Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

SÀNG LỌC TẬT KHÚC XẠ VÀ CẤP KÍNH MIỄN PHÍ CHO HỌC SINH NGHÈO pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.14 KB, 29 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH SÀNG LỌC TẬT
KHÚC XẠ VÀ CẤP KÍNH MIỄN PHÍ CHO HỌC SINH NGHÈO


TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chương trình sàng lọc tật khúc xạ và cấp
kính miễn phí cho học sinh nghèo tại TP. HCM.
Phương pháp tiến hành: Khảo sát tiến cứu, cắt dọc, so sánh đối chứng, có can
thiệp. 618 HS gồm 446 HS lớp 6 và 172 HS lớp 10 của các trường cấp 2,3 tại
quận 4, quận Gò vấp, quận Thủ đức, Bình chánh (TP. HCM).Thị lực không
kính 1 hoặc cả 2 mắt < 6/10. Được nhà trường hoặc địa phương nơi sinh sống
xác nhận tình trạng nghèo. Những HS có TL không kính hoặc có kính ≤ 5/10 ở
1 mắt hoặc 2 mắt, tăng sau khi đo kính lỗ, có xác nhận của nhà trường về tình
trang nghèo sẽ được gửi đến cửa hàng kính của TTYT để kỹ thuật viên khúc xạ
(KTVKX) đo cấp đơn kính và cấp kính miễn phí. Lô HS được cấp kính: Hẹn
tái khám sau 6th

đo lại TL với kính cấp, đánh giá tình trạng cải thiện thị lực,
mức độ hài lòng với kính. Lô chứng: HS không được cấp kính được khám
đồng thời với HS cấp kính, đánh giá TL, tình trạng đeo kính và mức độ hài
lòng.
Kết quả: Theo bảng phân loại mù và TL thấp của WHO, nếu không được
chỉnh quang, sẽ có ít nhất 13 (2,1%) HS bị mù và 94 (15,2%) HS có thị lực
thấp độ 2 và 276 (44,66%) HS có TL thấp độ 1 do nguyên nhân khúc xạ. Sau
khi được cấp kính, tình hình thị lực đã chỉnh quang cải thiện rất rõ rệt. Cụ thể,
608 HS sau chương trình cấp kính đạt TL > 6/10, hiệu quả cải thiện TL
98,38%. Không còn HS có TL < 1/10. Tỷ lệ thoát mù và TL thấp mức độ 2 là
100%; so với trước khi chỉnh quang, chỉ có 2 HS trong số 94 HS còn ở mức TL
mắt tốt từ 1/10 -3/10 (0,32%). Tỷ lệ thành công thoát mù và TL thấp độ 1 là
316/318 HS (99,37%); Chỉ có 10 HS còn ở mức TL mắt tốt từ <6/10 (1,62%).
Điều này cũng đồng nghĩa với có 1,62% tỷ lệ nhược thị vừa và không có


trường hợp nhược thị nặng còn tồn tại sau chương trình cấp kính. Đánh giá về
hiệu quả cải thiện TL sau 6 tháng, 100% HS vẫn duy trì TL > 3/10. So với thời
điểm cấp kính, chỉ có 8 HS (1,29%), 6 tháng sau có 90 HS (20,36%) TL từ
3/10 - <6/10; tức 19,07% HS bị giảm TL xuống mức 3/10 - <6/10. 608
(98,38%) HS ngay thời điểm cấp kính có TL > 6/10 – 10/10 thì sau 6 tháng số
HS này chỉ còn 350 HS (79,19%), 20,81% HS bị giảm TL ít nhất 2 dòng. Tuy
nhiên sự thay đổi này không khác biệt giữa 2 nhóm được cấp kính (79,19%) và
tự mua (79,39%). Chương trình cấp kính đáp ứng được thẩm mỹ và chất lượng
cả về mặt khách quan (đánh giá TL với kính) và chủ quan (phỏng vấn).
Kết luận: Chương trình sàng lọc TKX và cấp kính miễn phí cho HS nghèo tại
TP. HCM là rất hữu ích vì hiệu quả cải thiện chất lượng TL cho HS, giảm đáng
kể tỷ lệ mù và TL thấp do TKX.618 HS nghèo được hưởng chương trình cấp
kính miễn phí đã có 98,38% HS ngay thời điểm cấp kính có TL > 6/10 – 10/10.
Chỉ có 10 HS (1,62%) còn ở mức TL mắt tốt từ <6/10 và 2 HS trong số 94 HS
còn ở mức TL mắt tốt từ 1/10 -3/10 (0,32%). Tỷ lệ thành công thoát mù và TL
thấp độ 1 là 316/318 HS (99,37%); không còn HS có TL < 1/10.Tỷ lệ thoát mù
và TL thấp mức độ 2 là 100%. Chương trình cần có sự phối hợp hoạt động của
mạng lưới CSM học đường và CSM ban đầu tại tuyến cơ sở.
ABSTRACT
VISION SCREENING AND THE FREE SPECTACLES PROGAM FOR
THE POOR SCHOOLCHILDREN IN HCMC, VIETNAM.
Le Thi Thanh Xuyen, Bui Thi Thu Huong, Phi Duy Tien, Nguyen Hoang Can,
Nguyen Thi Minh Nguyet, Huynh Chi Nguyen.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 5 – 12
Aim: To evaluate effectiveness of the free spectacles program for the poor
schoolchildren in HCMC, Vietnam.
Objectives: Estimation of number of poor school children with a VA less than
6/12. To ascertain reasons why children with R.E not having spectacles. To
identify percentage of spectacles wearing among children with uncorrected
refractive errors. To investigate satisfaction reported by children who are

wearing spectacles with regards to appearance and quality. The Comparisions
are made between children who were given free spectacles and children who
had pay for their glasses.
Method: Dada collection was carried out in September 2007 and 6 months
later; enrolling 3364 school children from 4 districts in poorer areas in HCMC,
Vietnam. District 4: 1262, Go vap: 1361, Binh chanh: 397, Thu duc: 344
Results: Of the 618 schoolchildren who were given glasses in the free
spectacles program, 446 (72%) junior high school and 172 (28%) senior high
school. District 4: 91 (14.72%), Go vap: 222 (35.92%), Thu duc: 87 (14.08%),
Binh chanh 214 (34.63%). Among 1223 school children who are wearing
glasses: 442 poor children in the free spectacles program; 781 children who had
pay for their glasses. It is found that among 618 schoolchildren who were given
free glasses; 383 (62%) schoolchildren with VA < 6/18 and 107 (17.3 %)
schoolchildren with VA < 6/60 of the better uncorrected eye. Uncorrected R.E
made 13 (2.1%) poor children were blindness; 94 (15.2%) children with low
vision level 2 and 276 (44.66%) children with low vision level 1. The results of
VA correction are following: 608 (98.38%) children with corrected vision >
6/12 of the better corrected eye, There is only 10 (1,62%) with BCVA < 6/18.
No have VA < 6/60, A total of 1032 children were interviewed, 442
schoolchildren actually came back and got spectacles. 327 (73.98%) wore
glasses on the day they were met by the survey team. 96.4% of them had visual
acuity of 6/12 or better in the better corrected eye. Among these 327 children,
95 (51.9%) wore their spectacles regulary, defined as wearing glasses during all
day excepting on the bed. This percentage is not statistically different from
children who had pay for their glasses.
Conclusion: By correcting uncorrected R.E we can dramatically improve the
quality of vision for many poor children. Available and affordable spectacles
are very useful to restrict avoidable blindness and low vision. The way to
eliminate uncorrected R.E is through the development of all aspects of a school
eye care system, including human resources to provide eye care service; and

spectacles.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tật khúc xạ là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây tổn thương
thị giác trên khắp thế giới và là nguyên nhân thứ hai gây mù có thể chữa được.
Hiện nay, trên thế giới ước tính có khoảng 2,3 tỷ người bị TKX và chỉ 1,8 tỷ
người trong số này được chỉnh kính. Số còn lại, khoảng 500 triệu người, chủ
yếu ở các nước đang phát triển và nhiều trẻ em vẫn không được mang kính.
Ở các nước phát triển, việc tầm soát bệnh về mắt ở trẻ em trước và trong độ
tuổi đi học được thực hiện định kỳ. Ở Anh, hầu như tất cả trẻ em có vấn đề về
mắt đều được phát hiện trước khi đi học, chỉ có 1,7% trẻ chưa được tầm soát
bệnh mắt ở thời điểm 8 tuổi.
Các nghiên cứu ngoài nước về tỷ lệ tật khúc xạ ở trẻ em trong độ tuổi đi học
như Đài loan, Trung quốc, Nhật Bản, Singapore cho thấy đều rất cao.
Tại Trung quốc, tác giả Zhao và CS nghiên cứu năm 2000, tỷ lệ TKX ở trẻ 15
tuổi là 36,7%/ nam, 55% /nữ.
Theo Matumura và Hirai (Nhật bản, năm 1999), tỷ lệ TKX ở trẻ 17 tuổi là
66%.
Năm 2001 -2002, tác giả Saw và CS nghiên cứu tại Singapore, tỷ lệ TKX ở trẻ
mẫu giáo, cấp 1 và cấp 2 lần lượt là 8,6%, 32,4%, 79,3%.
Ở các nước đang phát triển, vẫn chưa có chương trình tầm soát bệnh về mắt ở
trẻ trước và trong độ tuổi đi học. Châu Á là nơi có tỷ lệ mắc TKX cao nhất thế
giới và có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Ước tính, riêng Trung
quốc đã có đến 300 triệu người có TKX.
Các nghiên cứu trong nước về tỷ lệ TKX như sau:
- Nghiên cứu của tỉnh Hậu giang năm 2005 về tình hình TKX ở 1260 HS từ lớp
3- 9 thấy tỷ lệ TKX là 6,1%, nhưng có đến 84,4% số HS mắc TKX không đeo
kính.
- Nghiên cứu về tỷ lệ TKX HS đầu cấp ở TP. HCM năm 2003 trên 3444 HS độ
tuổi từ 6 -15, tỷ lệ TKX là 25,3%. Cấp 1 là 18,4%%, cấp 2 là 30,4%, cấp 3 là
36,2%. Chỉ có 28% trẻ có TKX đươc chỉnh kính. Nhưng trong số trẻ đeo kính,

49,8% có TL có kính 1 trong 2 mắt vẫn <8/10, 36,2% TL có kính 1 trong 2 mắt
vẫn còn ở mức ≤ 5/10.
- Tại tỉnh Ninh Thuận, Nghiên cứu được tiến hành năm 2005 sàng lọc cho 1536
HS từ 6 -18 tuổi, tỷ lệ TKX là 9,12%. Tỷ lệ HS có TKX đeo kính là 15,71%.
Tỷ lệ HS đeo kính chưa đúng độ là 70,4%.
- Tỉnh Quảng Nam, bước đầu thực hiện chương trình khám thị lực cho 5159
HS và cấp 550 kính cho các em bị TKX (Tuy nhiên chưa đánh giá kết quả
chương trình).
Chiến lược của mục tiêu thị giác 2020 là loại bỏ các tổn thương thị giác và mù
có thể tránh được (bao gồm cả điều chỉnh tật khúc xạ). Điều đó đặt ra nhu cầu
cần thiết phải có chương trình sàng lọc tật khúc xạ và điều chỉnh kính. Tuy
nhiên, tại Việt nam, các nghiên cứu ban đầu đánh giá tình hình TKX ở một số
tỉnh và thành phố cho thấy: tỷ lệ mắc TKX tương đối cao, trong khi dịch vụ
TKX tại cộng đồng mới chỉ bắt đầu được triển khai thực hiện. Do đó, cần xác
định nhóm đối tượng ưu tiên cũng như ngưỡng thị lực cần xử trí để khu trú đối
tượng phục vụ, bảo đảm can thiệp thành công. Những đối tượng không biết
mình có vấn đề sức khỏe, không biết nơi cung cấp dịch vụ, không có điều kiện
đi lại hoặc không có tiền để trả dịch vụ cần được ưu tiên.Do đó chúng tôi đặt ra
vấn đề nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả của chương trình sàng lọc tật khúc xạ và
cấp kính miễn phí cho học sinh nghèo tại TP. HCM”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả của chương trình sàng lọc tật khúc xạ và cấp kính miễn phí
cho học sinh nghèo tại TP. HCM.
Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định tỉ lệ học sinh bị tật khúc xạ có đeo kính, không đeo kính và đeo kính
không đúng độ. Tỷ lệ bất đồng khúc xạ và nhược thị, lé.
- Xác định lý do không đeo kính ở học sinh nghèo có tật khúc xạ.
- Xác định tỉ lệ học sinh có thị lực cải thiện tốt nhất với đeo kính sau 6 tháng.
- Xác định tỷ lệ thoát mù, khiếm thị, giảm thị lực do TKX sau chương trình cấp

kính.
PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Thiết kế
Khảo sát tiến cứu, cắt dọc, so sánh đối chứng, có can thiệp.
Đối tượng nghiên cứu
HS lớp 6 và lớp 10 của các trường cấp 2,3 tại TP. HCM.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo cách sau:
Thành phố HCM có 24 quận huyện, chọn thí điểm: quận 4, quận Gò vấp, quận
Thủ đức, Bình chánh. Các quận này đạt được tiêu chí: có đội ngũ CBYTHĐ, có
KTVKX, có mức thu nhập bình quân đầu người thấp tương đương.
Năm học 2006- 2007, số học sinh đầu cấp của 4 quận như sau:
Bảng 1:
HS đ
ầu
cấp
Quận
4
Q. Gò
vấp
Q.Thủ
Đức
H. Bình
chánh
Cấp 1 2208 6854 5240 4198
Cấp 2 2421 5516 3230 3341
Cấp 3 780 4045 2184 1044
Tỷ lệ TKX của HS đẩu cấp tại TP. HCM theo nghiên cứu gần nhất năm 2003
của Trần Hải Yến như sau: Cấp 1: 18,4%, Cấp 2: 30,4%, Cấp 3: 36,2%.
Ưu tiên HS lớp 6, lớp 10, số HS cấp kính được ước tính là:

Bảng 2: Số HS đầu cấp/ quận X tỷ lệ tật khúc xạ X tỷ lệ nghèo (tỷ lệ nghèo của
TP là 7,99% - 2005.)
Quận 4

Q. Gò
vấp
Q.Thủ
Đức
H.Bình
chánh
Quận 4

Q. Gò
vấp
Q.Thủ
Đức
H.Bình
chánh
Cấp
2
2421X
30,4%X
7,99% =
59
5516X
30,4%X
7,99% =
134
3230X
30,4%X

7,99 %
= 79
3341X
30,4%X
7,99 %=
81
Cấp
3
780X
36,2 %X
7,99 %=
23
4045 X
36,2% X
7,99 =
117
2184 X
36,25 X
7,99% =
63
1044 X
36,2% X
7,99%
=30
Tổng

82 251 142 111
Tổng cộng: 82 + 142 +251 + 111 =586 Hs cần cấp kính.
Chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn bệnh:

Tất cả các học sinh đầu cấp 2, 3 có độ tuổi 11 và 15.
Thị lực không kính 1 hoặc cả 2 mắt < 6/10 (6/9).
Được nhà trường hoặc địa phương nơi sinh sống xác nhận tình trạng nghèo.
Phương pháp nghiên cứu
HS đầu cấp được khám sàng lọc thị lực bằng bảng thị lực Snellen 4 m tại
trường học do cán bộ y tế (CBYT) học đườngvà bác sĩ của trung tâm y
tế(TTYT) tại địa phương thực hiện đầu năm học.
Những HS có TL không kính hoặc có kính ≤ 5/10 ở 1 mắt hoặc 2 mắt, tăng sau
khi đo kính lỗ, có xác nhận của nhà trường về tình trang nghèo sẽ được gửi đến
cửa hàng kính của TTYT để kỹ thuật viên khúc xạ (KTVKX) đo cấp đơn kính
và cấp kính miễn phí.
Những HS có TL không kính và có kính ≤ 5/10 có tình trạng lé, nhược thị, nghi
ngờ có các bệnh lý mắt sẽ chuyển tuyến về BV mắt TP. HCM. Sau đó sẽ được
cấp kính nếu có chỉ định.
Phương pháp lượng giá
Lô HS được cấp kính: Hẹn tái khám sau 6th

đo lại TL với kính cấp, đánh giá
tình trạng cải thiện thị lực, mức độ hài lòng với kính.
Lô chứng: HS không được cấp kính được khám đồng thời với HS cấp kính,
đánh giá TL, tình trạng đeo kính và mức độ hài lòng.
Trang thiết bị:
- Bảng Thị lực Snellen, kính lỗ. Máy khúc xạ tự động.Thuốc nhỏ Cyclogyl 1%.
- Hộp đo kính. Máy đo độ kính. Gọng kính và tròng kính các loại.
- Bảng câu hỏi lượng giá.
Thu thập và xử lý số liệu:
Xử lý số liệu theo thống kê y học và phần mềm SPSS 11.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Dân số được khám và cấp kính
618 HS gồm 446 HS cấp 2 và 172 HS cấp 3.

Bảng 3:
Quận 4
Q. Gò
Vấp
Q. Th

Đức
H. Bình
Chánh
Tổng
Cấp
2
80 174 72 120 446
(72%)

Cấp
3
15 48 15 94 172
(28%)

Tổng

91
(14,72%)

222
(35,92%)

87
(14,08%)


214
(34,63%)

618
(100%)

Kết quả khám và cấp kính tại thời điểm cấp kính
Bảng 4: Thị lực không kính
Thị lực
MP không
MT không
kính kính
< 1/20 21 (3,4%) 17 (2,8%)
1/20 -
<
1/10
117 (19%) 109 (17,6%)
1/10 -
<3/10
294(47,6%) 293 (47%)
3/10 -
<6/10
164 (27%) 161 (26%)
6/10 –
10/10
15 (0,02%) 31 (0,05%)
Tổng 618 618
Bảng 5: Thị lực mắt tốt hơn và kém hơn không kính
Thị lực Mắt tốt h

ơn
không kính
Mắt kém h
ơn
không kính
< 1/20 13 (2,1%) 25 (4,05%)
1/20 -
<
94 (15,2%) 132 (21,36%)

1/10
1/10 -
<3/10
276 (44,66%) 311 (50,32%)

3/10 -
<6/10
182(29,45%) 144 (24,27%)

6/10 –
10/10
53 (8,58%) 0 (0%)
Tổng 618 (100%) 618 (100%)
Như vậy, nếu tính số HS có TL mắt tốt hơn < 3/10 thì tỷ lệ chiếm tới 62% (383
HS) và TL mắt tốt hơn < 1/10 thì tỷ lệ cũng lên tới 17,3 % (107 HS). Còn nếu
tính TL mắt kém hơn thì tỷ lệ HS có TL <3/10 cao hơn (468 HS – 75,7%) và
TL,1/10 là 157 HS -25,4%.
Như vậy, theo bảng phân loại mù và TL thấp của WHO, nếu không được chỉnh
quang, sẽ có ít nhất 13 (2,1%) HS bị mù và 94 (15,2%) HS có thị lực thấp độ 2
và 276 (44,66%) HS có TL thấp độ 1 do nguyên nhân khúc xạ.

Bảng 6: Mắt tốt hơn có kính và Mắt kém hơn có kính
Thị lực Mắt tốt h
ơn
Mắt kém h
ơn
có kính có kính
< 1/20 0 (0%) 0 (0 %)
1/20 -
<
1/10
0 (0%) 2 (0,32 %)
1/10 -

<3/10
2 (0, 32%) 11 (1,78%)
3/10 -
<
6/10
8 (1,29%) 17 (2,75%)
6/10 -

<9/10
50 (8,09%) 77 (12,46%)
9/10 –

10/10
558(90%) 511(83%)
Tổng 618 (100%) 618 (100%)
Sau khi được cấp kính, tình hình thị lực đã chỉnh quang cải thiện rất rõ rệt. Cụ
thể, trước khi chỉnh kính 107 (17,31%) TL < 1/10, sau chương trình cấp kinh,

không còn HS có TL < 1/10. Tỷ lệ thoát mù và TL thấp mức độ 2 là 100%; so
với trước khi chỉnh quang, chỉ có 2 HS trong số 94 HS còn ở mức TL mắt tốt từ
1/10 -3/10 (0,32%). Tỷ lệ thành công thoát mù và TL thấp độ 1 là 316/318 HS
(99,37%);
608 HS sau chương trình cấp kính đạt TL > 6/10, hiệu quả cải thiện TL
98,38%. Chỉ có 10 HS còn ở mức TL mắt tốt từ <6/10 (1,62%). Điều này cũng
đồng nghĩa với có 1,62% tỷ lệ nhược thị vừa và không có trường hợp nhược thị
nặng còn tồn tại sau chương trình cấp kính.
Bảng 7: So sánh Thị lực mắt tốt hơn không kính và có kính.
Thị lực Mắt tốt h
ơn
không kính
Mắt tốt h
ơn
có kính
< 1/20 13 (2,1%) 0 (0%)
1/20 -
<
1/10
94 (15,2%) 0 (0%)
1/10 -
<3/10
276 (44,66%) 2 (0, 32%)
3/10 -
<6/10
182(29,45%) 8 (1,29%)
6/10 –53 (8,58%) 608 (98,38%)

10/10
Tổng 618 (100%) 618 (100%)

Bảng 8: Độ cầu mắt phải và trái.
Độ cầu Mắt phải Mắt trái
≥ - 6Ds 8 (3,24%) 17 (2,75 %)
- 3Ds - < -
6Ds
143 (23%) 135 (21,84 %)
< - 3Ds 439(71%) 444(72%)
+0.5D -
<
+2Ds
10 (1,62%) 18 (2,91%)
≥ +2Ds 6(1%) 4 (0,65%)
Tổng 618 (100%)

618 (100%)
Bảng 9: Độ trụ mắt phải và trái.
Độ trụ Mắt phải Mắt trái
≥ - 6Ds 4 (0,65%) 3 (0,49 %)
Độ trụ Mắt phải Mắt trái
- 3Ds - < -
6Ds
18 (3,56%) 18 (2,91 %)
< - 3Ds - -
0.5
180(29,12%)

189(30,58%)
0 D 415(67,15%)

402 (65.05%)

+0,5D -
<
+2Ds
1 (0,16%) 0 (0%)
≥ +2Ds 0(0%) 0 (0%)
Tổng 618 (100%) 618 (100%)
Biên độ dao động của độ cầu từ +4Ds đến - 10Ds đối với mắt phải. từ +6Ds
đến -12,5Ds của mắt trái; hầu hết là độ cầu âm (95,47% - 96,44% tùy mắt phải
hay trái); chỉ có khoảng 3,56% - 4,53% có độ cầu viễn.
Tỷ lệ HS có độ cầu > -3 Ds là 24,43%; Trong số 618 HS cấp kính, 65% - 67 %
em chỉ có cận thị, số còn lại có kết hợp độ trụ âm hoặc dương.
Độ trụ dao động từ +1D đến -6Ds, hầu hết độ trụ tập trung ở -0,5 - <-3Ds.
Kết quả lượng giá sau 6 tháng
3363 HS được tham gia khám tầm soát và lượng giá ở thời điểm sau 6 tháng:
2244 HS cấp 2 (66,7%) và 1120 HS cấp 3 (33,29%).
1223 HS đang đeo kính: 442 HS được cấp kính (trong 618) và 781 HS tự mua
kính.
1032 HS đang đeo kính tham gia phỏng vấn.
Bảng 10: Số HS được tham gia lượng giá
Quận
4
Q. Gò
Vấp
Q.
Thủ
Đức
H.
Bình
Chánh


Tổng
Cấp
2
959 703 397 185 2244
(66,77%)

Cấp
3
303 658 0 159 1120
(33,29%)

Tổng

1262
(100%)

1361
(100%)

397
(100%)

344
(100%)

3364
(100%)
Bảng 11: TL có kính mắt tốt hơn tại từng thời điểm của nhóm nghiên cứu.
Th
ị lực

m
ắt tốt
Nhóm được cấp Nhóm t

mua

th
ời điểm
cấp kính

Sau 6
tháng
< 1/20 0 (0%) 0 (0 %) 0 (0 %)
1/20 -
<
1/10
0 (0%) 0 (0 %) 0 (0 %)
1/10 -
<3/10
2 (0,
32%)
2 (0,45%)

11 (1,41%)

3/10 -
<
6/10
8 (1,29%)


90
(20,36%)

150
(19,21%)
6/10 -
<9/10
50
(8,09%)
9/10 –
10/10
558
(90%)
350
(79,19%)

620
(79,39%)
Tổng
618
(100%)
442
(100%)
781
(100%)
Như vậy, tại thời điểm lượng giá, cả nhóm được cấp kính và nhóm tự mua
đều không có HS nào TL < 1/10. Tỷ lệ HS có TL từ 1/10 – 3/10 không khác
biệt giữa nhóm được cấp và nhóm tự mua. Tương tự với mức độ TL khác,
giữa 2 nhóm sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Đánh giá về hiệu quả cải thiện TL sau 6 tháng, 100% HS vẫn duy trì TL >

3/10. So với thời điểm cấp kính, chỉ có 8 HS (1,29%), 6 tháng sau có 90 HS
(20,36%) TL từ 3/10 - <6/10; tức 19,07% HS bị giảm TL xuống mức 3/10 -
<6/10.
608 (98,38%) HS ngay thời điểm cấp kính có TL > 6/10 – 10/10 thì sau 6 tháng
số HS này chỉ còn 350 HS (79,19%), 20,81% HS bị giảm TL ít nhất 2 dòng.
Tuy nhiên sự thay đổi này không khác biệt giữa 2 nhóm được cấp kính
(79,19%) và tự mua (79,39%).
Như vậy sau 6 tháng, đối với trẻ bị Tật khúc xạ; việc khám và đo lại độ kính để
thay kính đúng độ là hết sức cần thiết, cần phải được cảnh báo cho trẻ và gia
đình trẻ biết để được khám và thay kính kịp thời.
Nhận xét về mặt thẩm mỹ và chất lượng kính
So sánh giữa 2 nhóm HS được cấp và tự mua kinh cho thấy: chỉ có duy nhất cảm
nhận thẩm mỹ khá đẹp ở lô tự mua cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm được
cấp kính. Các đánh giá khác về thẩm mỹ ở 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa
thống kê. Điều này cho thấy kính cấp được các em HS chấp nhận về mắt thẩm
mỹ.
Bảng 12: Nhận xét về thẩm mỹ
Nhận
xét v

thẩm
mỹ
Nhóm
được cấp

Nhóm t

mua
Tổng
cộng

Đ
ẹp/ rất
đẹp
57
(12,90%)

81
(13,73%)
148
(14,34%)

Khá đẹp

129
(29,19%)

231
(39,15%)
467
(45,25%)

Không
đẹp-
không
xấu
236
(54,07%)

238
(40,34%)

367
(35,56%)

Khá xấu

7 (1,58%)

37 (6,27%)

44
(4,26%)
Xấu/rất
xấu
3 (0,68%)

3 (0,51%) 6
(0,58%)
Nhận
xét v

thẩm
mỹ
Nhóm
được cấp

Nhóm t

mua
Tổng
cộng

Tổng
cộng
442
(100%)
590
(100%)
1032
(100%)
Tương tự, khi phỏng vấn về chất lượng kính, đánh giá của các em về chất
lượng kính khác biệt giữa 2 nhóm được cấp và tự mua không có ý nghĩa
thống kê.
Như vậy, chương trình cấp kính đáp ứng được chất lượng cả về mặt khách
quan (đánh giá TL với kính) và chủ quan (phỏng vấn). Khảo sát về sự chấp
nhận kính mới đeo cho thấy, nhóm được cấp cho tỷ lệ có khó chịu khi mới
đeo kính cao hơn. Tuy nhiên thời gian Làm quen với kính giữa 2 nhóm khác
biệt không có ý nghĩa. Hầu hết trẻ quen với kính trong 1 tuần (khoảng 30%),
có đến 50% trẻ không có cảm giác khó chịu khi bắt đầu đeo, có khoảng
2,5% trẻ rất khó chịu khi mang kính nên không chịu đeo.
Bảng 13: Nhận xét về chất lượng
| Nh
ận xét
Nhóm Nhóm t

Tổng
v
ề chất
lượng
được cấp

mua cộng

Tốt/rất tốt

46
(12,85%)

114
(19,22%)

160
(16,82%)

Khá tốt 188
(52,51%)

331
(55,82%)

519
(54,57%)

Không t
ốt
-không
xấu
84
(23,46%)

78
(12,65%)


162
(17,03%)

Khá kém 38
(10,61%)

67
(11,35%)

105
(11,04%)

Kém/rất
kém
2
(0,56%)
3
(0,51%)
5
(0,53%)
Tổng cộng

358
(100%)
593
(100%)
951
(100%)
Bảng 14: Đánh giá sự chấp nhận kính
Khi m

ới
Nhóm Nhóm t

Tổng

×