Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Đề tài: Thực trạng và một số kiến nghị đẩy mạnh thanh toán điện tử ở trung tâm thông tin thương mại pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.36 KB, 36 trang )

















Luận văn
Thực trạng và một số kiến nghị đẩy
mạnh thanh toán điện tử ở trung tâm
thông tin thương mại






Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
LI M U

Ngy nay cựng vi s phỏt trin ca khoa hc k thut, thng mi in t
( TMT) ra i l kt qu hp thnh ca nn kinh t s húa v xó hi thụng


tin. TMT bao trựm mt phm vi rng ln cỏc hot ng kinh t v xó hi, nú
mang n li ớch tim nng v ng thi c thỏch thc cho ngi s dng.
TMT ang phỏt trin nhanh trờn bỡnh din ton cu, tuy hin nay
ang ỏp
dng ch yu cỏc nc cụng nghip phỏt trin nhng cỏc nc ang phỏt trin
cng ó bt u tham gia. Ton cu ang hng ti giao dch thụng qua TMT .
Thanh toỏn in t l yờu cu cp thit cn c nghiờn cu v ng dng
phỏt trin hon thin cỏc hot ng TMT. Tuy c s h tng phc v cho
TMT ca Vit Nam cũn ch
a hon thin, song cựng vi xu hng hi nhp
quc t, Vit Nam cng ó bc u tham gia v tng bc th nghim cỏc
cụng c thanh toỏn in t.
Thi gian qua Trung tõm Thụng tin Thng mi- B Thng mi ó thc
hin d ỏn chy th nghim chng trỡnh thanh toỏn trong TMT v cng t
c mt s thnh tu nht nh.
TMT a li li ớch ti
m tng giỳp ngi tham gia thu c thụng tin v
th trng v i tỏc, gim chi phớ, m rng quy mụ doanh nghip, rỳt ngn chu
k kinh doanh v c bit vi nc ang phỏt trin õy l c hi to bc tin
nhy vt, rỳt ngn khong cỏch vi cỏc nc tiờn tin.
Xuất phát từ thực tế này, em đã chọn đề tài: Thc trng v mt s kin
ngh y mnh ng dng thanh toỏn din t Trung tõm Thụng tin Thng
mi làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. M
c ớch ca lun
vn l thụng qua vic nghiên cứu hoạt động thanh toán in t, trên cơ sở những
lý luận đã đ-ợc học để đ-a ra những biện pháp thiết thực góp phần đẩy mạnh
hoạt động thanh toán in t Trung tõm Thụng tin Thng mi, ni em thc
tp tt nghip.



LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
Nội dung dự kiến bài viết của em gồm 3 phần:
Chương I: Vấn đề thanh toán điện tử và môi trường cho hoạt động
thanh toán điện tử ở Việt Nam.
Chương II: Mô hình thanh toán trong TMĐT ở Trung tâm Thông tin
Thương mại.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh thanh toán điện tử ở
Trung tâm Thông tin Thương mại.
Do thời lượng và khả năng có hạn nên việc tìm hiể
u, nghiên cứu để hoàn
thiện luận văn mới chỉ đạt kết quả bước đấu chưa hoàn thiện, không thể tránh
khỏi những hạn chế thiếu sót. Em kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các
thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.



Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
CHNG 1
VN THANH TON IN T V MễI TRNG CHO
HOT NG THANH TON IN T VIT NAM


1.1/ CC KHI NIM
1.1.1/ Thng mi in t (E-Commerce) l hỡnh thỏi hot ng kinh doanh
bng cỏc phng phỏp in t; l vic trao i thụng tin kinh doanh thụng qua
cỏc phng tin cụng ngh in t.
1.1.2/ Khỏi nim thanh toỏn in t:
Khi kinh doanh trờn Internet ta cú th tin hnh v qun lý mi giao dch
thụng qua mt h thng thanh toỏn m ta ch cn mt chic mỏy vi tớnh vi mt
trỡnh duyt v kt ni mng.Ton b quỏ trỡnh t lỳc khỏch hng

t hng, thanh
toỏn cho n khi nhn, gi hng, nhn tin v cm n khỏch hng u c t
ng húa.
Ngoi ỏp dng thanh toỏn qua Internet, hin nay cỏc ngõn hng cng ỏp
dng h thng thanh toỏn in t liờn ngõn hng lm c s cho phỏt trin h
thng thanh toỏn in t Vit Nam.
1.1.3/ Yờu cu ca mt h thng thanh toỏn in t: s dng h thng
thanh toỏn in t ta phi cú m
t ti khon (Merchanht Account) v mt cng
thanh toỏn (Payment Gateway).
- Merchant account l mt ti khon ngõn hng c bit, cho phộp khi kinh
doanh cú th chp nhn thanh toỏn bng th tớn dung. Vic thanh toỏn bng th
tớn dng ch cú th thụng qua dng ti khon ny.


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
- Payment gateway là một chương trình phần mềm. Phần mềm này sẽ
chuyển dữ liệu của các giao dịch từ website của người bán sang trung tâm thanh
toán thẻ tín dụng để hợp thức hóa quá trình thanh toán thẻ tín dụng.
1.1.4/ Các hình thức thanh toán điện tử:
Thanh toán là một khâu không thể thiếu được trong các cuộc giao dịch
buôn bán và ngày nay khi thương mại điện tử phát triển thì vai trò của thanh
toán cũng không thể mất đi và nó càng cần thiết hơn bao giờ h
ết. Tuy nhiên, để
bắt kịp xu thế của thời đại – xu thế thương mại hoá điện tử toàn cầu – thì một
yêu cầu mới nảy sinh đòi hỏi hệ thống thanh toán cũng phải phát triển theo, phù
hợp với những giao dịch mua bán trong thương mại điện tử. Vì thế thanh toán
điện tử đã ra đời để phục vụ cho thương mại điện tử và nó ngày càng
được mở
rộng với nhiều hình thức thanh toán mới, linh động, tiện lợi.

- Thanh toán bằng thẻ tín dụng điện tử: Nếu xét trong lĩnh vực ngân hàng
thì hệ thống thanh toán trên thế giới đang ngày được hoàn thiện và đổi mới
nhưng khi so sánh với nhịp độ phát triển ngày càng cao của thương mại điện tử
toàn cầu thì thanh toán được xem là mặt ít phát triển nhất. Tất cả các hàng hoá
và dịch vụ
được mua bán qua mạng Internet đều thanh toán qua hình thức thẻ tín
dụng cổ truyền. Thẻ tín dụng điện tử truyền thống và phổ biến nhất hiện nay là
Mastercard và Visacard…
- Thanh toán điện tử qua máy di động kỹ thuật số nối mạng toàn cầu: Đây
là hình thức thanh toán ra đời trong nền “kinh tế số hoá”. Để đáp ứng những đòi
hỏi ngày càng cao của thanh toán trong các giao dịch thương mại điện tử
, các
nhà sản xuất điện thoại di động nổi tiếng trên thế giới như Erricsion, Motorola,
Nokia, Siemen… và các ngân hàng khổng lồ như ABN AMRO Bank, Banco
Santardard, Citi Group, Deutsche Bank, HSBC… đã cùng nhau cộng tác để phát
triển hình thức thanh toán điện tử bằng công nghệ điện thoại di động, công nghệ
số nối mạng trên phạm vi toàn cầu.


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
- Thanh toán qua Homebanking: Ngày nay, các dịch vụ thanh toán điện tử
qua các homebanking đã có ở hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới. Vừa qua,
hãng TVN Entertainment Corporation liên kết cùng hãng Digital Evolution
thành lập một liên doanh lấy tên là Chomzone LLC đầu tư vào phát triển các
ứng dụng cho thương mại điện tử và thanh toán điện tử. Liên doanh này đã hợp
tác với E-citi để tạo ra Homebanking dịch vụ Internet hoàn hảo từ A đến Z. Nếu
như trước đây việc thanh toán đều được thự
c hiện như truyền thống thì loại hình
dịch vụ mới này đảm bảo cho khách hàng tận dụng tối đa các tiện ích trên mạng
để tiến hành các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng của mình thông qua các dịch vụ

ngân hàng tại nhà.
- Thanh toán bằng các hoá đơn điện tử : Việc thanh toán quốc tế bằng hoá
đơn chứng từ truyền thống đã không thể đáp ứng được tốc độ giao dịch vô cùng
cao trong thương m
ại điện tử. Vì vậy phương thức thanh toán bằng hoá đơn điện
tử được rất nhiều hãng cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu thế giới đặc biệt
quan tâm.
Như vậy, triển vọng cho thanh toán bằng hoá đơn điện tử trong các giao
dịch thương mại điện tử trên thế giới sẽ là rất lớn nhờ những nỗ lực của các ngân
hàng trên toàn c
ầu trong việc ứng dụng và cải tiến những tiện ích mà thanh toán
qua hoá đơn điện tử đem lại.
- Thanh toán bằng tiền điện tử: Một hình thức mới của tiền được tiến hành
dưới dạng “Coin” tiền đồng, một dạng tiền ảo trên máy tính điện toán được ra
đời để phục vụ cho các giao dịch thương mại điện tử. Tiền mặt
điện tử được
dùng để thanh toán cho các cuộc giao dịch trên máy, trao đổi-mua bán trên mạng
Internet. Hiện nay, hầu như tất cả các ngân hàng lớn trên thế giới như E-citi
bank, ANZ, ABN… đều đã sử dụng hình thức thanh toán điện tử bằng tiền điện
tử này. Thanh toán bằng tiền mặt Internet đang trên đà phát triển nhanh vì ngoài
những lợi ích vốn có mà hình thức thanh toán điện tử đem lại, thanh toán bằng
tiề
n điện tử còn có hàng loạt ưu điểm nổi bật như:


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
• Có thể dùng cho thanh toán những món hàng có giá trị nhỏ, thậm chí trả
tiền mua bán vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp.
• Không đòi hỏi phải có một quy chế được thoả thuận như trước, có thể tiến
hành giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, thanh toán là vô danh.

• Tiền mặt mà khách hàng nhận được đảm bảo là tiền thật tránh được nguy
cơ là tiền giả.
Những ưu đi
ểm trên của tiền mặt điện tử sẽ là những lợi thế để thanh toán
bằng tiền mặt điện tử tồn tại và phát triển trong nền kinh tế số hoá trong tương
lai.Tóm lại, tuy là mặt ít phát triển nhất trong thương mại điện tử nhưng thanh
toán điện tử trên thế giới hiện nay cũng đã có những thay đổi nhất định và thật
nổ
i bật. Những thay đổi đó đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của hệ
thống thanh toán điện tử trong các ngân hàng nói riêng và sự phát triển của
thương mại điện tử trên thế giới nói chung.
1.2/ HẠ TẦNG CƠ SỞ CHO TMĐT Ở VIỆT NAM
1.2.1/ Hạ tầng pháp lý:
Hiện nay Chính phủ giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ làm đầu mối xây
dựng Luật giao dịch điện tử
, dự kiến thông qua vào cuối năm 2005. Đến nay dự
thảo Luật giao dịch điện tử cơ bản đã hoàn thành, Luật giao dịch điện tử sẽ
được Uỷ ban thường vụ quốc hội thông qua vào 2005. Đây sẽ là một khung pháp
lý cơ bản tạo cơ sở cho việc triển khai và phát triển TMĐT tại Việt Nam và là cơ
sở để ra các văn bản dưới luật quy đị
nh các vấn đề chi tiết liên quan đến TMĐT.
1.2.2/ Hạ tầng kỹ thuật:
1.2.2.1/ Hạ tầng công nghệ thông tin
• Phần cứng: Hiện nay toàn quốc có 200 máy tính mini Servers, 700.000
máy vi tính PC. Công suất sử dụng bình quân chưa cao, hiệu quả sử dụng
còn thấp.


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
• Phần mềm, các cơ sở dữ liệu và dịch vụ CNTT: Hiện nay toàn quốc có

khoảng 3.000 phần mềm hệ thống và 10.000 phần mềm ứng dụng.
1.2.2.2/ Hạ tầng viễn thông:
Tổng công ty Bưu chính viễn thông hiện đang triển khai cung cấp các dịch
vụ Internet qua mạng điện thoại nội hạt trong cả nước. Mặc dù hiện nay cước
phí thuê bao vẫn còn cao so với mặt bằng chung trên thế
giới mặc dù đã giảm so
với trước.Có thể nói hạ tầng viễn thông của ta vãn còn nhiều bất cập để chuẩn bị
cho việc phát triển ứng dụng TMĐT.
1.2.2.3/ Hạ tầng Internet:
Đến 14/9/2002 cả nước đã có khoảng 106.286 thuê bao Internet qua nhà cung
cấp dich vụ Internet lớn nhất VDC, chủ yếu phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục
đào tạo, du lịch và thương mại. Số lượng ngườ
i thuê bao Internet chưa nhiều do giá
cước còn cao trong khi thu nhập của người dân còn rất thấp, tốc độ truy nhập thông
tin chậm, nội dung thông tin tiếng việt nghèo nàn, tiếng anh chưa được phổ cập rộng
rãi, chất lượng dịch vụ Internet chưa tốt, số nhà cung cấp dịch vụ Internet của VN
hiện còn ít, và chưa có sự cạnh tranh. Tuy vậy, hạ tầng Internet của Việt Nam đã và
đang phát triển nhanh chóng sẽ đảm bảo cho việc k
ết nối và truyền dữ liệu.
1.2.2.4/ Công nghiệp điện tử- viễn thông và công nghệ thông tin:
Công nghiệp điện tử trong thời gian qua có kế hoạch phát triển tăng tốc và đã
triển khai nhanh, đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần cải thiện đáng kể công nghiệp
thông tin viễn thông ở nước ta.
1.2.2.5/ Hạ tầng điện năng:
Ngành điện lực có sản phẩ
m cơ bản và đặc biệt là điện năng. Cơ sở hạ tầng điện
năng hết sức quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hoá nói
chung và càng không thể thiếu được với CNTT và TMĐT nói riêng. Mặc dù nguồn
điện cung cấp không đáp ứng đủ nhu cầu song đối với CNTT do tiêu hao năng lượng
thấp nên không có ảnh hưởng gì đáng kể.



LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
1.2.3/ Hạ tầng cơ sở bảo mật thông tin:
Hiện nay, ngành Cơ yếu Việt Nam đã sản xuất được những sản phẩm kỹ thuật
và nghiệp vụ mật mã hiện đại đáp ứng được yêu cầu bảo mật thông tin, thư tín, thoại,
fax truyền trên kênh viễn thông hữu tuyến, vô tuyến và mạng máy tính các loại.
Nhưng các loại sản phẩm đó mới chỉ đáp ứng cho yêu c
ầu sử dụng trong nội bộ
ngành Cơ yếu và chủ yếu là để bảo mật thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
1.2.4/ Hoạt động tiêu chuẩn hóa:
Chưa thống nhất mã thương mại với các nước trong khu vực và thế giới (liên
quan đến TMĐT qua biên giới). Riêng mã số mã vạch tới nay mới có khoảng
10% sản phẩm bán lẻ lưu thông trên thị trường có in mã số mã vạch trên bao bì.
1.2.5/ Hạ tầng thanh toán đ
iện tử:
Thực trạng của các Ngân hàng Việt Nam trong việc cung cấp các dịch vụ cho
TMĐT:
Bốn ngân hàng trong thương mại quốc doanh lớn chiếm 80% tổng khối
lượng giao dịch và có tới 70% tổng số tài khoản khách hàng trong đó có nhiều
khách hàng lớn là các tổng công ty 90/91. Phương tiện thanh toán bằng tiền mặt
tuy đã giảm dưới 12% tổng khối lượng thanh toán và không còn giữ vai trò là
phương tiện thanh toán chủ yếu nữa. Các phươ
ng tiện thanh toán bằng chứng từ
như séc, lệnh thanh toán được uỷ quyền v.v…càng ngày càng chiếm vị trí chủ
yếu (85% trong khối lượng thanh toán qua các hệ thống ngân hàng). Đến nay
Ngân hàng Nhà nước và bốn ngân hàng thương mại quốc doanh đều có hệ thống
bù trừ và thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra các ngân
hàng còn tham gia hệ thống thanh toán S.W.I.F.T với hàng ngàn lượt bức điện
thanh toán đi/đến.

Mặc dù vậy các ngân hàng lớn trong nước chưa chuyển đổi được các mô
hình giao dịch cũ sang mô hình ngân hàng hiện đại có các sản phẩm dịch vụ
TMĐT được cung cấp trên Internet, đến từng khách hàng và cho phép các khách
hàng có thể đặt hàng và thanh toán qua mạng đáp ứng nhu cầu của nhiều khách


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
hàng đòi hỏi các khoản thanh toán qua mạng đáp ứng nhu cầu thực hiện ngay
lập tức. Mặt khác ngân hàng trong nước còn phải chịu sức ép cạnh tranh từ phía
các ngân hàng nước ngoài với cách thức hoạt động chuyên nghiệp.
1.2.6/ Bảo vệ sở hữu trí tuệ:
Pháp luật Việt Nam bảo vệ các đối tượng sở hữu trí tuệ sau: Quyền tác giả;
sáng chế; giải pháp hữu ích; nhãn hiệu hàng hóa; kiểu dáng công nghiệp; tên gọi
xu
ất xứ hàng hóa. Ngoài ra, các qui định về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
đối với chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, tên thương mại và chống cạnh tranh
không lành mạnh liên quan đến sở hữu công nghiệp cũng vừa mới được ban
hành.
1.2.7/ Bảo vệ người tiêu dùng:
Giao dịch TMĐT mang tính toàn cầu, không giới hạn trong phạm vi một
quốc gia, một vùng lãnh thổ, người bán và người mua không giao dịch trực tiếp;
sự
rủi ro, bất trắc trong giao dịch cao hơn hình thức thương mại truyền thống.
Những đặc điểm trên đặt ra những yêu cầu mới, vấn đề mới cần nghiên cứu giải
quyết trong TMĐT.
1.2.8/ Hạ tầng cơ sở nhân lực:
Hạ tầng cơ sở nhân lực của TMĐT gồm hai thành phần: Các chuyên gia
CNTT và xã hội (khách hàng tiềm năng tham gia TMĐT).

1.3/ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM – NHỮNG ĐIỀU CẦN PHẢI

CHÚ Ý

1.3.1/ Khung pháp lý:
Riêng về tính pháp lý Luật pháp Quốc Tế thừa nhận tính pháp lý đối với
các tín hiệu điện tử .
• Thừa nhận tính pháp lý của các giao dịch thương mại điện tử


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
• Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử và chữ ký số hoá, và có các
thiết chế pháp lý, các cơ quan xác định cho việc xác thực, chứng nhận chữ ký
điện tử và chữ ký số hoá.
• Bảo vệ pháp lý các hợp đồng thương mại điện tử
• Bảo vệ pháp lý các thanh toán điện tử
• Quy định pháp lý đối với các dữ liệu có xuất xứ t
ừ nhà nước, chính
quyền địa phương, doanh nghiệp nhà nước trong đó có các vấn đề giải quyết
như: Nhà nước có phải là chủ nhân của các thông tin có quyền được công khai
hoá và thông tin phải giữ bí mật hay không? Người dân có quyền công khai hoá
các dữ liệu của chính quyền hay không? khi công khai hoá thì việc phổ biến các
số liệu đó có được xem là một nguồn thu cho ngân sách hay không?…
• Bảo vệ pháp lý đối với sở hữu trí tuệ liên quan đến mọi hình th
ức giao
dịch điện tử. Bảo vệ bí mật riêng tư một cách thích đáng.
• Bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin, chống tội phạm xâm nhập với
mục đích bất hợp pháp như thu thập tin tức mật, thay đổi thông tin trên các trang
web, thâm nhập vào các dữ liệu, truyền vius phá hoại …
1.3.2/ Động lực cho phát triển TMĐT:
Sự ra đời và phát triển của TMĐT là xu thế tất yế
u, khách quan của quá

trình số hoá, là kết quả của sự nỗ lực của từng nước và toàn thế giới trong việc
tạo môi trường pháp lý và đường lối chính sách cho nền kinh tế số hoá.
Trong tổng doanh số của TMĐT, buôn bán giữa các doanh nghiệp chiếm
khoảng 50%, dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác 45%, dịch vụ bán lẻ 5%.
Như vậy, tuy mới bắt đầu phát triển mạnh mẽ trong khoảng chưa đầy 10 nă
m
qua nhưng TMĐT đã chứng tỏ là một lĩnh vực ẩn chứa khả năng phát triển tiềm
tàng.
Thực tế TMĐT đã đem đến những lợi ích thiết thực, giúp người tham gia
TMĐT thu được thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm chi phí tiếp
thị và giao dịch, rút ngắn chu trình sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
hàng, tạo điều kiện dành thêm nguồn nhân lực để mở rộng quy mô và công nghệ
sản xuất.
Xét trên bình diện quốc gia, trước mắt TMĐT sẽ kích thích sự phát triển
của lĩnh vực CNTT, đồng thời TMĐT sẽ tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với
nền kinh tế số hoá (digital economy). Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với các nước
đang phát triển. Sớm chuyển sang nền kinh tế số hoá sẽ giúp
các nước đang phát triển tạo ra bước nhảy vọt, tiến kịp các nước đi trước trong
một thời gian ngắn hơn.


1.4/ Tình hình hoạt động thanh toán điện tử ở Việt Nam.
Nếu xem xét tình hình thanh toán điện tử ở Việt Nam theo các cấp bậc đã
phân chia trước thì thanh toán điện tử ở Việt Nam mới ch
ỉ ở mức độ sơ đẳng
nhất, có nghĩa là thanh toán điện tử này không khác mấy so với giao dịch qua

điện thoại - phone banking - và giao dịch với một máy rút tiền tự động ATM. Vì
vậy, để đánh giá tình hình và triển vọng thanh toán điện tử của các ngân hàng ở
Việt Nam thì chỉ có thể xem xét dựa trên các hoạt động thanh toán bằng thẻ
thanh toán điện tử hay thanh toán bằng hình thức chuyển tiền đ
iện tử.
• Thẻ thanh toán điện tử
Mặc dù phương thức thanh toán bằng thẻ đã trở nên phổ biến trên hầu hết
các nước trên thế giới nhưng ở Việt Nam hình thức này dường như vẫn hoàn
toàn mới mẻ và rất ít người biết đến. Năm 1990, hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ
Visa giữa ngân hàng Pháp BFCE và Vietcombank đã mở đầu cho phương th
ức
thanh toán mới này ở Việt Nam. Tiếp theo Vietcombank, ngân hàng Công
thương Sài Gòn cũng liên kết với trung tâm thẻ Visa để làm đại lý thanh toán thẻ
Visa cho các công ty nước ngoài.
Còn Citibank là một ngân hàng Mỹ đầu tiên có mặt ở Việt Nam thông qua
chi nhánh của mình ở Hà Nội và thành Phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thanh
toán thẻ điện tử ở Việt Nam. Citi Bank là ngân hàng điện tử có thể thanh toán


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
cho hầu hết các loại thẻ thông dụng trên thị trường thế giới như Mastercard,
Visa, Amex… Với một mạng lưới ATM có mặt ở nhiều nơi khách hàng sử dụng
thẻ có mặt tại Việt Nam sẽ rất thuận lợi trong việc thanh toán bằng thẻ điện tử.
Bên cạnh đó, một loạt các chi nhánh ngân hàng thương mại như Eximbank,
Indovina, ANZ, ngân hàng á châu cũng lần lượt xâm nhập vào thị trường thanh
toán thẻ
Việt Nam, một loạt các điểm thanh toán thẻ đặt ở khách sạn, nhà hàng,
sân bax… và vô số các nơi công cộng như siêu thị, các điểm vui chơi giải trí,
các khu du lịch đã tạo được điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.



• Chuyển tiền điện tử
Hiện nay, hình thức chuyển tiền điện tử tại Việt Nam đã được áp dụng ngày
mộ
t rộng rãi ở các hệ thống ngân hàng thương mại cũng như ngân hàng Nhà
nước. Phương thức chuyển tiền ở các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay gồm có:
- Chuyển tiền liên ngân hàng. Một trong những yếu tố quan trọng
đểkhách hàng tín nhiệm và thực hiện các dịch vụ chuyển tiền qua
Vietcombank (kể cả các khách hàng mởtài khoản giao dịch ở ngân hàng khác)
đó là độ an toàn, tính chính xác, mức phí hấp dẫn trong nghiệp vụ chuyển ti
ền
qua mạng SWIFT của Vietcombank.
Điển hình là ở Vietcombank, điểm nổi bật trong công tác chuyển tiền trong thời
gian qua nhiều doanh nghiệp qua mua bán giao dịch đã tạo được sự tín nhiệm
với đối tác nước ngoài nên phương thức chuyển tiền được thay cho phương thức
thanh toán L/C trong các hợp đồng mua bán với nước ngoài. Vì vậy, cùng với đà
phát triển của toàn ngân hàng Ngoại thương, khâu chuyển tiền cũng đóng vai trò
quan trọng. Cụ
thể trong năm 1998 Vietcom bank đã thực thực hiện 76,258 điện
chuyển khoản đi .ước ngoài, trong đó có 43905 bức điện chuyển tiền cho các tổ
chức cá nhân, 13115 bức chuyển tiền cho các tổ chức tín dụng (Nguồn: Báo cáo
cuối năm của Ngân hàng Ngoại thương)


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
Như vậy, chuyển tiền điện tử đã ngày một phát triển ở các ngân hàng. Tuy
nhiên, hình thức chuyển tiền điện tử mới chỉ được áp dụng thanh toán trong từng
hệ thống ngân hàng. Do đó việc thanh toán giữa các hệ thống ngân hàng khác
nhau và khác địa bàn cũng chưa thực sự nhanh chóng.
- Chuyển tiền nhanh- moneygram: Dịch vụ này chủ yếu phục vụ chuyển

tiền kiều hối. Chuy
ển tiền qua dịch vụ này nhanh, thuận tiện, thu hút được khách
hàng. Năm qua, ngân hàng Ngoại Thương đã thực hiện được 12989 món với số
tiền 8228 triệu USD (Nguồn: Phòng thanh toán thuộc ngân hàng Ngoại
Thương).
Tóm lại, trong thực tế giao dịch ngân hàng mới chỉ được tiến hành tại các
chi nhánh, qua thư tín, điện thoại hoặc hệ thống máy giao dịch tự động. Tuy
nhiên, một vài năm qua, nhiều ngân hàng Việt Nam đã đổi mớ
i, bắt đầu sử dụng
Internet như một kênh cung cấp các sản phẩm truyền thống cho người tiêu dùng
cũng như bắt đầu nghiên cứu các sản phẩm phục vụ riêng cho thương mại điện
tử.
• Khả năng tiếp cận và phát triển thanh toán điện tử tại các ngân hàng ở
Việt Nam
Để thanh toán điện tử có khả năng đi vào cuộc sống và phát triể
n, chúng ta
phải tạo vị thế cho thanh toán điện tử cũng như thương mại điện tử và triển khai
các cơ sở cần thiết cho việc phát triển hệ thống thanh toán trong nền kinh tế số.
Vì vậy, ta cần xem xét các cơ sở hạ tầng cho thanh toán điện tử như cơ sở công
nghệ, cơ sở kinh tế, cơ sở chính trị- xã hội với những thu
ận lợi cũng như khó
khăn để từ đó đánh giá khả năng tiếp cận và phát triển hình thức thanh toán này
ở các ngân hàng Việt Nam trong xu thế điện tử hoá thương mại điện tử toàn cầu.








Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
CHNG 2
Mễ HèNH THANH TON IN T TRUNG TM THễNG
TIN THNG MI.


2.1/ GII THIU V TRUNG TM THễNG TIN THNG MI

Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca trung tõm.
Trung tõm Thụng tin Thng mi c thnh lp theo Quyt nh s
76/KTN ngy 20/11/1989 ca B Kinh t i ngoi v Quyt nh s
473/TMDL-TCCB ngy 30/05/1992 ca B Thng mi v Du lch (nay l B
Thng mi) hp nht Trung tõm Thụng tin Khoa hc K thut Vt t v Phũng
Thụng tin Khoa hc K thut Thng nghip.
Trung tõm Thụng tin Thng mi cú t cỏch phỏp nhõn, cú con du v ti
khon b
ng ng Vit Nam v ti khon Ngoi t.
Ti khon VND: 0.012.000.000.518
Ngoi t: 002.1.37.002.038.8
Ngõn hng Ngoi thng H Ni
Trung tõm cú tr s ti 46 Ngụ Quyn H Ni
Ngoi ra, Trung tõm cũn cú i din ti cỏc th trng trng im: Lng
Sn, Múng Cỏi, Hi Phũng, Nam nh, Ngh An, Thanh Hoỏ, Cn Th, ng
Thỏp, Tin Giang, An Giang.
Chc nng nhim v ca Trung tõm:
- L mt c quan thuc B Thng mi,Trung tõm Thụng tin Th
ng mi
ó v ang thc hin cỏc chc nng v nhim v sau:
- L mt u mi cung cp tin trc tip cho vn phũng Trung ng ng,
vn hnh trang ch quc gia ca Vit Nam trờn mng ASEMCONNECT v

WTO


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
- Ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho chế bản các bản tin; in ấn
cùng một lúc ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, khai thác tin qua chảo bắt sóng vệ
tinh, mua tin của REUTEUR, khai thác Internet và xây dựng mạng diện rộng
Vinanet.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, thương mại trên toàn quốc
- Triển khai phát triển dự án Thương mại điện tử trên ba sàn giao dịch tại
Hà Nội, Đà Nẵng, T.p HCM

2.2/ CÁC MÔ HÌNH KINH DOANH TMĐT Ở TRUNG TÂM THÔNG
TIN THƯƠNG MẠI:
Trung tâm Thông tin Thương mại đã đưa ra một số mô hình kinh doanh
TMĐT vào chạy thử nghiệm.Trong đó mô hình dịch vụ mua bán hàng hóa hữu
hình đã ứng dụng thanh toán trực tuyến. Vì vậy trong bài viết em chủ yếu đi sâu
vào mô hình này, ngoài ra còn một số mô hình khác đang được nghiên cứu và sẽ
được ứng dụng thực tế nên chỉ đưa vào với hình thức giới thiệu tham khảo.
2.2.1/ Mô hình dịch vụ mua bán hàng hóa hữu hình
Dịch vụ mua bán hàng hoá hữ
u hình được xây dựng để phục vụ các nhóm
đối tượng : người bán hàng (siêu thị), người mua hàng, người quản lý (Trung
tâm thông tin thương mại), cổng thanh toán (VASC payment). Các nhóm đối
tượng thực hiện các chức năng thông qua hệ thống theo sơ đồ sau :



LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i


Khách hàng, thông qua giao diện web, gửi các yêu cầu về các thông tin mua
hàng đến hệ thống TMĐT đặt tại Trung tâm thông tin thương mại. Sau khi hình
thành đơn đặt hàng, hệ thống sẽ tự động nối với cổng thanh toán, gửi các thông
tin về thanh toán tới cổng. Cũng tại đây, các nhân hàng tương ứng sẽ nhận các
dữ liệu của mình về và gửi kết quả trả lại sau khi đã xử lý.
Đối với các nhà cung cấp (siêu thị
), họ có thể truy nhập vào hệ thống để
quản lý kho hàng của mình hoặc để xử lý các đơn hàng của siêu thị mình. Trong
đó, các chức năng đều được xây dựng thông qua giao diện web.
Như vậy, dịch vụ mua bán hàng hoá hữu hình của hệ thống thử nghiệm
TMĐT sẽ có những chức năng chủ yếu sau :
2.2.1.1/ Tìm kiếm hàng hóa theo tiêu chí: theo chủng loại hàng, theo tên hàng,
theo nhà cung cấp (siêu thị).
Với vai trò là một khách hàng , khi vào trang đầu tiên của d
ịch vụ, giao
diện sẽ hiển thị các tiêu chí có thể lựa chọn để tìm kiếm.Khách hàng có thể lựa
chọn mặt hàng mới nhất được liệt kê hoặc chọn một danh sách mặt hàng bất kỳ,
hệ thống sẽ hiển thị danh sách các mặt hàng của laọi hàng đó.


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
Nếu danh sách mặt hàng là nhiều, hệ thống sẽ tự động phân trang cho danh
sách các mặt hàng.
Nếu khách hàng chọn tên một siêu thị, toàn bộ chủng loại mặt hàng đang
được lưu giữ của siêu thị này sẽ hiện ra, đồng thời có lời chào mừng của siêu thị,
giúp khách hàng nhận rõ, mình đang đứng mua hàng của nhà cung cấp nào.
2.2.1.2/ Tạo lập giỏ hàng:
Với mỗi phiên giao dịch, hệ thống sẽ sinh ra một giỏ hàng cho khách và sẽ

quản lý giỏ hàng này cho tới hết phiên giao dịch.

Các thông tin giỏ hàng lưu giữ bao gồm :
+ Tên hàng
+ Số lượng
+ Đơn giá
+ Thành tiền
+ Tổng
Như vậy, khách hàng sẽ có cảm giác đang sử dụng một giỏ hàng thật sự, có
thể thêm hàng, bớt hàng một cách thuận tiện, chỉ bằng những cú nhấn chuột.
2.2.1.3/ Tạo lập đơn hàng:
Khi kết thúc việc lựa chọn hàng, khách hàng nhấn vào nút “Thanh toán”,
h
ệ thống sẽ tiến hành quá trình tạo lập đơn hàng. Ở bước này, hệ thống sẽ kiểm
tra lại các thông tin cá nhân của khách hàng và chấp nhận nếu họ đúng là thành
viên của hệ thống.
Sau đó, hệ thống sẽ hiển thị giao diện yêu cầu kiểm tra lại các thông tin của
giỏ hàng và các thông tin về địa điểm giao hàng, phương thức thanh toán, kèm
theo các thông tin về tài khoản (nếu phương thức thanh toán là chuyển khoản)
Khi đã nhận được đầy đủ các thông tin, hệ thống sẽ tiến hành bóc tách đơn
hàng ra thành nhiều đơn hàng nhỏ, theo từng nhà cung cấp. Ví dụ, giỏ hàng của
khách bao gồm 01 áo sơ mi của siêu thị Intimex và 02 hộp sữa của siêu thị 24h,
hệ thống sẽ tạo lập thành 02 đơn hàng nhỏ. Lý do cần bóc tách đơn hàng theo
từng nhà cung cấp là để phục vụ việc chuyển tiền vào tài khoản của từng nhà


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
cung cấp và giúp việc cung ứng hàng của từng nhà cung cấp được chính xác, rõ
ràng. Việc bóc tách đơn hàng là hoàn toàn trong suốt đối với khách hàng, khách
hàng thậm chí không cần biết, mình đã mua hàng ở những siêu thị nào.
2.2.1.4/ Quản lý hàng hóa của các nhà cung cấp
Có một số giải pháp để thực hiện việc quản lý hàng hoá của các nhà cung

cấp :
• Quản trị hệ thống, cập nhật các thông tin về hàng hoá cho tất cả các nhà
cung cấp
• Mỗi nhà cung cấp s
ẽ được trang bị một kho hàng riêng ảo và tự mình
cập nhật, quản lý.
Giải pháp thứ hai chắc chắn sẽ hiệu quả hơn vì tính riêng tư được bảo đảm,
đồng thời tăng cường sự chủ động của từng nhà cung cấp. Do vậy, mỗi nhà cung
cấp, sau khi đã đăng ký gia nhập hệ thống, sẽ được cấp một số công cụ để có thể
truy nhập vào hệ
thống, quản lý hàng hoá của riêng mình. Như vậy, mỗi nhà
cung cấp sẽ có một kho hàng ảo trên mạng, chỉ họ mới có quyền cập nhật, sửa
đổi các thông tin trong kho. Các thông tin có thể được cập nhật, sửa đổi là tên
hàng, chủng loại hàng, mô tả chi tiết hàng, hình ảnh của mặt hàng, nhà sản xuất,
nhà cung ứng, đơn vị, đơn giá, số lượng hàng trong kho
2.2.1.5/ Quản lý đơn hàng của các siêu thị
Mỗi siêu thị cũng sẽ
sử dụng các công cụ được cung cấp của hệ thống để
truy nhập vào hệ thống, quản lý các đơn hàng của mình. Hệ thống phân biệt hai
loại đơn hàng, dựa trên tình trạng : đơn hàng chưa thực hiện và đơn hàng đã
thực hiện. Trong đó, chỉ những đơn hàng nào đã thực hiện việc chuyển khoản,
do ngân hàng xác nhận (nếu phương thức thanh toán là chuyển khoản), mới
được hi
ển thị lên màn hình này.
Như vậy, với những đơn hàng có trạng thái chưa thực hiện, siêu thị sẽ phải
in đơn hàng ra, thực hiện việc giao hàng theo các thông tin chi tiết ghi trong đơn
hàng(người nhận, địa chỉ giao hàng, thời gian giao hàng, tên hàng, số lượng ),
thanh toán tiền (nếu phương thức thanh toán là tiền mặt) và lấy xác nhận của



LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
khách hàng. Sau khi hoàn tất các thủ tục vật lý này, siêu thị sẽ tự thay đổi trạng
thái của đơn hàng thành “đã thực hiện” bằng cách nhấn vào nút “Xác nhận kết
thúc đơn hàng”
Ngoài ra, để cung cấp thêm công cụ cho khách hàng, hệ thống cũng cho
phép từng khách hàng xem lại toàn bộ các đơn hàng đã thực hiện của mình.
2.2.1.6/ Quản lý khách hàng:
Để có thể thực hiện các giao dịch trọn vẹn, phải đăng ký để trở thành thành
viên của hệ th
ống. Bước đầu tiên cần thực hiện là đăng ký trực tiếp với ban quản
lý hệ thống để được cung cấp chứng chỉ số. Sau khi đã cài đặt chứng chỉ số lên
máy tính cá nhân, khách hàng có thể truy cập vào được form đăng ký khách
hàng và thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Như vậy, hệ thống sẽ có một cơ sở dữ liệu về các thông tin cơ bản của
khách hàng và sẽ ki
ểm tra mỗi khi đăng nhập và lấy những thông tin cần thiết để
tạo lập đơn hàng.
2.2.1.7/ Gửi/ nhận dữ liệu đến cổng thanh toán
Toàn bộ dữ liệu có liên quan đến thanh toán sẽ được lưu trong một cơ sở dữ
liệu riêng.Quá trình gửi/nhận dữ liệu thanh toán được ghi lại vào log file của hệ
thống để có thể tra cứu lại khi cần, ví dụ trong các trường hợp khiếu n
ại của
khách hàng, hoặc nhà cung cấp, hoặc các ngân hàng.
2.2.2/ Mô hình dịch vụ mua bán hàng hóa phi vật thể
Với dạng hàng hoá phi vật thể, hệ thống thử nghiệm được xây dựng để có
thể mua bán tác phẩm văn học và các tác phẩm mỹ thuật. Trong đó, đối với một
tác phẩm văn học, trạng thái được sở hữu đối với khách hàng là sau khi đã thanh
toán các khoản chi phí cần thiết và được phép Download tác phẩm về máy mình
để
đọc.

Với cách thiết kế như vậy, hệ thống sẽ được xây dựng với các chức năng
cho phép khách hàng kiểm tra trạng thái đơn hàng và hệ thống cũng có chức
năng cập nhật các trạng thái của đơn hàng. Các chức năng cơ bản của hệ thống,
phục vụ cho mua bán hàng hoá phi vật thể như sau :



LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
2.2.2.1/ Tìm kiếm tác phẩm văn học hoặc tác phẩm mỹ thuật
• Tìm theo thể loại : truyện ngắn, tiểu thuyết, tác phẩm mỹ thuật
• Tìm theo nhà cung cấp (nhà xuất bản),
• Tìm theo giá trị mặt hàng,
• Tìm theo nội dung (từ khoá)
2.2.2.2/ Tạo lập giỏ hàng
Sau khi tìm kiếm, khách hàng có thể tham khảo thêm một số thông tin chi
tiết để quyết định việc mua hàng.Ví dụ như trích đoạn của tác phẩ
m, tác giả, đơn
giá….Sau khi lựa chọn các thông tin lưu trong giỏ hàng bao gồm mã hàng, đơn
giá, số lượng và trị giá.
2.2.2.3/ Tạo lập đơn hàng
Khi khách hàng nhấn vào nút “Thanh toán”, hệ thống sẽ đòi hỏi một số
thông tin cá nhân để xác định chủ nhân của đơn hàng. Để kết hợp với các giải
pháp bảo mật thông tin, động tác nhấn vào nút “Thanh toán” sẽ đồng thời gọi
một trang web, được truyền qua giao thức bảo mật HTTPS. Như
vậy, chỉ có
những thành viên đã đăng ký, được cấp chứng chỉ số của hệ thống mới có thể
đặt hàng qua hệ thống được.
2.2.2.4/ Quản lý hàng
Chỉ những người có chức năng mới có quyền truy nhập vào các phần quản
lý này. Giao diện màn hình ở phần quản lý dưới dạng một thực đơn, để từ đây,

người quản lý có thể thực hiện các công việ
c như quản lý hàng hoá, quản lý
công việc bán hàng, một số tiện ích giúp quản lý, cập nhật các phương thưc
chuyển hàng, các phương thức chuyển khoản.
Khi vào mục “quản lý hàng hóa”, người quản lý có thể thêm bớt, cập nhật,
sửa đổi danh mục các mặt hàng đã có, thêm các mặt hàng mới, cập nhật các file
ảnh, cập nhật các file nén để có thể download về.
2.2.3/ Mô hình mua bán dịch vụ du lịch.
Các dịch vụ được thực hi
ện trong hệ thống là các dịch vụ du lịch, bao gồm :
dịch vụ đặt tour du lịch, dịch vụ đặt phòng khách sạn, dịch vụ đặt vé máy bay.


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
Đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc thiết kế phần dịch vụ của hệ thống là
Công ty đầu tư xây dựng và hợp tác quốc tế Hùng Vương.
Cũng như mua bán dịch vụ hàng hóa hữu hình và phi vật thể,dịch vụ du lịch
cũng thực hiện theo các bước sau:
2.2.3.1/ Tìm kiếm và đặt hàng
Giao diện của phần dịch vụ này được thiết kế dưới dạng website.Khách
hàng có thể đặ
t các tour du lịch trong nước, ngoài nước, đặt phòng ở các khách
sạn miền Bắc, miền Nam, miền Trung, đặt vé máy bay của một số hãng bay
trong nước.
2.2.3.2/ Tạo lập giỏ hàng
Giỏ hàng sẽ được tạo lập theo các phiên giao dịch của khách hàng. Như
vậy, với mỗi phiên giao dịch, được tính từ thời điểm truy cập vào trang đầu tiên
của dịch vụ, hệ thống sẽ tạo lập một giỏ hàng cho khách và ch
ủ nhân của giỏ
hàng sẽ được xác định sau khi khách đã hoàn thành toàn bộ quá trình chọn dịch

vụ và nhấn vào biểu tượng giỏ hàng để khai một số thông tin cá nhân cơ bản.
Các thông tin cá nhân sẽ được khai báo ở các trang web có cơ chế bảo mật riêng,
nhằm đảm bảo an toàn đối với các thông tin này.
2.2.3.3/ Tạo lập và xử lý đơn hàng
Không giống như những hàng hoá vật thể hoặc phi vật thể trên, loại hàng
hoá dạng dịch v
ụ này chưa được thiết kế để có thể tự động xử lý hoàn toàn.
Khách hàng phải chờ đợi thêm một khoảng thời gian để người quản lý chính
thức thông báo về các kết quả thực hiện việc đặt hàng.
Đối với các đơn hàng đặt tour, ngay sau khi thực hiện lệnh đặt hàng, đơn
hàng sẽ được sinh ra và gửi đến cổng thanh toán, tương tự như trường hợp mua
hàng ở các siêu thị.
Đố
i với việc đặt phòng tại khách sạn, sau khi chấp nhận đặt hàng, một đơn
hàng tương ứng được sinh ra, người quản lý sẽ liên hệ trực tiếp với khách sạn và
chỉ khi nhận được sự chấp nhận chính thức của khách sạn, người quản lý mới
cập nhật trạng thái để đơn hàng được gửi đến cổng thanh toán. Tương tự, đối với
các đơn hàng đặt vé máy bay, ng
ười quản lý cũng phải liên hệ với đại lý bán vé


Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
chớnh thc ca hóng v ch khi cú kt qu chp nhn, mi cp nht trng thỏi ca
n hng gi ra cng thanh toỏn.
2.2.3.4/ Qun lý khỏch hng
Khỏch hng cú th t ng ký tham gia mua bỏn dch v khi ó c h
thng ln xỏc nhn. Khi ó s dng cỏc chc nng ca h thng t hng (t
tour, khỏch sn, vộ mỏy bay), cỏc thụng tin v khỏch hng s c cp nht vo
cỏc bng d li
u riờng v tng dch v. iu ny cho phộp qun lý khỏch hng

theo dch v cú cỏc chớnh sỏch hu mói kp thi, thớch hp.
2.2.3.5/ Qun lý hng húa
Hng hoỏ õy c hiu l cỏc dch v. Ngi qun lý cú th truy nhp
vo cỏc trang web qun lý cp nht, sa i thụng tin v cỏc tour, v khỏch
sn cng nh cỏc chuyn bay.

2.3/ HOT NG THANH TON IN T TRUNG TM
2.3.1/ Cỏc hỡnh thc thanh toỏn cho giao dch TMT
Trung tõm
Hin ti Trung tõm cú bn cỏch thanh toỏn ch yu sau:
Tin mt
Sộc
Th tớn dng
Thanh toỏn in t
2.3.2/ H thng phn mm gii phỏp thanh toỏn in t Trung tõm
2.3.2.1/ Mụ t h thng
Hin ti h thng thanh toỏn trc tuyn ca Trung tõm kt ni vi cng
thanh toỏn ca cụng ty VASC. Cng ny ni vi mt s
ngõn hng nh
Vietcombank, ACB, TechcombankNguyờn tc hot ng nh sau:
Ton b cỏc n hng ca h thng, t cỏc loi hỡnh dch v, thu gom vo
mt s s d liu riờng, bao gm hai bng : bng d liu gi i v bng d liu
nhn v. Cỏc d liu trong bng d liu gi i bao gm: tờn ch ti khon tr,
mó s ti khon tr, ngõn hng tr, tờn ch ti kho
n nhn, mó s ti khon nhn,


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
ngân hàng nhận, số tiền, mã số đơn hàng, thời gian thanh toán Các dữ liệu
trong bảng dữ liệu nhận về bao gồm : mã số đơn hàng, thời gian thanh toán, tình

trạng thanh toán (thành công hay không)
Toàn bộ dữ liệu nhận về sau đó sẽ được gửi trả lại bảng tương ứng trong cơ
sở dữ liệu ban đầu và chỉ những đơn hàng nào được chấp nhận thanh toán (thành
công), mới hiển thị lên để siêu thị
thực hiện.
Toàn bộ quá trình gửi/nhận dữ liệu thanh toán được ghi lại vào log file của
hệ thống để có thể tra cứu lại khi cần, ví dụ trong các trường hợp khiếu nại của
khách hàng, hoặc nhà cung cấp, hoặc các ngân hàng.
Hiện nay, để thử nghiệm việc thanh toán trực tuyến, đề tài thực hiện hai
phương án thanh toán trực tuyến : qua cổng thanh toán của VASC payment và
trực tiếp sử dụng dịch vụ Internet Banking c
ủa Ngân hàng Công thương Việt
nam.
Để có thể thanh toán qua cổng VASC payment, khách hàng phải có tài
khoản của một trong các ngân hàng tham gia thử nghiệm (Vietcombank,
Techcombank, ACB), trong khi đó, các siêu thị có thể có tài khoản ở bất kỳ
ngân hàng nào của Việt nam.
Đối với dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng Công thương, hiện tại, cả
khách hàng lẫn nhà cung cấp đều phải có tài khoản trong Ngân hàng Công
thương.
2.3.2.2/ Các đối tác thanh toán
Theo chỉ định của Nhà nước, hệ thống chạy thử nghiệm có sự
tham gia của
một số ngân hàng như Vietcombank, Techcombank, ACB. Sau khi thử nghiệm
thành công, trong tương lai khi chính thức đưa hoạt động thanh toán vào ứng
dụng thực tiễn tất cả các ngân hàng đều phải tham gia thanh toán qua TMĐT.
2.3.2.3/ Một số đánh giá về hệ thống.
Hệ thống chạy thử nghiệm mô hình thanh toán trực tuyến tại thời điểm 10-
2003 đến tháng 01- 2004 là sàn giao dịch thương mại điện tử đầu tiên,đã đo
ạt

cúp Đồng trong tuần lễ tin hoc quốc gia năm 2004. Hệ thống hoạt động với sự
tham gia của 350 thành viên và một số nhà cung cấp.


LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th−¬ng m¹i
Cho đến tháng 1 năm 2004, đã có gần 300 giao dịch mua bán hàng thành
công với tổng giá trị là 125.781.600 đồng. Trong đó, các giao dịch chủ yếu là
mua hàng từ 03 siêu thị trên địa bàn Hà Nội : siêu thị Intimex, Techsimex, 24h.
Các đơn hàng đều được thực hiện chính xác, không có sự nhầm lẫn, tuy nhiên
thời gian chưa được chuẩn xác theo như đăng ký. Trong suốt thời gian vận hành,
chưa hề có sự nhầm lẫn trong chuyển tiền. Các giao dịch thực tế mới chỉ chuyể
n
tiền qua các tài khoản của ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank).
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục:
- Hạ tầng cơ sỏ về công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu vầu về việc
giao dịch trực tuyến.
- Thông tin về thương mại điện tử chưa thực sự phổ biến đối với các khách
hàng doanh nghiệp hay cá nhân
Mặc dù vậy sau thời gian thử
nghiệm, mô hình đã cho thấy rằng chúng ta
hoàn toàn có khả năng thực hiện các giao dịch mua bán trực tuyến. Giải pháp
mua bán trực tuyến có khả năng mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp và
Nhà nước là khổng lồ, vì vậy Nhà nước cần nhanh chóng đầu tư phát triển để
sớm đưa vào ứng dụng thực tế.













×