Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thống kê nguyên vật liệu xây dựng bằng hạch toán phần 3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.81 KB, 7 trang )


15
Xuất phát từ đặc điểm , yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng như vai trò
của kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế , nhiệm vụ của kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được xác định như sau:
- Ghi chép , phản ánh đầy đủ , kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật . Tính toán đúng đắn trị
giá của nguyên vật liệu nhập kho , xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời
, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý .
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật
liệu , kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất .
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho , cung
cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
kinh doanh .
VI . KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá
trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp .Tuỳ vào tình hình thực tế
mà có thể lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán tổng hợp:
1.1.Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường
xuyên
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai th
ường
xuyên là phương pháp ghi chép , phản ánh thường xuyên , liên tục và có hệ
thống tình hình nhập , xuất kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế
toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu . Với phương pháp
hạch toán này , kế toán có thể cung cấp số liệu về tình hình nhập , xuất , tồn
kho của nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào .
1.1.1.Hạch toán ban đầ
u
Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng chứng


chứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành , kế toán
mới được ghi chép và phản ánh .Các bằng chứng đó là các loại hoá đơn ,

16
chứng từ có thể do doanh nghiệp lập hay bên ngoài doanh nghiệp lập , là
chứng từ bắt buộc hay hướng dẫn nhưng phải đảm bảo tính hợp lý , hợp lệ .
Trong hạch toán nguyên vật liệu , doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ chủ
yếu sau đây :
-Phiếu nhập kho : Phiếu này do bộ phận cung ứng lập (theo mẫu 01-VT)
trên cơ sở hoá đơn , giấy báo nhận hàng và biên bản kiể
m nghiệm. Đây là loại
chứng từ bắt buộc gồm 2 liên (nếu NVL mua ngoài )hoặc 3 liên (nếu NVL do
gia công chế biến )
* Liên 1 : giữ lại ở bộ phận cung ứng
* Liên 2 : giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi
sổ
* Liên 3(nếu có) : người lập giữ
-Biên bản kiệm nghiệp vật tư (mẫu 05-VT): đối với loại chứng từ này,
doanh nghiệp sẽ tuỳ đặc
điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để lập
theo kết cấu phù hợp nhất .Biên bản được lập vào lúc hàng về đến doanh
nghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng , doanh nghiệp có trách nhiệm lập ban
kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm NVL thu mua cả về số lượng , chất lượng
, quy cách , mẫu mã.Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “
Biên bản ki
ểm nghiệm vật tư ” gồm 2 bản
* 1 bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở có ghi phiếu lập kho
hay không
* 1 bản giao cho kế toán
-Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT): sử dụng khi xuất kho vật tư nhưng chủ yếu

là xuất kho NVL không thường xuyên với số lượng sử dụng ít. Gồm 3 liên ,
do bộ phận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập
*Liên 1:lưu tại nơi lậ
p
*Liên 2:giao thủ kho làm cơ sở ghi thẻ rồi chuyển đến bộ phận ktoán
*Liên 3:giao cho người nhận vật tư để ghi sổ ktoán nơi sử dụng

17
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04-VT):Trong trường hợp vật tư
xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập được định mức tiêu
hao vật tư cho sản phẩm . Gồm 2 liên
*Liên 1: giao cho đơn vị lĩnh vật tư
*Liên 2:giao cho thủ kho.Sau mỗi lần xuất kho , thủ kho ghi số thực xuất
vào thẻ kho.Cuối tháng sau khi đã xuất hết hạn mức , thủ kho phải thu lại
phiếu củ
a đơn vị lĩnh, kiểm tra , đối chiếu với thẻ kho , ký và chuyển 1 liên
cho bộ phận cung ứng , liên còn lại chuyển lên phòng ktoán
- Thẻ kho:(mẫu 06-VT): do kế toán lập giao cho thủ kho để ghi chép
hàng ngày .Thẻ kho được lập cho từng loại vật tư ở cùng một kho và là căn cứ
để kế toán kiểm tra , đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫ
u 03-VT) :do bộ phận cung
ứng lập khi doanh nghiệp xuất kho vật tư cho gia công , chế biến , di chuyển
nội bộ sử dụng.
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT) : Vào cuối kỳ , ở mỗi kho phải
tiến hành kiểm kê , đánh giá , xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập biên
bản kiểm kê vật tư làm cơ sở đối chiếu với số liệu ghi chép , phát hiệ
n ra các
trường hợp thừa , thiếu vật tư để có biện pháp sử lý kịp thời . Biên bản này
cần lập thành 2 bản

* 1 bản giao cho phòng kế toán
* 1 bản giao cho thủ kho
- Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ(mẫu 07-VT): trường hợp tại bộ phận sử
dụng tiếp mà không nhập lại kho, bộ phận đó phải lập “ Phiếu báo vật tư còn
cuối kỳ ” từ đ
ó xác định số NVL đã tính vào chi phí kỳ này được chuyển sang
kỳ sau , phiếu gồm 2 bản
* 1 bản giao cho phòng cung ứng
* 1 bản giao cho phòng kế toán

18
Ngoài ra , để hạch toán NVL kế toán của doanh nghiệp còn căn cứ vào 1
số chứng từ khác : “ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho” , “ Hoá đơn GTGT ”
Các chứng từ phản ánh thanh toán : “ Phiếu chi ” , “Giấy báo nợ ”
1.1.2.Tài khoản sử dụng
Các tài khoản kế toán sử dụng gồm :
TK 152 “ Nguyên vật liệu ”: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng ,
giảm NVL của doanh nghiệp theo giá thực thực tế
TK 152 có nội dung và kết cấu như sau:
Bên nợ

Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
 Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
 Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Bên có
 Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
 Khoản gi
ảm giá ,triết khấu thương mại nguyên vật liệu mua vào , trị

giá NVL mua trả lại bên bán
 Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
 Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (áp dụng cho doanh
nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Dư nợ
 Trị giá thực tế NVL tồn kho
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể
mở thêm các tài kh
ảon cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm , thứ
vật liệu
TK 152 – “ Nguyên vật liệu ”
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ

19
TK 1523 – Nhiên liệu
TK 1524 – Phụ tùng thay thế
TK 1525 – Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1526 – Vật liệu khác
Ngoài ra còn có vài tài khoản
TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”: phản ánh giá trị vật liệu mà
doanh nghiệp đã mua chấp nhận mua nhưng chư về nhập kho
TK 331 “ Phải trả người bán ”: phản ánh quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với đối tượng khác về khoản vật liệu , hàng hoá , dịch vụ
theo hợp đồ
ng đã ký.
TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp ”: theo dõi giá trị NVL trực tiếp sử
dụng cho sản xuất , công việc . Trị giá NVL không dùng hết nhập kho,
trị giá phế liệu thu hồi.
Và một số tìa khoản khác có liên quan như : TK 111 , TK 112 , TK

141 , TK 627 , TK 642 , TK 133
1.1.3. Phương pháp kế toán
1.1.3.1. Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
Kế toán các trường hợp tăng nguyên vật liệu
Tăng do mua ngoài nhập kho
Nợ TK 152: Giá thực tế trên hoá đơn (không gồm VAT)
Nợ TK 1331: VAT đầu vào
Có TK 331, 111, 141 : Tổng giá thanh toán
Tăng do nhập kho hàng mua đang đi đường kỳ trước
Nợ TK 152: Trị giá thực tế
Có TK 151
Tăng do nhận cấp phát , tặng thưởng , góp vốn liên doanh
Nợ TK 152: Giá đánh giá
Có TK 411

20
Tăng do nhận lại vốn liên doanh
Nợ TK 152 : Trị giá vốn góp
Có TK 128, 222
Các trường hợp khác
Nợ TK 152: Trị giá thực tế nhập kho
Có TK 336, 338, 711, 412, 154
Kế toán các trường hợp giảm nguyên vật liệu
Trường hợp xuất để chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621: Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 152
Trường hợp xuất kho NVL dùng chung cho phân xưởng , bán
hàng, quản lý hay cho xây dựng cơ b
ản

Nợ TK 627, 641, 642, 627
Có TK 152
Xuất góp vốn liên doanh
Nợ TK 128, 222
Có TK 152
Xuất gia công , chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
Đánh giá giảm nguyên vật liệu
Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK 152
1.1.3. Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trình tực kế toán tương tự như trên chỉ khác phần thuế GTGT đầu vào
được tính vào giá thực tế nhập kho thể hiện
ở sơ đồ hạch toán sau:

21

























Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)

1.2 .Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
TK111,112,331 TK152 TK621
TK3333
TK627,641,642,241
TK154 TK632,157
TK411 TK154
TK128,122 TK128,222,228
TK336 TK1381,412
TK412,711,3381
TK331,111
Nhập kho NVL mua ngoài
(Giá thanh toán có VAT)

Thuế nhập khẩu tính vào trị giá
Vật liệu nhập kho


Xuất dùng cho quản lý PX, phục vụ
sản xuất, bán hàng, QLDN, XDCB

Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
Chế tạo sản phẩm

Nhập kho NVL gia công chế biến
Phế liệu thu hồi

Xuất NVL gửi bán
Thiếu sau kiểm kê

Nhận góp vốn liên doanh
bằng NVL

Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công
chế biến

Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL

Xuất góp vốn liên doanh
NVL di chuyển nội bộ
Tại đơn vị nhận

Phát hiện thiếu chờ xử lý, chênh lệch
giảm do đánh giá lại

Chênh lệch tăng do đánh giá

lại NVL thừa sau kiểm kê

Giảm giá, trả lại NVL

×