Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bạn muốn làm tổng thống Hoa Kì ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.93 KB, 15 trang )

Bạn muốn làm tổng thống Hoa Kì

Hoa Kỳ

Chính trị và chính phủ
Hoa Kỳ
Chính quyền liên bang[hiện]

Lập pháp[hiện]
Hành pháp[hiện]
Tư pháp[hiện]
Bầu cử[hiện]
ðảng phái[hiện]
Chính quyền tiểu bang[hiện]


Tổng thống Hoa Kỳ là nguyên thủ quốc gia (head of
state) và cũng là người ñứng ñầu chính phủ (head of
government) Hoa Kỳ. ðây là viên chức chính trị cao
cấp nhất về mặt ảnh hưởng và ñược công nhận như vậy
tại Hoa Kỳ. Tổng thống lãnh ñạo ngành hành pháp của
chính phủ liên bang Hoa Kỳ và là một trong hai viên
chức liên bang duy nhất ñược toàn quốc Hoa Kỳ bầu
lên (người kia là Phó Tổng thống Hoa Kỳ).
[3]

Trong số những trách nhiệm và quyền hạn khác, ðiều
khoản II Hiến pháp Hoa Kỳ giao cho Tổng thống hành
xử một cách trung thành luật liên bang, ñưa Tổng thống
vào vai trò tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang Hoa Kỳ,
cho phép Tổng thống ñề cử các viên chức tư pháp và


hành pháp với sự góp ý và ưng thuận của Thượng viện
và cho phép Tổng thống ban lệnh ân xá.
Tổng thống ñược dân chúng bầu lên một cách gián tiếp thông qua ðại cử tri ñoàn trong một nhiệm kỳ bốn năm.
Kể từ năm 1951, các Tổng thống Hoa Kỳ chỉ ñược phục vụ giới hạn hai nhiệm kỳ theo Tu chính án 22, Hiến
pháp Hoa Kỳ.
Bốn mươi ba cá nhân ñã ñược bầu hoặc kế nhiệm trong chức vụ Tổng thống Hoa Kỳ. Tổng thời gian phục vụ
của tất cả các tổng thống là 56 nhiệm kỳ bốn năm.
[4]

Ngày 20 tháng 1 năm 2009, Barack Obama trở thành vị tổng thống lần thứ 44 và hiện tại của Hoa Kỳ.



Tổng thống Hoa Kỳ

Con dấu chính thức

ðương nhiệm
Barack Obama
từ ngày 20 tháng 1, 2009

Chức danh
Ngài Tổng thống
[1]

(Không nghi thức)

The Honorable
[2]


(Nghi thức)

Trụ sở
Tòa Bạch Ốc
Nhiệm kỳ
tối ña 2 nhiệm kỳ bốn năm
Người ñầu tiên
giữ chức
George Washington
30 tháng 4, 1789
Thành lập
Hiến pháp Hoa Kỳ
4 tháng 3, 1789
Lương
$400.000
Website
whitehouse.gov/president
Ban ñầu


Cờ Tổng thống Hoa Kỳ
Năm 1783, Hiệp ñịnh Paris (1783) ñã mang lại cho Hoa Kỳ một nền ñộc lập và hòa bình nhưng với một cơ cấu
chính phủ chưa rõ ràng. ðệ nhị Quốc hội Lục ñịa ñã phát thảo ra Các ñiều khoản Hợp bang vào năm 1777 có
nói ñến một hợp bang vĩnh viễn nhưng chỉ cho phép quốc hội - cơ quan liên bang duy nhất - quá ít quyền lực ñể
tài trợ cho chính mình hay bảo ñảm rằng những nghị quyết của quốc hội có ñược thi hành hay không. Việc này
một phần phản ánh quan ñiểm chống-vương quyền trong thời cách mạng và hệ thống chính trị Mỹ mới này rõ
ràng ñược tạo dựng lên ñể ngăn chặn sự trỗi dậy của một bạo chúa Mỹ.
Tuy nhiên, trong suốt cuộc khủng hoảng kinh tế do sự sụp ñổ của ñồng tiền Lục ñịa theo sau cuộc Cách mạng
Mỹ, sự sống còn của chính phủ Mỹ bị ñe dọa bởi sự bất ổn chính trị tại một số tiểu bang, bởi những nỗ lực của
những người thiếu nợ muốn dùng chính phủ nhân dân ñể xóa nợ cho họ, và bởi sự bất lực thấy rõ của Quốc hội

Lục ñịa trong việc cưỡng bách công chúng thi hành bổn phận của mình từng ñược áp dụng trong thời chiến.
Quốc hội có vẽ cũng không thể trở thành một diễn ñàn hợp tác sản xuất trong số các tiểu bang khuyến khích
phát triển kinh tế và thương mại. ðể ñối phó, Hội nghị Philadelphia ñược triệu tập, bề ngoài như có vẽ phát
thảo ra các tu chính cho Các ñiều khoản Hợp bang, nhưng thay vào ñó ñã bắt ñầu thảo ra một hệ thống chính
phủ mới gồm có ngành hành pháp có nhiều quyền lực hơn trong khi vẫn duy trì hệ thống kiểm soát và cân bằng
quyền lực với chủ ñích là ngăn chặn bất cứ ai có ý muốn làm ñế vương khi ñang làm tổng thống.
Các cá nhân chủ trì Quốc hội Lục ñịa trong thời Cách mạng Mỹ và dưới Hiến pháp Hợp bang có chức danh là
"President of the United States in Congress Assembled" (có nghĩa là Tổng thống Hoa Kỳ tại Quốc hội nhóm
họp), thường viết tắt thành "President of the United States" (Tổng thống Hoa Kỳ). Tuy nhiên, chức vụ này có ít
quyền lực hành pháp riêng biệt. Sau khi Hiến pháp Hoa Kỳ ñược thông qua năm 1788, một ngành hành pháp
riêng biệt ñược tạo ra và ñược Tổng thống Hoa Kỳ lãnh ñạo.
Quyền hành pháp của tổng thống theo Hiến pháp Hoa Kỳ, bị kiềm chế bởi hệ thống kiểm soát và cân bằng
quyền lực của hai ngành lập pháp và tư pháp của chính phủ liên bang, ñược tạo ra ñể giải quyết một số vấn ñề
chính trị mà quốc gia non trẻ ñang ñối diện và lại phải ñối phó với các thử thách trong tương lai trong lúc ñó
vẫn ngăn cản ñược sự trỗi dậy của một kẻ ñộc tài.
Trách nhiệm và quyền lực
Vai trò lập pháp theo ðiều khoản I Hiến pháp
Quyền lực ñầu tiên ñược Hiến pháp Hoa Kỳ qui ñịnh dành cho tổng thống là quyền phủ quyết của tổng thống
ñối với các qui trình lập pháp của Quốc hội Hoa Kỳ. ðoạn 2 và 3, Phần 7, ðiều khoản 1, Hiến pháp Hoa Kỳ bắt
buộc bất cứ ñạo luật nào mà Quốc hội Hoa Kỳ thông qua ñều phải ñược trình lên tổng thống trước khi trở thành
luật. Một khi ñạo luật ñã ñược trình lên thì tổng thống có ba sự chọn lựa:
1. Ký văn bản luật và ñạo luật sẽ trở thành luật.
2. Phủ quyết văn bản luật, trả về Quốc hội kèm theo bất cứ lý do vì sao mình phản ñối. ðạo luật sẽ không
thành luật trừ khi cả hai viện lập pháp của Quốc hội biểu quyết với tỉ lệ 2/3 phiếu thuận ñể gạt bỏ sự phủ
quyết của tổng thống.
3. Không hành ñộng gì. Trong trường hợp này, tổng thống không ký và cũng không phủ quyết văn bản
luật. Sau 10 ngày, không kể chủ nhật, có hai trường hợp có thể xảy ra:
o
Nếu Quốc hội vẫn còn nhóm họp thì ñạo luật trở thành luật.
o

Nếu Quốc hội không nhóm họp thì văn bản luật không thể trả về Quốc hội ñược. Lúc ñó ñạo luật
không thành luật. Trường hợp này ñược biết ñến là "pocket veto" (tạm dịch là "phủ quyết gián
tiếp").
Năm 1996, Quốc hội tìm cách nâng cao quyền phủ quyết của tổng thống qua ðạo luật phủ quyết từng phần
(Line Item Veto Act). Dự luật này cho phép tổng thống ký thành luật bất cứ ñạo luật chi tiêu nào trong khi ñó có
quyền phủ quyết các mục chi tiêu nào ñó trong ñạo luật này, ñặc biệt là bất cứ khoản chi tiêu mới nào, hay bất
cứ tổng số chi tiêu nào, hoặc bất cứ lợi ích về thuế có giới hạn mới nào. Một khi tổng thống ñã phủ quyết một
mục nào ñó trong ñạo luật thì Quốc hội cũng có thể tái thông qua mục ñó. Nếu tổng thống lại phủ quyết thì
Quốc hội Hoa Kỳ có thể gạt bỏ sự phủ quyết của tổng thống bằng cách thông thường là biểu quyết với tỉ lệ 2/3
phiếu thuận tại cả hai viện lập pháp. Trong vụ kiện tụng Clinton ñối ñầu Thành phố New York, 524 U.S. 417
(1998), Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ ñã phán quyết rằng việc thay ñổi quyền lực phủ quyết như thế là vi hiến.
ðiều khoản Hiến pháp II về quyền lực hành pháp
Quyền lực ñối ngoại và chiến tranh
Abraham Lincoln, Tổng thống Hoa Kỳ thứ 16,
người ñã thành công giữ vững liên bang trong thời
Nội chiến Hoa Kỳ.Có lẽ ñiều quan trọng nhất trong
số những quyền lực của tổng thống là quyền lực tư
lệnh Quân ñội Hoa Kỳ trong vai trò tổng tư lệnh.
Trong lúc quyền lực tuyên chiến ñược hiến pháp ñặt
nằm trong tay Quốc hội thì tổng thống là người nắm
quyền tư lệnh và ñiều khiển trực tiếp quân ñội và có
trách nhiệm lập kế hoạch chiến lược quân sự.
Những vị khai sinh ra Hiến pháp Hoa Kỳ ñã thận
trọng trong việc giới hạn các quyền lực của tổng
thống liên quan ñến quân sự; Alexander Hamilton
giải thích ñiều này trong bài viết Federalist số 69:

Tổng thống phải là tổng tư lệnh lục quân và hải quân của Hoa Kỳ. ðiều này không bao trùm hơn quyền tư
lệnh tối cao và quyền ñiều khiển các lực lượng hải quân và quân sự trong khi ñó quyền lực này của vua Anh
bao trùm cả việc tuyên chiến, tuyển mộ thành lập quân ñội và ñặt ra các qui ñịnh ñối với các hạm ñội và lục

quân. Tất cả những quyền lực như thế phải do quốc hội ñảm trách.
[5]

Quốc hội, theo Nghị quyết về Quyền lực Chiến tranh, phải cho phép bất cứ một cuộc khai triển quân ñội nào
kéo dài hơn 60 ngày. Ngoài ra, Quốc hội cũng ñảm trách việc theo dỏi quyền lực quân sự của tổng thống qua
việc kiểm soát các qui ñịnh và chi tiêu quân sự.
Song song việc nắm giữ các lực lượng vũ trang, tổng thống cũng là người nắm giữ chính sách ngoại giao của
Hoa Kỳ. Qua Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ và Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, tổng thống có trách nhiệm bảo vệ người Mỹ ở
hải ngoại và công dân ngoại quốc tại Hoa Kỳ. Tổng thống có quyền quyết ñịnh việc có nên công nhận các quốc
gia mới và chính phủ mới hay không, và thương thuyết các hiệp ñịnh với các quốc gia khác. Các hiệp ñịnh này
có hiệu lực khi ñược Thượng viện Hoa Kỳ chấp thuận với 2/3 số phiếu tán thành.
Mặc dù không ñược qui ñịnh trong hiến pháp nhưng tổng thống ñôi khi cũng có quyền thực hiện những "thỏa
ước hành pháp" trong quan hệ ñối ngoại. Thường thường, những thỏa ước này có liên quan ñến các vấn ñề nằm
trong phạm vi quyền lực hành pháp; thí dụ, thỏa ước với một quốc gia nào ñó mà Hoa Kỳ có lực lượng quân sự
hiện diện tại ñó, cách nào ñể một quốc gia thi hành các hiệp ñịnh về bản quyền, hay làm sao ñể thực hiện việc
giao dịch thư từ ngoại quốc. Tuy nhiên, thế kỷ 21 ñã cho thấy rằng có một sự mở rộng rất lớn về những thỏa
hiệp hành pháp như thế. Những người chỉ trích ñã chống lại việc nới rộng việc sử dụng những thỏa ước hành
pháp như thế vì chúng ñã bỏ qua các qui trình tạo ra hiệp ñịnh và cũng như loại bỏ sự kiểm soát và cân bằng
quyền lực mà hiến pháp ñã qui ñịnh ñối với ngành hành pháp trong quan hệ ñối ngoại. Những người ủng hộ ñáp
trả lại rằng những thỏa ước như thế tạo ra một giải pháp mang tính thời ñại khi nhu cầu hành ñộng nhanh
chóng, bí mật và ñồng ñiệu ngày càng gia tăng.
Quyền lực hành pháp
Tổng thống là viên chức hành chính trưởng của Hoa Kỳ và như thế ông là người ñứng ñầu ngành hành pháp của
chính phủ Hoa Kỳ. Trách nhiệm của tổng thống là "trông coi việc luật pháp ñược thi hành một cách trung
thực." ðể thực hiện bổn phận này, tổng thống ñược giao trách nhiệm nắm giữ 4 triệu công chức ngành hành
pháp liên bang.
Tổng thống bổ nhiệm rất nhiều công chức trong ngành hành pháp: một vị tổng thống sắp nhận nhiệm sở có thể
thâu nhận ñến 6.000 viên chức trước khi ông nhận chức và thêm 8.000 người nữa trong suốt nhiệm kỳ của
mình. Các ñại sứ, các thành viên Nội các Hoa Kỳ, và những viên chức liên bang khác là ñược tổng thống bổ
nhiệm với sự góp ý và ưng thuận của ña số tại Thượng viện Hoa Kỳ. Những cuộc bổ nhiệm viên chức ñược

thực hiện vào thời ñiểm Thượng viện nghĩ họp chỉ có hiệu lực tạm thời và sẽ hết hạn vào lúc Thượng viện
nhóm họp lại.
Quyền của tổng thống sa thải các viên chức hành pháp từ lâu nay là một vấn ñề tranh chấp chính trị. Thông
thường, tổng thống có quyền sa thải các viên chức hành pháp theo ý của mình.
[6]
Tuy nhiên, theo luật ñịnh thì
Quốc hội có thể ngăn chặn và kiềm chế quyền của tổng thống khi sa thải các ủy viên của các cơ quan ñộc lập
ñặc trách về các qui ñịnh kiểm soát về các vấn ñề ñặc biệt nào ñó hay một số các viên chức hành pháp cấp
thấp.
[7]

Tổng thống có khả năng ñiều hành phần nhiều ngành hành pháp bằng các sắc lệnh hành pháp. Những sắc lệnh
này dựa vào luật liên bang hay quyền hành pháp mà Hiến pháp Hoa Kỳ ban cho và vì vậy có sức mạnh về luật
pháp. Những sắc lệnh hành pháp này có thể bị tòa án liên bang xem xét lại hoặc có thể bị vô hiệu quá bằng qui
trình thay ñổi luật.
Quyền tư pháp
Tổng thống cũng có quyền ñề cử các thẩm phán liên bang trong ñó bao gồm các phẩm phán tòa phúc thẩm và
Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ. Tuy nhiên, các thẩm phán ñược ñề cử này phải ñược Thượng viện Hoa Kỳ chấp
thuận. Thật không dễ dàng ñối với các vị tổng thống có ý ñịnh quay chiều hướng pháp lý liên bang về phía một
lập trường tư tưởng ñặc biệt nào ñó bằng việc ñề cử các vị thẩm phán có tư tưởng ủng hộ lập trường ñó. Khi ñề
cử các thẩm phán tòa án sơ thẩm, tổng thống thường tôn trọng truyền thống xưa nay là hỏi thăm ý kiến của
thượng nghị sĩ Hoa Kỳ ñại diện cho tiểu bang mà thẩm phán sẽ ñược ñề cử. Tổng thống cũng có thể ban hành
lệnh ân xá hay giảm án và việc này thường hay xãy ra ngay trước khi kết thúc nhiệm kỳ tổng thống của mình.


Tổng thống George W. Bush ñọc Diễn văn về Tình trạng Liên bang năm 2007, cùng với Phó tổng thống Dick
Cheney và Chủ tịch Hạ viện Nancy Pelosi phía sau ông.
ðặc quyền Hành pháp cho phép tổng thống cất giữ thông tin không cho Quốc hội và các tòa án liên bang xem
với lý do vì vấn ñề an ninh quốc gia. Tổng thống George Washington là người ñầu tiên giành ñược ñặc quyền
này khi Quốc hội yêu cầu xem sổ ghi chép của Thẩm phán trưởng Hoa Kỳ, John Jay có liên quan ñến một cuộc

thương lượng ñiều ñình không ñược công bố với Vương quốc Anh. Mặc dù không có ghi trong Hiến pháp Hoa
Kỳ hay trong bất cứ luật nào nhưng hành ñộng của Washington ñã tạo ra tiền lệ cho ñặc quyền này. Khi Tổng
thống Richard Nixon tìm cách sử dụng ñặc quyền hành pháp này như một lý do ñể không giao nộp những bằng
chứng mà Quốc hội Hoa Kỳ ñòi cung cấp trong Vụ tai tiếng Watergate, Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ ñã phán
quyết vụ Hoa Kỳ ñối ñầu Nixon, 418 U.S. 683 (1974) rằng ñặc quyền hành pháp không có hiệu lực trong trường
hợp một vị tổng thống cố tìm cách tránh né truy tố hình sự. Khi Tổng thống Bill Clinton tìm cách sử dụng ñặc
quyền hành pháp có liên quan trong Vụ tai tiếng Lewinsky, Tối cao Pháp viện phán quyết vụ Clinton ñối ñầu
Jones, 520 U.S. 681 (1997) rằng ñặc quyền hành pháp cũng không ñược sử dụng trong những vụ thưa kiện dân
sự. Các vụ kiện này ñã lập nên tiền lệ rằng ñặc quyền hành pháp ñược công nhận tuy nhiên phạm vi giới hạn
của ñặc quyền này vẫn chưa ñược ñịnh nghĩa rỏ ràng.
ðề xuất và phụ trợ làm luật
Mặc dù tổng thống không thể trực tiếp giới thiệu luật nhưng ông có thể ñóng một vai trò quan trọng trong việc
tạo ra luật, ñặc biệt nếu ñảng chính trị của tổng thống chiếm ña số ghế tại một hoặc hai viện của quốc hội. Mặc
dù các viên chức ngành hành pháp bị ngăn cấm không ñược cùng lúc giữ ghế trong quốc hội và ngược lại
nhưng các viên chức hành pháp thường hay thảo ra các qui trình luật và nhờ cậy vào các Thượng nghị sĩ và Dân
biểu ñể giới thiệu luật thay cho họ. Tổng thống có thể tạo thêm ảnh hưởng ñối với ngành lập pháp bằng những
báo cáo thường kỳ mà Hiến pháp bắt buộc trước Quốc hội. Những báo cáo này có thể bằng văn bản hay ñược
ñọc trước Quốc hội. Tuy nhiên trong thời hiện ñại, các báo cáo này ñược ñọc trong hình thức "Diễn văn về Tình
trạng Liên bang" trong ñó tổng thống nêu ra những ñề nghị về luật của mình cho năm trước mắt.
Theo ðoạn 2, Phần 3 của ðiều khoản II, Hiến pháp Hoa Kỳ, tổng thống có thể triệu tập một hoặc cả hai viện
của Quốc hội. Ngược lại, nếu cả hai viện không thể ñồng ý ñược với nhau về 1 ngày nhóm họp thì tổng thống
có thể chọn 1 ngày cho Quốc hội nhóm họp.
Tiến trình bầu tổng thống


George Washington, tổng thống ñầu tiên của Hoa Kỳ
ðiều kiện ñể trở thành tổng thống
ðoạn 5, Phần 1, ðiều khoản II, Hiến pháp Hoa Kỳ có ấn ñịnh những ñiều kiện cơ bản mà một người cần hội ñủ
ñể trở thành Tổng thống Hoa Kỳ. Một vị tổng thống phải:


là một công dân Mỹ ñược sinh ra tại Hoa Kỳ;
[8]


ít nhất là 35 tuổi;

là thường trú nhân tại Hoa Kỳ ít nhất là 14 năm.
Một người hội ñủ các ñiều kiện nói trên nhưng vẫn không ñủ tư cách ñể giữ chức tổng thống vì một trong các
ñiều kiện sau ñây:

Tu chính án 22 qui ñịnh rằng không có người nào hội ñủ ñiều kiện ñể ñược bầu làm tổng thống quá hai
lần. Tu chính án 22 cũng có nói rỏ rằng nếu bất cứ người nào hội ñủ ñiều kiện ñể làm tổng thống hay
quyền tổng thống trên hai năm của một nhiệm kỳ mà một người khác ñược bầu làm tổng thống (thí dụ
người này thay thế một vị tổng thống bị trất phế) thì người này chỉ có thể ñược bầu làm tổng thống một
lần mà thôi. Các học giả vẫn còn tranh cãi liệu có phải một người không còn hội ñủ ñiều kiện ñể ñược
bầu làm tổng thống vẫn có thể ñược bầu làm phó tổng thống theo như qui ñịnh về tiêu chuẩn ñã ñược ấn
ñịnh dưới Tu chính án 12.
[9]


Theo ðoạn 7, Phần 3, ðiều khoản I, Hiến pháp Hoa Kỳ, sau khi truy tố qua những cuộc luận tội,
Thượng viện Hoa Kỳ có thể tước quyền của những cá nhân bị buộc tội và không cho phép họ giữ các
chức vụ liên bang trong ñó gồm có cả chức vụ tổng thống.
[10]


Theo Phần 3 của Tu chính án 14, Hiến pháp Hoa Kỳ nghiêm cấm không cho một người hội ñủ ñiều kiện
(làm tổng thống) trở thành tổng thống nếu người này ñã tuyện thệ trung thành ủng hộ Hiến pháp Hoa Kỳ
nhưng sau ñó lại nổi loạn chống Hoa Kỳ. Tuy nhiên, Quốc hội có thể hủy bỏ lệnh cấm này bằng tỉ lệ 2/3
phiếu thuận ở cả hai viện quốc hội.

ðề cử và chiến dịch tranh cử
Bài chi tiết: Bầu cử sơ bộ tổng thống Hoa Kỳ, ðại hội ñề cử ứng cử viên tổng thống Hoa Kỳ, Tranh
luận bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, và Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ
Trong thời hiện ñại, chiến dịch tranh cử tổng thống sẽ bắt ñầu trước khi có các cuộc bầu cử sơ bộ. Hai ñảng
chính trị lớn của Hoa Kỳ (Dân chủ và Cộng hòa) dùng các cuộc bầu cử sơ bộ ñể tìm ra một số ứng cử viên
trong ñảng của mình trước khi ñại hội ñề cử toàn quốc của ñảng mình khai mạc. Tại ñại hội ñảng ñề cử toàn
quốc, ứng cử viên nào thành công nhất trong các cuộc bầu cử sơ bộ sẽ ñược ñề cử ra ñại diện ñảng của mình
tranh cử chức vụ tổng thống. Thường thường thì ứng cử viên tổng thống của ñảng sẽ tự chọn ra ứng cử viên phó
tổng thống cho liên danh của mình và rồi ñược ñại hội ñề cử thông qua cho có lệ.
Các ứng cử viên tổng thống sau ñó sẽ tham gia vào các cuộc tranh luận trực tiếp trên truyền hình toàn quốc.
Mặc dù các cuộc tranh luận trực tiếp trên truyền hình toàn quốc chỉ thu hẹp vào phạm vi dành riêng cho các ứng
cử viên thuộc ñảng Dân chủ và Cộng hòa nhưng các ứng cử viên thuộc ñảng thứ ba cũng có thể ñược mời tham
dự, thí dụ như trường hợp của Ross Perot không thuộc ñảng Cộng hòa hay Dân chủ ñược mời tham dự các cuộc
tranh luận vào năm 1992. Các ứng cử viên sẽ vận ñộng tranh cử khắp nơi tại Hoa Kỳ ñể giải thích quan ñiểm
của họ, thuyết phục cử tri bầu cho họ và vận ñộng gây quỹ tranh cử. Phần nhiều tiến trình bầu cử hiện ñại hay
tập trung quan tâm ñến việc chiến thắng các tiểu bang chưa rỏ ràng thắng bại (swing states) bằng các cuộc
viếng thăm thường xuyên của các ứng cử viên ñến các tiểu bang ñó hay dựa vào chiến dịch vận ñộng bằng
quảng cáo rầm rộ qua các hệ thống truyền thông ñại chúng.
Bầu cử và tuyên thệ
Bài chi tiết: ðại cử tri ñoàn Hoa Kỳ và Tuyên thệ nhậm chức Tổng thống Hoa Kỳ


Bản ñồ Hoa Kỳ biểu thi số phiếu ñại cử tri ñược phân bố cho mỗi tiểu bang; 270 phiếu ñại cử tri cần có ñể ñạt
ñược ña số trong tổng số 538 phiếu ñại cử tri.
Tổng thống ñược bầu gián tiếp tại Hoa Kỳ. Các ñại cử tri, ñược gọi chung là ñại cử tri ñoàn là những người
chính thức bầu chọn tổng thống. Vào ngày bầu cử, các cử tri tại mỗi tiểu bang và ðặc khu Columbia sẽ bỏ lá
phiếu của mình ñể chọn các ñại cử tri này. Mỗi tiểu bang ñược phân bố một con số ñại cử tri bằng với tổng số
ñại diện của họ tại cả hai viện của Quốc hội cộng lại (tổng số dân biểu và thượng nghị sĩ ñại diện cho mỗi tiểu
bang). Thông thường, liên danh nào thắng ñược nhiều phiếu nhất tại mỗi tiểu bang sẽ giành ñược hết số phiếu
ñại cử tri của tiểu bang ñó. Như thế khối ñại cử tri thắng cử này sẽ ñược chọn ñại diện cho tiểu bang mình ra bỏ

phiếu ở ñại cử tri ñoàn.
Khối ñại cử tri thắng cử sẽ họp tại thủ phủ của tiểu bang mình vào ngày thứ hai ñầu tiên sau thứ tư lần thứ hai
trong tháng 12, khoảng 6 tuần sau khi cuộc bầu cử ñể bỏ phiếu của mình. Lúc ñó họ sẽ gởi một bản báo cáo về
cuộc bỏ phiếu ñó ñến Quốc hội. Phiếu của các ñại cử tri sẽ ñược phó tổng thống ñương nhiệm trong tư cách là
Chủ tịch Thượng viện mở ra và ñọc lớn trước một phiên họp chung gồm có cả hạ viện và thượng viện của Quốc
hội sắp tới (Quốc hội này ñược bầu cùng lúc với cuộc bầu cử tổng thống).
Theo Tu chính án 12, nhiệm kỳ của tổng thống bắt ñầu vào ñúng trưa ngày 20 tháng 1 của năm theo sau cuộc
bầu cử. Vào ngày này, ñược biết là ngày nhậm chức, ñánh dấu sự khởi ñầu nhiệm kỳ bốn năm của cả tổng
thống và phó tổng thống. Trước khi hành xử quyền lực chức vụ, một vị tổng thống, theo hiến pháp qui ñịnh,
phải tuyên thệ nhậm chức:
Tôi trịnh trọng tuyên thệ (hay xác nhận) rằng tôi sẽ hành xử chức vụ Tổng thống Hoa Kỳ một cách trung thành,
và sẽ cố gắng hết khả năng của mình bảo tồn, bảo vệ và che chở Hiến pháp Hoa Kỳ.
[11]

Măc dù không bắt buộc nhưng các tổng thống có truyền thống sử dụng một quyển thánh kinh ñể tuyên thệ
nhậm chức và ñọc thêm lời cuối "thế xin Thượng ñế giúp tôi!" ñể kết thúc lời tuyên thệ. Hơn nữa, mặc dù
không có luật lệ nào qui ñịnh rằng lời tuyên thệ nhậm chức phải ñược một người ñặc biệt nào ñó chủ trì nhưng
các vị tổng thống thường theo truyền thống là ñược tuyên thệ bởi Thẩm phán trưởng Hoa Kỳ.
Nhiệm kỳ và giới hạn nhiệm kỳ


Franklin D. Roosevelt ñược bầu bốn nhiệm kỳ
trước khi Tu chính án 22 ñược thông qua.
Nhiệm kỳ chức vụ tổng thống và phó tổng thống là
bốn năm. George Washington, Tổng thống Hoa Kỳ
ñầu tiên, ñã tạo ra một tiền lệ không chính thức khi
chỉ phục vụ hai nhiệm kỳ bốn năm mà sau ñó ñã
ñược các tổng thống kế nhiệm làm theo cho ñến
năm 1940. Trước thời Tổng thống Franklin D.
Roosevelt cũng ñã có hai tổng thống ñã tìm cách ra

tranh cử nhiệm kỳ ba vì ñược những người ủng hộ
khuyến khích, ñó là Tổng thống Ulysses S. Grant và
Theodore Roosevelt. Tuy nhiên cả hai ñều không
thành công. Năm 1940, Franklin Roosevelt từ chối
ứng cử nhiệm kỳ ba nhưng ñã cho phép ñảng chính
trị của mình "chiêu mộ" mình làm ứng cử viên tổng
thống cho ñảng và sau ñó ñược bầu làm tổng thống
nhiệm kỳ 3. Năm 1941, Hoa Kỳ lâm trận trong ðệ
nhị Thế chiến. Chính vì ðệ nhị Thế chiến nên cử tri
sau ñó lại bầu Roosevelt lần thứ tư vào năm 1944.

Sau chiến tranh và ñể ñối phó với tình trạng làm ñảo lộn tiền lệ của Roosevelt, Tu chính án 22 ñược thông qua.
Tu chính án này nghiêm cấm không cho bất cứ một ai ñược bầu làm tổng thống quá hai lần hoặc quá 1 lần nếu
như người ñó ñã phục vụ hơn phân nữa nhiệm kỳ của một vị tổng thống khác (thay thế hoặc làm quyền tổng
thống). Tổng thống Harry S. Truman, người làm tổng thống khi tu chính án này ñược thông qua, và vì thế theo
qui ñịnh của tu chính án này ñược miễn nhiểm nên ông ñã tìm cách ứng cử lần thứ ba nhưng sau ñó rút lui khỏi
cuộc bầu cử tổng thống năm 1952.
Kể từ khi tu chính án 22 ñược thông qua, bốn vị tổng thống ñã phục vụ hết hai nhiệm kỳ của mình: Dwight D.
Eisenhower, Ronald Reagan, Bill Clinton và George W. Bush. Jimmy Carter và George H. W. Bush tái ứng cử
lần thứ hai nhưng bị ñánh bại. Richard Nixon ñược bầu vào nhiệm kỳ hai nhưng từ chức trước khi kết thúc
nhiệm kỳ hai của minh. Lyndon B. Johnson là tổng thống duy nhất theo tu chính án 22 có quyền phục vụ hơn
hai nhiệm kỳ vì ông thay thế chức vụ tổng thống có 14 tháng sau khi Tổng thống John F. Kennedy bị ám sát (ít
hơn 2 năm). Tuy nhiên, Johnson rút tên ra khỏi cuộc bầu cử sơ bộ của ñảng Dân chủ năm 1968 và làm cho
người Mỹ ngạc nhiêm khi tuyên bố rằng "Tôi sẽ không tìm cách và tôi sẽ không chấp thuận sự ñề cử từ ñảng
của tôi cho một nhiệm kỳ nữa trong vai trò tổng thống." Gerald Ford ra tranh cử cho một nhiệm kỳ sau khi phục
vụ 2 năm và 5 tháng cuối trong nhiệm kỳ thứ hai của Tổng thống Nixon nhưng thất cử.
Chức vụ bỏ trống hay tàn tật
Xem thêm: Tu chính án 55, Hiến pháp Hoa Kỳ, Thứ tự kế nhiệm Tổng thống Hoa Kỳ, ðạo luật Kế nhiệm
Tổng thống, và Luận tội tại Hoa Kỳ
Ghế tổng thống bị bỏ trống có thể xãy ra trong một số tình trạng khả dĩ như sau: qua ñời, từ chức và bị truất

phế.
Phần 4, ðiều khoản II, Hiến pháp Hoa Kỳ cho phép Hạ viện Hoa Kỳ luận tội các viên chức cao cấp liên bang
trong ñó có tổng thống vì tội "phản quốc, hối lộ, hoặc tội ñại hình và những sai trái khác." ðoạn 6, Phần 3, ðiều
khoản I cho phép Thượng viện Hoa Kỳ quyền lực truất phế các viên chức bị luận tội bằng việc biểu quyết với tỉ
lệ 2/3 số phiếu ñể có hiệu lực. Tính ñến nay, Hạ viện Hoa Kỳ ñã luận tội hai vị tổng thống: Andrew Johnson
năm 1868 và Bill Clinton năm 1998. ðến cuối cùng cả hai ñều không bị Thượng viện kết tội; tuy nhiên,
Johnson ñược tha bổng bởi tỉ lệ bằng một lá phiếu.
Theo Phần 3, Tu chính án 25, tổng thống có thể chuyển giao quyền lực và trách nhiệm của tổng thống cho phó
tổng thống, người sau ñó trở thành quyền tổng thống bằng cách gởi 1 lời tuyên bố ñến Chủ tịch Hạ viện Hoa Kỳ
và Chủ tịch Thượng viện Tạm quyền Hoa Kỳ nói rỏ những lý do vì sao có sự chuyển quyền. Tổng thống nhận
lại quyền lực và trách nhiệm tổng thống bằng việc chuyển một bản thông báo viết tay ñến hai viên chức kể trên,
nói rỏ việc nhận lại quyền lực. Sự chuyển giao quyền lực này có thể xãy ra vì nhiều lý do khi tổng thống nghĩ
rằng thích hợp; năm 2002 và rồi năm 2007, Tổng thống George W. Bush ñã chuyển giao quyền lực tổng thống
ngắn ngũi cho Phó Tổng thống Dick Cheney. Trong cả hai trường hợp, việc chuyển giao quyền lực ñược thực
hiện ñể giúp tiện lợi cho 1 quá trình kiểm tra y khoa mà khi ñó Tổng thống Bush phải ñược gây mê; cả hai lần,
Tổng thống Bush nhận lại quyền lực sau ñó trong ngày.
[12]

Theo Phần 4, Tu chính án 25, phó tổng thống và ña số viên chức trong nội các có thể chuyển giao trách nhiệm
và quyền lực tổng thống từ tổng thống ñến phó tổng thống một khi họ chuyển ñạt một thông báo viết tay ñến
Chủ tịch Hạ viện Hoa Kỳ và Chủ tịch Thượng viện Tạm quyền rằng tổng thống không thể ñảm trách ñược
quyền lực và trách nhiệm tổng thống. Nếu ñiều này xãy ra, lúc ñó phó tổng thống sẽ nhận trách nhiệm và quyền
lực tổng thống trong vai trò quyền tổng thống; tuy nhiên, tổng thống có thể tuyên bố rằng không có chuyện tổng
thống không thể ñảm trách ñược trách nhiệm và quyền lực tổng thống và như vậy tổng thống có thể tiếp nhận
lại quyền lực và trách nhiệm tổng thống của mình. Nếu như phó tổng thống và nội các vẫn tranh chấp tuyên bố
của tổng thống thì sự việc phải ñược ñưa ra Quốc hội quyết ñịnh. Quốc hội phải họp trong vòng hai ngày nếu
Quốc hội ñang trong lúc nghĩ họp ñể quyết ñịnh tính xác thật của lời tuyên bố nói trên.
Hiến pháp Hoa Kỳ có nói ñến sự từ chức tổng thống nhưng không có qui ñịnh về hình thức của một sự từ chức
như thế hay những ñiều kiện ñáng ñể từ chức. Theo luật liên bang, bằng chức của việc từ chức tổng thống có
giá trị duy nhất là một văn kiện viết tay ñề cập ñến hiệu lực của việc từ chức ñó, ñược tổng thống ký tên và

ñược chuyển giao ñến văn phòng của bộ trưởng ngoại giao.
[13]
Vào ngày 9 tháng 8 năm 1974, khi ñối mặt với
một cuộc luận tội có thể xãy ra vì Vụ tai tiếng Watergate, Tổng thống Richard Nixon ñã trở thành vị tổng thống
Hoa Kỳ duy nhất từ chức.
Thứ tự kế nhiệm tổng thống
Hiến pháp Hoa Kỳ có nói rằng phó tổng thống sẽ trở thành tổng thống nếu như tổng thống ñương nhiệm bị truất
phế, qua ñời hay từ chức. Nếu như cả hai văn phòng tổng thống và phó tổng thống ñều bị bỏ trống hay có người
bị thương tật tàn phế thì viên chức kế tiếp trong thứ tự kế nhiệm tổng thống sẽ là Chủ tịch Hạ viện Hoa Kỳ. Thứ
tự kế nhiệm sau ñó ñược mở rộng xuống ñến Chủ tịch Thượng viện Tạm quyền, rồi ñến các thành viên nội các
với một thứ tự ñã ñược ñịnh trước.
Dưới ñây là danh sách thứ tự kế nhiệm tổng thống hiện thời,
[14]
như ñã ñược ghi rỏ chi tiết trong Hiến pháp Hoa
Kỳ và ðạo luật Kế nhiệm Tổng thống năm 1947 (Bản mẫu:USCode) và các tu chính án sau này ñể thêm vào
các bộ trưởng mới ñược thành lập.
ðảng chính trị

Cộng hoà

Dân chủ
Chú thích

ðộc lập
#

Văn phòng Viên chức hiện tại
1

Phó tổng thống Joe Biden

2

Chủ tịch Hạ viện Nancy Pelosi
3

Chủ tịch Thượng viện Tạm quyền Daniel Inouye
4

Bộ trưởng Ngoại giao Hillary Rodham Clinton

5

Bộ trưởng Ngân khố Timothy Geithner
6

Bộ trưởng Quốc phòng Robert Gates
[15]

7

Bộ trưởng Tư pháp Eric Holder
8

Bộ trưởng Nội vụ Ken Salazar
9

Bộ trưởng Nông nghiệp Tom Vilsack
10

Bộ trưởng Thương mại Gary Locke

11

Bộ trưởng Lao ñộng Hilda Solis
12

Bộ trưởng Y tế và Dịch vụ Nhân sinh

Kathleen Sebelius
13

Bộ trưởng Gia cư và Phát triển ðô thị

Shaun Donovan
14

Bộ trưởng Giao thông Ray LaHood
15

Bộ trưởng Năng lượng Steven Chu
16

Bộ trưởng Giáo dục Arne Duncan
17

Bộ trưởng Cựu Chiến binh Eric Shinseki
18

Bộ trưởng Nội an Janet Napolitano
Bổng lộc
Lịch sử lương tổng thống

Ngày lập Lương
Lương tính theo giá trị ñô la Mỹ
năm 2009
dollars
24 tháng 9, 1789

$25.000

$566.000

3 tháng 3, 1873 $50.000

$865.000

4 tháng 3, 1909 $75.000

$1.714.000

19 tháng 1, 1949

$100.000

$906.000

20 tháng 1, 1969

$200.000

$1.175.000


20 tháng 1, 2001

$400.000

$487.000

Nguồn:
[16][17][18]

Tổng thống Hoa Kỳ nhận ñược tiền lương là $400.000/năm cùng với 1 tài khoản chi tiêu $50.000/năm, một tài
khoản $100.000 không tính thuế dành cho du hành và $19.000 cho giải trí.
[19][20]
Việc tăng lương tổng thống
gần ñây nhất ñã ñược Quốc hội Hoa Kỳ và Tổng thống Bill Clinton chấp thuận vào năm 1999 và có hiệu lực
vào năm 2001.
Tòa Bạch Ốc ở Washington, D.C. phục vụ trong vai trò là nơi cư ngụ dành cho tổng thống; ông ñược quyền sử
dụng toàn bộ nhân viên và cơ sở của tòa nhà này trong ñó gồm có các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giải trí, giúp
việc nhà, và an ninh. Cơ sở Hỗ trợ Hải quân Thurmont, nổi tiếng với biệt danh Trại David, là một trại quân sự
nằm trên núi trong Quận Frederick, Maryland ñược dùng làm nơi nghĩ ngơi miền quê cũng như ñược dùng ñể
bảo vệ tổng thống và khách mời của ông khi có mức báo ñộng cao. Blair House, nằm gần Tòa Cựu Văn phòng
Hành chính ở Khu phức hợp Tòa Bạch Ốc và Công viên Lafayette, là một tòa nhà phức hợp gồm có bốn ngôi
nhà phố dính liền nhau có tổng diện tích sàn rộng hơn 70.000 foot vuông (6.500 m
2
) và phục vụ trong vai trò
của một nhà khách chính thức của tổng thống và nó cũng là nơi cư ngụ thứ hai của tổng thống khi cần thiết.
[21]

ðể du hành bằng ñường bộ, tổng thống sử dụng công xa tổng thống, ñây là một chiếc xe limousine bộc thép
ñược chế tạo với sườn xe Cadillac ñược cải tiến rất nhiều.
[22]

Một trong hai phi cơ Boeing VC-25 giống nhau,
phiên bản cải tiến rất nhiều từ loại phi cơ chở khách Boeing 747-200B, phục vụ tổng thống trên những ñoạn
ñường du hành dài. Chúng ñược gọi tên là Air Force One khi tổng thống có mặt trên phi cơ.
[23][24]
Tổng thống
cũng dùng một chiếc trực thăng của Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ, ñược gọi tên là Marine One khi tổng thống
lên chiếc phi cơ trực thăng này.
Sở Mật vụ Hoa Kỳ có nhiệm vụ bảo vệ tổng thống ñương nhiệm và gia ñình của ông. Như một phần của công
việc bảo vệ họ, tổng thống, ñệ nhất phu nhân, con cái và thân nhân gần khác của họ, các yếu nhân khác hay
những ñịa ñiểm khác ñều có mật danh do Sở Mật vụ Hoa Kỳ ñặt.
[25]
Lúc ñầu việc sử dụng những mật danh như
thế là vì mục ñích an ninh và có lịch sử trở về thời kỳ mà việc liên lạc ñiện tử có yếu tố nhạy cảm chưa ñược
mã hóa; ngày nay, các mật danh này chỉ phục vụ vì mục ñích ngắn ngọn, rõ ràng và theo truyền thống.
[26][27]


Tiện nghi của tổng
thống


Tòa Bạch Ốc


Trại David


Blair House



Công xa Tổng thống


Air Force One


Marine One
Hậu tổng thống


Các tổng thống Gerald Ford, Richard Nixon, George H. W. Bush, Ronald Reagan và Jimmy Carter khai mạc
Thư viện Tổng thống Ronald Reagan năm 1991.


Các tổng thống George H. W. Bush, Barack Obama, George W. Bush, Bill Clinton, và Jimmy Carter tại Văn
phòng Bầu dục ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Bắt ñầu vào năm 1959, tất cả các cựu tổng thống còn sống ñược nhận tiền hưu bổng, một văn phòng làm việc
và một ban nhân sự. Tiền hưu bổng ñã ñược tăng nhiều lần với sự chấp thuận của Quốc hội. Các tổng thống về
hưu hiện nay nhận ñược tiền hưu bổng theo tiền lương của các bộ trưởng nội các của chính phủ ñương nhiệm là
$191.300 tính ñến năm 2008.
[28]
Một số cựu tổng thống cũng nhận ñược tiền hưu bổng quốc hội.
[29]
ðạo luật
Cựu Tổng thống, như ñã ñược tu chính, cũng cung cấp cho các cựu tổng thống quỹ du hành và những ñặc
quyền ưu tiên.
Tính ñến năm 1997, tất cả các cựu tổng thống và gia ñình của họ ñều ñược Sở Mật vụ Hoa Kỳ bảo vệ cho ñến
khi tổng thống qua ñời. Cựu tổng thống cuối cùng ñược Sở Mật vụ Hoa Kỳ bảo vệ trọn ñời là Bill Clinton. Các
cựu tổng thống về sau này như George W. Bush và các cựu tổng thống tương lại sẽ ñược Sở Mật vụ Hoa Kỳ
bảo vệ tối ña là 10 năm sau khi rời nhiệm sở.

[30]

Một số tổng thống có nghiệp vụ nổi bật sau khi rời nhiệm sở. Thí dụ nổi bật gồm có William Howard Taft trở
thành Thẩm phán trưởng Hoa Kỳ và Herbert Hoover làm việc trong chương trình tái tổ chức chính phủ sau ðệ
nhị Thế chiến. Grover Cleveland thất bại trong cuộc tái ứng cử chức vụ tổng thống vào năm 1888 nhưng lại ñắc
cử tổng thống 4 năm sau ñó vào năm 1892. Hai cựu tổng thống phục vụ tại Quốc hội Hoa Kỳ sau khi rời Tòa
Bạch Ốc: John Quincy Adams ñược bầu vào Hạ viện Hoa Kỳ, phục vụ ở ñó 17 năm và Andrew Johnson trở lại
Thượng viện Hoa Kỳ năm 1875. John Tyler phục vụ trong Quốc hội tạm thời của Liên minh miền Nam Hoa Kỳ
trong thời Nội chiến Hoa Kỳ và ñược bầu vào Hạ viện Liên minh miền Nam nhưng qua ñời trước khi hạ viên
này nhóm họp. Gần ñây hơn, Richard Nixon ñã thực hiện rất nhiều chuyến du hành ngoại quốc ñến các quốc
gia như Trung Quốc, Nga và ñược ca ngợi như một chính khách lão thành.
[31]
Jimmy Carter trở thành người vận
ñộng cho nhân quyền trên toàn cầu, giám sát bầu cử và phân giải quốc tế và là người nhận Giải Nobel Hòa
bình. Bill Clinton ñã làm một số công việc như một chính khách lão thành, nổi bật nhất là việc ông thực hiện
các cuộc ñiều ñình dẫn ñến việc Bắc Hàn thả hai nhà báo Mỹ là Laura Ling và Euna Lee. Bill Clinton cũng tích
cực hoạt ñộng chính trị từ khi rời nhiệm sở. Ông ñã làm việc cùng với phu nhân của mình là Hillary Clinton
trong chiến dịch tranh cử tổng thống của bà.
Hiện thời có bốn cựu tổng thống còn sống:Các cựu
tổng thống còn sống





Jimmy Carter (D),
phục vụ từ năm 1977–1981






George H. W. Bush (R),
phục vụ từ năm 1989–1993


Bill Clinton (D),
phục vụ từ năm 1993–2001


George W. Bush (R),
phục vụ từ năm 2001–2009
Thư viện tổng thống
Bài chi tiết: Thư viện tổng thống
Mỗi tổng thống kể từ Herbert Hoover ñã xây dựng một kho sách ñược biết với tên gọi là thư viện tổng thống ñể
lưu giữ và giúp bạn ñọc có thể tìm ñọc các bài viết, tài liệu và những văn kiện khác của tổng thống. Các thư
viện này khi hoàn thành sẽ ñược làm chứng thư giao cho Cơ quan Quản trị Văn khố và Hồ sơ Quốc gia Hoa Kỳ
bảo trì; ngân quỹ ban ñầu ñể xây dựng và trang bị mỗi thư viện phải là ngân quỹ tư nhân, không phải ngân quỹ
liên bang. Hiện thời có tất cả 13 thư viện tổng thống trong hệ thống của Cơ quan Quản trị Văn khố và Hồ sơ.
Cũng có một số thư viện tổng thống ñược chính quyền tiểu bang và quỹ tư nhân bảo trì, thí dụ như Bảo tàng và
Thư viện Tổng thống Abraham Lincoln ñược ñiều hành bởi tiểu bang Illinois.
Chỉ trích
Những chỉ trích ñối với tổng thống thường rơi vào một trong các mục sau ñây:
Tổng thống quá quyền lực
ða số những người lập quốc Hoa Kỳ kỳ vọng rằng Quốc hội Hoa Kỳ, ñược nói ñến trước tiên trong
Hiến pháp Hoa Kỳ, sẽ là ngành có nhiều ảnh hưởng chi phối chính phủ. Họ không muốn hay kỳ vọng
ñến một ngành hành pháp mạnh mẽ.
[32]
Tuy nhiên, vô số những người chỉ trích ngày nay cho rằng tổng
thống quá nhiều quyền lực,

[33][34]
không bị kiểm soát và cân bằng quyền lực
[35]
và bản chất giống như
"ñế vương".
[36]
Người chỉ trích là Dana D. Nelson tin rằng các vị tổng thống suốt hơn 30 năm qua ñã tìm
cách tiến tới việc nắm trọn, không phân chia quyền lực tổng thống ñối với ngành hành pháp và các cơ
quan của ngành."
[37]
Bà chỉ trích những người ủng hộ hành pháp ñơn nhất vì ñiều ñó khiến mở rộng
"nhiều quyền lực hành pháp không bị kiểm soát vốn ñã tồn tại – thí dụ như những lệnh hành pháp, sắc
lệnh, tuyên cáo, giác thư, chỉ thị an ninh quốc gia – ñã cho phép tổng thống hành xử rất nhiều chính sách
ñối nội và ñối ngoại mà không cần sự trợ giúp, can thiệp hoặc ưng thuận từ Quốc hội."
[37]
Những học
giả về hiến pháp ñã chỉ quyền lực quá mức của tổng thống
[38]
và cho rằng tổng thống giống như "những
nhà ñộc tài lập hiến" có "ñộng cơ ñể tuyên bố tình trạng khẩn cấp" nhằm nắm lấy quyền lực "gần giống
như ñộc tài."
[39]
David Sirota nhận thấy có một mô hình "với mục tiêu cung cấp một cơ sở hợp pháp cho
quyền lực tối cao toàn phần của Tòa Bạch Ốc ñối với toàn chính phủ."
[40][41]
Một người chỉ trích khác
viết rằng quyền lực tổng thống mở rộng là "mối ñe dọa lớn nhất chưa từng thấy ñối với sự tự do cá nhân
và luật pháp dân chủ."
[42]


Hình ảnh và quan hệ công chúng
Một số người cho rằng hình ảnh của tổng thống có chiều hướng bị các viên chức hành pháp ñặc trách
quan hệ công chúng và chính tổng thống ngụy tạo lên. Một người chỉ trích diễn tả tổng thống giống như
"giới lãnh ñạo bị tuyên truyền" mà có một "quyền lực mê hoặc quanh chức vị này";
[43]
một người chỉ
trích khác diễn tả hiện tượng quanh chức vị tổng thống bằng từ "cult", có nghĩa là sự sùng bái
[41]
Những
quan chức ñiều hành về quan hệ công chúng của chính phủ ñã giàn cảnh một cách mưu mẹo những dịp
ghi hình có tổng thống ñang tươi cười với ñám ñông cũng ñang tươi cười cho các máy quay thu hình;
chẳng hạn về một buổi ghi hình truyền hình, những khán giả xem truyền hình ñã bị yếu tố hình ảnh của
tổng thống chi phối hơn là câu chuyện thật về buổi thu hình ñó.
[44]
Một người chỉ trích viết rằng hình
ảnh của John F. Kennedy ñược diễn tã hư cấu một cách thận trọng với ñầy ñủ chi tiết nhằm "vẽ ra một
huyền thoại" có liên quan ñến sự kiện PT 109
[45]
và tuyên bố rằng Kennedy ñã hiểu cách sử dụng hình
ảnh ñể nâng cao tham vọng tổng thống của mình.
[46]
Ngay cả tang lễ tổng thống cũng ñược sắp ñặt cẩn
thận với giá trị năng suất cao nhằm tạo ra một cảm xúc về "uy quyền ñế vương".
[47]
Kết quả là người
Mỹ có những kỳ vọng không thực tiển từ tổng thống, người ñược kỳ vọng "lèo lái nền kinh tế, chế ngự
kẻ thù, dẫn dắt thế giới tự do, an ủi nạn nhân lốc xoáy, làm lành hồn quốc gia và bảo vệ người mượn nợ
chống lại những loại tiền phí ẩn hình mà các loại thẻ tín dụng áp ñặt."
[48]


Chi tiêu thâm thủng
Trong suốt 100 năm qua, ít có vị tổng thống nào tinh thông trong việc kiềm chế mức chi tiêu nằm trong
giới hạn. Các tổng thống hứa hẹn kiểm soát chi tiêu nhưng trên thực tế ñã khó kiểm soát nổi ngân
sách.
[49]
Mô hình lịch sử dài hạn ñối với việc chi tiêu của chính phủ Hoa Kỳ là có chút ít thặng dư trừ
khi quốc gia gặp phải suy soái kinh tế hay chiến tranh, và mô hình này ñã kéo dài cho ñến thập niên
1980.
[50]
Tổng thống Ronald Reagan ñã làm gia tăng thâm thủng chi tiêu rất ñáng kể trong lúc quốc gia
không bị khủng hoảng kinh tế hay chiến tranh, và những thâm thủng ngân sách này, tính theo phần trăm
GDP, tăng lên từ 1,6% năm 1979 ñến 4,0% và 6,0% trong phần lớn thập niên 1980
[51]
mặc dù có một
thời gian dài bốn năm có thặng dư, bắt ñầu từ năm 1998 trong thời Tổng thống Bill Clinton và Tổng
thống George W. Bush. Sau sự kiện 11 tháng 9, chi tiêu thâm thủng trở lại dưới thời Tổng thống Bush
và giữ ở mức ñộ cao.
[51]
Năm 2009, văn phòng ngân sách ước tính tổng số nợ liên bang sẽ lên ñến $12
ngàn tỉ ñô la, trong ñó gồm có $565 tỉ ñô la tiền lời phải trả, hay 4 phần trăm GDP.
[52]
Trong 1 thập niên
ñầu của thế kỷ 21, $632 tỉ ñã ñược thêm vào ngân sách.
[53]
Năm 2009, theo ước tính, Hoa Kỳ có thể bị
bắt buộc mượn nợ gần $9,3 ngàn tỉ trong vòng 10 năm tới.
[54]
Một người chỉ trích ñồng thời cũng là một
thượng nghị sĩ cảnh báo rằng ñiều này "gần như tạo ra một kịch bản mà trong ñó quốc gia này sẽ lâm
vào tình trạng phá sản."

[54]
Năm 2009, Tổng thống Barack Obama thừa kế 1 ngân sách thâm thủng
choáng váng lên ñến 10% GDP.
[51]
Mức ñộ cao những việc làm liên bang ñược mang ñến từ chương
trình New Deal của Tổng thống Franklin D. Roosevelt vẫn ñược duy trì ở mức ñộ ñều so với sự tăng
trưởng dân số và kinh tế. Thí dụ, năm 1962 có khoảng 13,3 nhân công liên bang cho mỗi 1000 người
trong khi ñó vào năm 2007 chỉ có 8,7 nhân công liên bang cho mỗi 1000 người, tổng cộng giảm khoảng
1 triệu việc làm.
[55]
Dù vậy, tổng số nhân sự liên bang năm 2007 là 4.127.000 làm việc trong các cơ
quan của chính phủ liên bang. Ngoài ra, con số nhân viên làm việc cho tiểu bang và chính quyền ñịa
phương ñã tăng gấp ñôi kể từ thập niên 1960.
[55]

Chi tiêu của chính phủ liên bang từ năm 1940–nay
Thập niên

Chi tiêu tính theo % GDP

Thặng dư (+) hay Thâm thủng (-)?

1940 -9,67

Thâm thủng

1950 -0,39

Thâm thủng


1960 -0,79

Thâm thủng

1970 -2,37

Thâm thủng

1980 -3,93

Thâm thủng

1990 -2,16

Thâm thủng

2000 -1,62

Thâm thủng

Ghi chú: Thâm thủng lớn nhất là thời ðệ nhị Thế chiến. 1998–2002 có thặng dư. ðể cho ngắn gọn, các
con số hàng năm ñược kết hợp lại thành con số trung bình cho 10 năm. Nguồn: Sở thống kê Chính phủ
Hoa Kỳ.
[50]

Quyền lực ñối với lập pháp và ngân sách
Một số người chỉ trích tố cáo rằng các tổng thống ñã lấn chiếm nhiều quyền lực quan trọng thuộc lập
pháp và ngân sách mà thông thường phải thuộc về Quốc hội Hoa Kỳ. Tổng thống kiểm soát một số
lượng lớn các cơ quan liên bang ñặc trách việc tạo ra những qui ñịnh luật lệ nhưng chỉ có ít sự theo dỏi
của quốc hội. Một người chỉ trích khác tố cáo rằng tổng thống có thể bổ nhiệm một "ñội quân gồm

nhiều 'sa hoàng' ảo – những người này hoàn toàn không có trách nhiệm gì với Quốc hội nhưng ñược
giao phó nhiệm vụ dẫn ñầu những nỗ lực về chính sách lớn của Tòa Bạch Ốc".
[56]
Các tổng thống ñã bị
chỉ trích vì thực hiện những tuyên bố bằng văn thư ñể giải thích họ hiểu một ñạo luật ra sao hay có kế
hoạch gì ñể thực thi ñạo luật này (signing statements) khi ký các ñạo luật quốc hội. Những người chỉ
trích diễn tả hành ñộng này là ngược lại tinh thần của Hiến pháp Hoa Kỳ.
[57]
Những tuyên bố bằng văn
thư như thế "làm lật cán cân quyền lực giữa Quốc hội và Tòa Bạch Ốc một ít theo chiều có lợi cho
ngành hành pháp"
[58]
và chúng ñã ñược bốn tổng thống trước ñây sử dụng.
[59][60]
Hành vi này bị Hội
Luật sư Mỹ chỉ trích là bất hợp hiến.
[61]
Một người chỉ trích là George F. Will nhận thấy "một ngành
hành pháp càng ngày càng phình to ra" và "sự lu mờ của Quốc hội". Ông cho rằng diễn biến này ñã và
ñang tiếp tục kéo dài "hàng thập niên"
[62]
và ông cũng ñã chỉ trích "sự lu mờ" của Quốc hội.
[62]

Lạm quyền
ðôi khi các tổng thống dùng ñến các hoạt ñộng ngoài pháp chế và bất hợp pháp, ñặc biệt là trong thời
chiến. Tổng thống Abraham Lincoln ñã ñình chỉ luật bảo hộ giam giữ (habeas corpus) trong thời Nội
chiến Hoa Kỳ;
[63]
Woodrow Wilson tống giam những phần tử tình nghi là cộng sản mà không ñưa ra xét

xử trong vụ bố ráp Palmer;
[63]
và Franklin Roosevelt giam cầm trên một trăm ngàn người Mỹ gốc Nhật
trong thời ðệ nhị Thế chiến.
[63]
Franklin D. Roosevelt sử dụng những nhà ñiều tra liên bang ñể nguyên
cứu hồ sơ tài chính và thuế của những nhà chính trị ñối lập.
[64]
Trong một nỗ lực nhằm ngăn ngừa khủng
bố, George W. Bush cho phép nghe lén trên hệ thống ñiện thoại mà không cần lệnh từ tòa án. Hành
ñộng này
[65]
cũng như việc tra trấn và từ chối quyền pháp lý của những người bị giam giữ ñã bị tòa án
liên bang phán quyết là vi hiến.
[66]
Richard Nixon phạm vô số luật lệ khi yêu cầu một nhóm người ñột
nhập văn phòng của một nhà tâm lý học thuộc ñảng ñối lập cũng như văn phòng của Ủy ban Quốc gia
ðảng Dân chủ Hoa Kỳ rồi tìm cách che dấu sự nhúng tay của Tòa Bạch Ốc qua việc mua chuộc những
nhân chứng trong một sự kiện mà sau ñó trở thành vụ tai tiếng Watergate.
[67]
Hành ñộng của Nixon theo
1 khía cạnh nào ñó ñã ñược Alexis de Tocqueville tiên tri trong một cuốn sách xuất bản vào năm 1835
có tựa ñề là Democracy in America (Dân chủ tại Mỹ). Tocqueville cho rằng sự việc tổng thống có thể tái
cử là một ñiều nghiêm trọng ñáng quan tâm vì tổng thống ra tái tranh cử sẽ bị mê ngoặc, không chỉ làm
mất tính công bằng của mình mà còn dùng cả một bộ máy quốc gia ñồ sộ ñể giúp họ tái thắng cử.
[68]

Phát ñộng chiến tranh mà không có sự tuyên chiến từ Quốc hội
Một số người chỉ trích tố cáo rằng ngành hành pháp ñã lấn quyền tuyên chiến, vốn ñã ñược Hiến pháp
Hoa Kỳ giao phó cho Quốc hội.

[69][70][71]
Mặc dù trong lịch sử các tổng thống ñã khởi ñộng tiến trình
tiến tới chiến tranh nhưng họ ñều xin phép và nhận ñược lệnh tuyên chiến chính thức từ Quốc hội Hoa
Kỳ trong Chiến tranh 1812, Chiến tranh Mexico–Mỹ, Chiến tranh Tây Ban Nha-Mỹ, ðệ nhất Thế chiến,
và ðệ nhị Thế chiến.
[72][73]
Tuy nhiên, các tổng thống ñã không nhận ñược lệnh tuyên chiến chính thức
ñối với các hành ñộng quân sự khác trong ñó có sự việc Tổng thống Theodore Roosevelt ñưa quân vào
Panama năm 1903,
[72]
Chiến tranh Triều Tiên,
[72]
Chiến tranh Việt Nam,
[72]
các vụ xâm chiếm
Grenada
[74]
và Panama (1990).
[75]
Tuy nhiên dù không có sự tuyên chiến chính thức từ Quốc hội, tổng
thống ñã ñược Quốc hội chấp thuận tiến hành Chiến tranh Iraq lần thứ nhất vào năm 1991
[76][77]

Chiến tranh Iraq lần thứ 2 năm 2003
[78][79]
Năm 1993, một người chỉ trích viết rằng "Quyền tuyên chiến
của Quốc hội ñã trở thành ñiều khoản bị xem thường rỏ ràng nhất trong Hiến pháp Hoa Kỳ."
[80]

Ưu thế bầu cử của ñương kim tổng thống

Các ñương kim tổng thống tìm cách tái cử cho nhiệm kỳ 2 ñều có lợi thế hơn ñối thủ của mình,
[81]

những người chỉ trích tố cáo rằng ñều này là không công bằng. Từ năm 1936, trong 13 lần bầu cử tổng
thống có ñương kim tổng thống ứng cử thì ñã có ñến 10 lần ñương kim tổng thống thắng cử và ñối thủ
chỉ thắng có 3 lần (xem bản dưới ñây). Các ñương kim tổng thống tái tranh cử luôn có ñược lợi thế mà
ñối thủ của họ không có, trong ñó phải kể ñến quyền lực dẫn dắt giới truyền thống ñưa tin nhiều hơn và
gây ảnh hưởng với những sự kiện cũng như sử dụng nhiều nguồn tài trợ của chính phủ.
[82]
Một thông tín
viên ghi nhận rằng "gần như tất cả ñương kim tổng thống ñều gây quỹ nhiều hơn ñối thủ của mình".
ðiều này ñã mang lợi thế hơn cho những ñương kim tổng thống.
[83]
Ủy ban hành ñộng chính trị trao
phần lớn số tiền của họ cho các ñương kim tổng thống vì họ là những người dễ thắng cử hơn.
[84]
Một
nhà dự báo chính trị cho rằng nên cộng thêm 5 phần trăm số ñiểm vào trong kết quả tái cử khả dĩ của
một ñương kim tổng thống cho dù các tình huống như sự phát triển kinh tế và lạm phát có thể làm ảnh
hưởng ñến kết quả bầu cử.
[85][86]

Các cuộc bầu cử tổng thống từ năm 1936 có ñương kim tổng thống
Năm

Ứng viên

Phiếu bầu

Ứng viên


Phiếu bầu

Thắng cử

Ghi chú

1936 Roosevelt 523

Landon 8

ðương kim

[87]

1940 Roosevelt 449

Willkie 82

ðương kim

[88]

1944 Roosevelt 432

Dewey 99

ðương kim

[88]


1948 Truman 303

Dewey 189

ðương kim

[88]

1956 Eisenhower

457

Stevenson 73

ðương kim

[88]

1964 Johnson 486

Goldwater 52

ðương kim

[88]

1972 Nixon 520

McGovern


17

ðương kim

[88]

1976 Carter 297

Ford 240

ðối thủ
[88]

1980 Reagan 489

Carter 49

ðối thủ
[88]

1984 Reagan 525

Mondale 13

ðương kim

[88]

1992 Clinton 370


GHW Bush

168

ðối thủ
[88]

1996 Clinton 379

Dole 159

ðương kim

[88]

2004 GW Bush 286

Kerry 252

ðương kim

[89]

Ghi chú: các cuộc bầu cử không có sự tham dự của ứng cử viên ñương kim tổng thống cũng như các
cuộc bầu cử có các ứng cử viên thuộc ñảng thứ 3 ñều không ñược ñưa vào danh sách này. Số phiếu
ñược ghi trên danh sách là số phiếu ñại cử tri ñoàn.
Lạm dụng quyền ân xá
Các tổng thống ñã bị chỉ trích vì lạm dụng quyền lực này. Thí dụ, Gerald Ford ñã ân xá người ñã từng
chọn mình làm phó tổng thống trước ñó, Richard Nixon; Quyết ñịnh của Tổng thống Ford ñã bị chỉ trích

như là 1 hành ñộng lạm dụng quyền ân xá.
[90]
Các tổng thống cũng bị chỉ trích vì những quyết ñịnh ân
xá khá. George H W Bush ân xá cho một viên chức bị tình nghi dấu diếm các tài liệu có liên quan ñến
vụ tai tiếng Iran-Contra.
[91]
Bill Clinton ñề xuất 140 lệnh ân xá trong những ngày cuối cùng còn tại
chức,
[92]
ân xá cho những người ñào phạm
[92]
và những người ñóng góp qũy vận ñộng tranh cử nổi
tiếng.
[92]
George W Bush giảm án cho một nhân viên văn phòng bị truy tố vì che dấu sự dính líu của
chính phủ trong vụ Valerie Plame Wilson.
[93][94]

ðiều hành chính sách ngoại giao
Vì không có bắt buộc là các ứng cử viên tổng thống phải tinh thông về ngoại giao, quân sự hay chính
sách ngoại giaose và vì các tổng thống tự ñiều hành các chính sách ngoại giao nên chất lượng tạo ra
quyết ñịnh khá khác nhau từ tổng thống này ñến tổng thống khác. Nhiều ñánh giá ñược các nhà chuyên
môn về chính sách ngoại giao lập thành danh sách gồm những thành công và thất bại trong nữa thế kỷ
trước. Những thành công quan trọng trong nữa thế kỷ trước gồm có việc Liên Xô sụp ñổ và tránh ñể xãy
ra ðệ tam Thế chiến
[95]
cũng như việc xử lý cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba năm 1962.
[96]
Nhưng vô số
quyết ñịnh của tổng thống ñã bị chỉ trích trong ñó có vụ xâm nhập Vịnh con lợn tại Cuba,

[97]
những
chọn lựa quân sự ñặc biệt,
[98]
trao ñổi vũ khí ñể lấy con tin với Iran,
[99]
và những quyết ñịnh khởi ñộng
chiến tranh.
[99][100][101]
Việc chiếm ñóng theo sau Chiến tranh Iraq bị chỉ trích là "không có kế hoạch một
cách thê thảm" và toàn bộ chiến lược với Iraq bị gọi là một "việc tự ñánh bại mình và làm cho ñồng
minh xa lánh"
[102]
Một người chỉ trích nhận thấy rằng có một chiều hướng "quân sự hóa chính sách
ngoại giao của Hoa Kỳ."
[103]
Các tổng thống bị tố cáo là ủng hộ những nhà ñộc tài như quốc vương của
Iran,
[104]
Pervez Musharraf của Pakistan,
[105]
và Ferdinand Marcos của Philippines.
[106]
Toàn bộ chiến
lược có liên quan ñến Trung ðông bị chỉ trích
[107]
cũng như việc xử lý vấn ñề Bắc Hàn
[107]
và Iran.
[108]


Những người chỉ trích ñã tố cáo rằng nền chính trị lưởng ñảng ñã can thiệp vào chính sách ngoại
giao.
[109]

ðịa vị
Tổng thống Hoa Kỳ là viên chức chính trị cao nhất tại Hoa Kỳ xét về mặt ảnh hưởng và công nhận. Vì ñịa vị
của Hoa Kỳ trong vai trò siêu cường duy nhất còn lại trên thế giới nên Tổng thống Hoa Kỳ thường ñược xem là
cá nhân quyền lực nhất trên thế giới
[110]
và ñược gọi theo thông lệ là Nhà lãnh ñạo của Thế giới Tự do.

×