20 450.000 9.000.000
36 Vòng bi 12212 (NF212) Nhật Vòng 6 650.000 3.900.000
37 Vòng bi 32220 (7520) Nga Vòng 4 850.000 3.400.000
38 Vòng bi 742/748- S Timken USA Vòng 2 8.000.000 16.000.000
39 Vòng bi 6535/6580 Timken USA Vòng 2 8.500.000 17.000.000
* Tổng giá trị hàng hoá chưa thuế: Đồng 266.845.000
* Thuế suất theo mức quy định của
nhà nước;
Đồng
ĐIỀU II : Chất lượng
- Toàn bộ hàng hoá đều có nhãn mác, hàng đảm bảo tiêu chuẩn chính hãng, mới
100%, chưa qua sử dụng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng, đúng quy cách và chủng

loại như điều I.
- Bên B hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và nguồn gốc
xuất xứ hàng hoá bán cho bên A.
- Thời gian bảo hành: 03 tháng kể từ ngày bên B giao hàng cho bên A. Trong thời
gian bảo hành nếu vật tư, phụ tùng bị hư hỏng nguyên nhân do lỗi của nhà sản xuất
hoặc do chất lượng vật tư, phụ tùng không đảm bảo thì bên B có trách nhiệm đổi
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán
K51
24
Trường ĐH Mỏ - Địa chất Báo cáo thực tập
nghiệp vụ
lại vật tư, phụ tùng mới cho bên A, trong vòng 03 ngày kể từ ngày bên A thông
báo. Nừu quá thời gian trên mà bên B không thực hiện đổi lại bên A sẽ tự khắc
phục và bên B phải chịu mọi chi phí khắc phục đó.
- Phù hợp cho phục vụ sửa chữa, thay thế lắp lẫn các loại thiết bị của bên A đang sử
dụng. Qua quá trình kiểm tra nếu chất lượng không đảm bảo, bên A không chấp
nhận nghiệm thu và bên B có trách nhiệm nhanh chóng chuyển toàn bộ lô hàng
khỏi kho của bên A.
ĐIỀU III : Giao nhận, Vận chuyển
1/ Giao nhận : Giao hàng tại kho bên mua trên phương tiện của bên bán .
2/ Vận chuyển : Bên bán đảm nhận.
3/ Tiến độ : Lượng hàng trên giao theo nhu cầu của bên A. (Đại diện phòng vật
tư bên A sẽ thông báo cho bên B trước 03 ngày khi có nhu cầu chính thức tránh tồn kho bất
hợp lý).
4/ Kiểm nghiệm : Kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách, mã hiệu cụ thể trước khi
nhập kho.
ĐIỀU IV: Gía cả và thể thức thanh toán :
1/ Gía cả : Như điều I.
2/ Thể thức thanh toán: Bằng hình thức chuyển khoản sau khi có biên bản nghiệm thu
chất lượng hàng hóa và làm thủ tục nhập kho bên mua đày đủ.

Thuế suất GTGT thanh toán theo mức thuế nhà nước quy định tại thời điểm thanh toán
theo mức thuế thể hiệ trên hoá đơn GTGT của bên bán.
ĐIỀU V: Cam kết chung
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc đầy đủ các điều khoản đã ghi trong hợp đồng,
trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn trở ngại phải thông báo kịp thời cho nhau bằng
văn bản để cùng thống nhất giải quyết. Không bên nào được đơn phương thay đổi các điều
khoản hoặc hủy bỏ hợp đồng .
SV : Bùi Thị Thảo Anh Lớp: CĐ Kế toán
K51
25

×