Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP SỐ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.07 KB, 38 trang )

Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài: kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại công ty cổ
phần cơ giới và xây lắp số 10
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10
1
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua do sự chuyển đổi của cơ chế quản lý tập chung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường nên hoạt động sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp
đều gặp khó khăn. Nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia dẫn đến sự
cạnh tranh quyết liệt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đề ra các biện pháp
hiệu quả nâng cao năng xuất lao động đổi mới công nghệ tạo ra nhiều sản phẩm có chất
lượng phù hợp với yêu cầu thị hiếu của thị trường và đạt được nhiều mục đích thu lại lợi
nhuận cao.
Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì một trong những công
tác quan trọng của Công ty là quản lý tốt được nguồn nguyên liệu của mình. Điều này có
nghĩa là bất cứ lúc nào nhà quản lý cũng có thể biết hiện Công ty có những loại nguyên vật
liệu noà, số lượng, giá cả, bao nhiêu có đảm bảo sản xuất được kịp thời hay không có hiện
tượng thiếu hoặc dư thừa nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, nếu có hiện tượng thiếu hoặc
thừa thì nhà quản lý phải xác định được đó là loại nào với số lượng, giá cả ra sao để từ đó
có quản lý thích hợp.
Trong thời gian qua, em đã được học và nghiên cứu các môn học về kinh tế, tài chính,
kế toán tại trường Đại học Thương Mại chính những kiến thức học được từ giảng đường
Đại học đã giúp em có được những hiểu biết về kinh tế, tài chính, đặc biệt là những kiến
thức chuyên môn về chuyên ngành kế toán. Vì vậy giai đoạn thực tập là giai đoạn em được
đi vào thực tế ở công ty để xem xét, thâm nhập thực tế, và cũng là điều kiện để có thể thực
hành và áp dụng những kiến thức mình đã học vào thực tế. Trong thời gian thực tập tại
công ty, được sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng tài vụ của công ty, cũng như được sự
giúp đỡ, chỉ bảo rất tận tình của Giáo viên hướng dẫn, em đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện phương pháp kế toán nguyên vật liệu xây lắp tại Công ty Cổ phần cơ giới
và xây lắp số 10” để làm đề tài tốt nghiệp.


Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm khoả sát thực tế công tác kế toán NVL
tại công ty, từ đó đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
NVL nói chung và kế toán NVL xây lắp nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Công tác kế toán NVL xây lắp tại công ty được xem
xét, đánh giá trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán nguyên vật liệu xây lắp tại
Công ty Cổ phần cơ giới và xây lắp số 10
Chương 3: Các kết luận và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu xây lắp tại
Công ty Cổ phần cơ giới và xây lắp số 10
SVTH: Trương Thị Thu Vân Lớp: 38 DK10
2
Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng1
Tổng quan nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.Tớnh c ấp thiết nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu:
Vic ban hnh v a vo ỏp dng h thng Chuẩn mực kế toán Vit Nam ó
gúp phn quan trng trong vic hon thin khuụn kh phỏp lý v k toỏn, tng
cng tớnh minh bch ca thụng tin ti chớnh v to dng mụi trng kinh doanh
phự hp vi khu vc v quc t, duy trỡ nim tin cho cỏc nh u t nc ngoi
vo Vit Nam. Quyt nh 15/2006/Q-BTC do B ti chớnh ban hnh ngy
20/03/2006 l s tng hp v hon thin Ch k toỏn doanh nghip Vit Nam
sau khi ban hnh cỏc Chun mc K toỏn Vit Nam (VAS) v cỏc Thụng t hng
dn. iu ny ó giỳp cho cỏc doanh nghip Vit Nam thuc mi thnh phn kinh
t, thuc mi lnh vc hot ng cú th nht th hoỏ cụng tỏc k toỏn nhm nõng
cao tớnh minh bch trong cụng tỏc k toỏn, ti chớnh ca doanh nghip v nhm
m bo tớnh so sỏnh trong nn kinh t quc dõn. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất
nớc ngày một phát triển, đổi mới hoà nhập cùng nền kinh tế thế giới.

Do vậy, việc tổ chức hạch toán và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
phù hợp với doanh nghiệp nhng vẫn phải tuân thủ chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu chế
độ kế toán ban hành đang là một trong những vấn đề mang tính cấp thiết đối với bộ
phận kế toán trong các doanh nghiệp.
Với đặc điểm là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng,
phần hành kế toán nguyên vật liệu là một trong những phần hành quan trọng trong tổ
chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần cơ giới và xây lắp số 10. Qua thời gian
thực tập, tìm hiểu nghiên cứu tại Công ty Cổ phần cơ giới và xây lắp số 10em nhận
thấy kế toán nguyên vật liệu tại công ty vẫn còn một số bất cập nh: Việc xác định trị
giá vật liệu nhập kho theo giá trị thực tế không bao gồm chi phí vận chuyển; Trong
cùng một niên độ kế toán công ty ty xác định giá trị vật liệu xuất kho không nhất
quán, vừa theo phơng pháp giá bình quân vừa theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Điều đó là không phù hợp với VAS 02 và không đáp ứng đợc yêu cầu quản lý hạch
toán hàng tồn kho của công ty. Bên cạnh đó, Việc quản lý NVL cha đợc chặt chẽ dẫn
đến vật liệu xây dựng thờng xuyên bị mất mát thiếu hụt, NVL dự trữ quá nhiều hoặc
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10
3
Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
quá ít so với nhu cầu dự trữ thực tế, dẫn đến việc doanh nghiệp bị ứ đọng một bộ
phận vốn trong một thời gian dài, hoặc NVL không cung cấp đủ cho quá trình sản
xuất làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Trong mỗi doanh nghiệp, do có tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nên cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại
nguyên vật liệu đều có nội dung kinh tế, vai trò công dụng khác nhau trong quá trình
sản xuất.
Vấn đề quản lý vật liệu ở Công ty Cổ phần cơ giới và xây lắp số 10 bên cạnh
những vấn đề tích cực trong quá trình hạch toán kế toán vật liệu còn có một số vấn đề
cha hợp lý, cụ thể là vấn đề quản lý vật liệu xây dựng tồn kho tại công ty. Do đó để
hoàn thiện những vấn đề cha hợp lý này, em xin nghiên cứu sâu về chuyên đề hoàn

thiện kế toán vật liệu xây dựng tại công ty, thực trạng và giải pháp nhằm giúp cho
việc hạch toán quản lý vật liệu đợc tốt hơn và phù hợp hơn với tình hình thực tế tại
đơn vị mà vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán áp dụng.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu:
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện
công tác kế toán, làm cho kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu
quả, cung cấp thông tin kế toán tài chính một cách kịp thời, giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp đa ra các quyết định chính xác, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
công ty. Sau khi nghiên cứu vấn đề này doanh nghiệp từ đó sẽ sẽ có cái nhìn thực tế
hơn về kế toán vật liệu, đánh giá nguyên vật liệu theo đúng VAS 02 , từ đó có thể đa
ra đợc những quyết định đúng đắn khoa học về tổ chức công tác kế toán vật liệu theo
đúng VAS 02 và chế độ kế toán hiện hành, giải quyết đợc những tồn tại mà công ty
đang gặp.
1.4.Phạm vi nghiên cứu:
Nguyên vật liệu trong Công ty Cổ phần cơ giới và xây lắp số 10bao gồm rất
nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau.Do thời gian có hạn nên em chỉ nghiên cứu về
kế toán vật liệu xây dựng công trình dân dụng tại công ty.
Công ty Cổ phần cơ giới và xây lắp số 10là một đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng. Do đó ngoài trụ sở chính công ty còn có các đội thi công công trình và
các xí nghiệp sản xuất bê tông. Không gian đợc chọn trong đề tài nghiên cứu là tại
trụ sở chính Công ty Cổ phần cơ giới và xây lắp số 10.
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10
4
Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề này đợc thực hiện dựa trên quá trình thu thập thông tin bằng cách
khảo sát điều tra phỏng vấn trực tiếp, số liệu đợc lấy tại thời điểm tháng 12 năm
2008. Các đối tợng đợc phỏng vấn là tất cả những bộ phận có liên quan đến công tác
kế toán nguyên vật liệu, cụ thể: Kế toán trởng, các kế toán viên, thủ kho, ban lãnh
đạo, phòng kế hoạch.
1.5.Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản

xuất:
1.5.1.Quy định về kế toán NVL theo VAS 02:
*Khái niệm:
Theo VAS 02 nguyên vật liệu đợc định nghĩa nh sau: Nguyên vật liệu là một
trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thờng xuyên
và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của
sản phẩm sản xuất đợc sản xuất. Nguyên vật liệu là đối tợng lao động nên có đặc
điểm: Tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình
sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm đợc sản xuất ra.
*Xác định giá trị nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu tồn kho đợc tính theo giá
gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
*Giá gốc nguyên vật liệu tồn kho: Giá gốc nguyên vật liệu tồn kho bao gồm
chi phí mua, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng
tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
*Giá trị thuần có thể thực hiện đợc và lập dự phòng giảm giá nguyên vật
liệu tồn kho:
-Việc ớc tính giá trị thuần nguyên vật liệu tồn kho có thể thực hiện đợc phải
dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập đợc tại thời điểm ớc tính. Việc ớc tính này phải
tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn
ra sau này kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này đợc xác nhận với các điều kiện
hiện có tại thời điểm ớc tính.
-Khi ớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đợc phải tính đến mục đích của việc
dự trữ nguyên vật liệu tồn kho. Nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho việc sản xuất
sản phẩm không đợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu
tạo nên sẽ đợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự
giảm giá nguyên vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10
5
Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp

thực hiện đợc thì nguyên vật liệu tồn kho đợc đánh giá giảm xuống bằng với giá trị
thuần có thể thực hiện đợc của chúng.
-Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện đợc của nguyên vật liệu cuối năm đó. Trờng hợp cuối kỳ kế toán năm
nay, nếu khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho phải lập thấp hơn khoản
dự phòng giảm giá nguyên vật liệu đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trớc thì chênh lệch
lớn hơn phải đợc hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị nguyên vật liệu tồn kho phản ánh
trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (Nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực
hiện đợc), hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc (Nếu giá gốc lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện đợc).
*Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
-Đối với vật liệu mua ngoài (với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ) thì trị giá NVL bao gồm:
+ Giá mua trên hoá đơn (giá không có thuế giá trị gia tăng).
+ Chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ...), chi phí thu mua của
NVL có thể đợc tính trực tiếp vào giá thực tế của từng thứ NVL. Trờng hợp chi phí
thu mua có liên quan đến nhiều loại NVL thì phải tính toán và phân bổ cho từng thứ
liên quan theo tiêu thức nhất định. Trong trờng hợp mua NVL vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT loại dùng vào hoạt động sự nghiệp,
dự án, hoạt động văn hoá, phục lợi đợc trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì giá
thực tế NVL mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ngời bán (bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng đầu vào và chi phí thu mua vận chuyển).
-Đối với vật liệu thuê ngoài gia công thì giá vật liệu bao gồm:
+ Giá thực tế NVL xuất chế biến.
+ Tiền công thuê ngoài gia công chế biến.
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu đi chế biến và mang về.
-Đối với vật liệu tự gia công chế biến là giá thực tế vật liệu xuất kho chế biến
và các chi phí biến liên quan.
Đối với vật liệu là phế liệu thu hồi thì giá trị đợc đánh giá theo giá trị sử dụng
NVL đó hoặc giá ớc tính.

*Phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: Theo nguyên tắc
nhất quán VAS 01 quy định các phơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải đ-
ợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10
6
Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
+Phơng pháp tính theo giá đích danh: Đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc. Giá thực tế vật liệu xuất kho
đợc căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng,
từng lần nhập từng lô hàng và số lợng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách
khác, vật liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
+Phơng pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại nguyên vật liệu tồn
kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tồn kho tơng tự đầu
kỳ và giá trị từng loại nguyên vật liệu tồn kho đợc mua trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
= x
Trong đó: +
=
+
+Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật
liệu tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và nguyên vật liệu tồn
kho còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu đợc mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng
pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho đợc tính theo giá của
nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: Theo phơng pháp này những vật liệu nhập
kho sau thì xuất trớc và khi tính toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên
tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lợng xuất kho thuộc
lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó.

Nh vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các
lần nhập đầu kỳ
*Tính theo giá hạch toán nguyên vật liệu
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10
7
Đơn giá thực tế
bình quân
Giá thực tế tồn kho
đầu kỳ
Giá thực tế
vật liệu xuất
trong kỳ
Số lượng vật
liệu xuất
trong kỳ
Đơn giá bình
quân
Trị giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Số lợng VL tồn kho
đầu kỳ
Số lợng VL nhập kho
trong kỳ
Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
Khi áp dụng phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng ngày kế toán sử
dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ phải tính toán
để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tợng theo giá mua thực tế
bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch toán của vật liệu
luân chuyển trong kỳ.

Trớc hết phải xác định hệ số giữa thực tế và giá hạch toán của vật liệu
+
+
- Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch toán
xuất kho và hệ số giá.
= x
1.5.2.Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành (Theo Quyết
định số 15/2006/Q-BTC)
1.5.2.1.Chứng từ sử dụng:
Trong công tác hạch toán chi tiết vật liệu, Bộ tài chính ban hành quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các văn bản pháp quy liên quan đến danh mục
chứng từ kế toán gồm:
-Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT-3LN)
-Phiếu nhập kho (Mẫu 01 -VT)
-Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
-Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03-BH)
-Biên bản kiểm nghiệm vật t, công cụ, hàng hoá (Mẫu 08-VT)
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02-BH)
Và một số chứng từ hớng dẫn nh: Phiếu nhập vật t theo hạn mức (Mẫu 04-
VT), Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu 05-VT), Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu
07-VT)
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10
8
Hệ số giáGiá hạch toán VL
xuất kho trong kỳ
Giá thực tế VL xuất
kho trong kỳ
Hệ số
giá
Giá thực tế VL tồn

đầu kỳ
Tổng giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Giá VL tồn đầu
kỳ hạch toán
Tổng giá hạch toán
VL nhập trong kỳ
=
Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2.2.Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu:
*Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song:
+ Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật t để ghi chép tình
hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Về cơ bản sổ kế toán chi
tiết vật t có kết cấu giống nh thẻ kho nhng có thêm cột giá trị.
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng.
: Kiểm tra, đối chiếu
*Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đổi chiếu luân chuyển.
+ Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho và
chỉ ghi chép về tình hình biến động của vật liệu về mặt số lợng.
- ở phòng kế toán: sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tổng hợp về số l-
ợng và giá trị của từng loại vật liệu nhập xuất tồn kho trong tháng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo PP sổ đối chiếu luân chuyển.
Chú thích:

: Ghi hàng ngày
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10
9
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
: Ghi cuối tháng.
: Kiểm tra, đối
chiếu
*Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho: thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo chỉ tiêu hiện
vật.
- ở phòng kế toán: theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo từng nhóm, từng
loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Chú thích:
: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng.
: Kiểm tra, đối chiếu
1.5.3.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1.5.3.1Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
1.5.3.1.1.Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 152 Nguyên vật liệu : Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị
hiện có, tình hình tăng giảm NVL theo giá thực tế.
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10
10
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế làm tăng NVL trong kỳ nh mua ngoài, tự gia
công chế biến, nhận góp vốn .
Bên Có: - Phản ánh giá thực tế làm giảm NVL trong kỳ nh xuất dùng, xuất
bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, triết khấu đợc hởng
Số d Nợ (đầu kỳ hoặc cuối kỳ): Phản ánh giá trị NVL tồn kho (đầu kỳ hoặc
cuối kỳ)
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ

TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật t, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
-Tài khoản 151 Hàng mua đi đ ờng : Tài khoản này dùng để theo dõi các
loại NVL, CCDC, hàng hoá mà DN đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở
hữu của DN nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số gửi ở kho ngời khác).
Bên Nợ: Phản ánh hàng đang đi đờng tăng.
Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng.
Số d Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đờng (đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác nh: TK 133, 331, 111, 112 .
1.5.3.1.2.Phơng pháp hạch toán:
*Hạch toán tình hình tăng nguyên vật liệu: Đối với các Doanh nghiệp kinh
doanh đã có đủ điều kiện tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ (thực hiện việc
mua bán có hoá đơn, chứng từ, ghi chép hoá đơn đầy đủ) thuế GTGT đầu vào đợc
tách riêng, không ghi vào giá thực tế của VL. Nh vậy khi mua hàng trong tổng giá
thanh toán phải trả cho ngời bán, phần giá mua thực tế đợc ghi tăng VL, còn phần
thuế GTGT đầu vào đợc ghi vào số khấu trừ cụ thể.
(1)Trờng hợp hàng về hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên
bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho kế toán ghi Nợ TK 152(Giá mua thực tế chi tiết
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10
11
Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
cho từng loại) ; Nợ TK 1331 (Thuế GTGT đợc khấu trừ);và đối ứng bên Có TK liên
quan (331,111,112,141 ): Tổng giá thanh toán
(2)Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng
mua, trả lại hàng mua:
(2.1)Trờng hợp DN đợc hởng CKTM hay giảm giá hàng mua, hàng mua nay

trả lại kế toán phản ánh vào bên nợ TK 331(Nếu trừ vào số tiền phải trả); Nợ TK 111,
112 (Nếu nhận lại bằng tiền); Nợ TK 138(Số đợc ngời bán chấp nhận nhng cha trả) và
phản ánh vào bên có TK 152 (Số CKTM, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại giá cha
thuế); Có TK 1331 (Thuế GTGT đầu vào)
(2.2)Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng CKTT khi mua hàng do thanh toán
tiền hàng trớc hạn kế toán phản ánh vào bên nợ TK 111, 112, 331,1388 .và đối ứng
bên Có TK 515( Số CKTT đợc hởng tính tổng trên giá thanh toán cả thuế)
(3)Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn:
(3a)Nếu nhập kho toàn bộ số hàng bao gồm cả số hàng thừa kế toán phẩn ánh
vào bên Nợ TK 152 (Toàn bộ số hàng gồm cả số thừa);Nợ TK 1331(Thuế GTGT tính
theo số hoá đơn) và đối ứng bên Có TK331(Tổng giá trị thanh toán theo hoá đơn); Có
TK 3381(Trị giá hàng thừa không VAT)
(3b)Nếu trả lại số thừa cho ngời bán kế toán phản ánh vào bên Nợ TK3381 và
đối ứng bên Có TK 152(Trị giá hàng thừa)
(3c)Nếu đồng ý mua luôn số thừa kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 3381(Trị
giá số hàng thừa cha thuế); Nợ TK1331(Thuế GTGT của số hàng thừa); và đối ứng bên
Có TK 331(Tổng giá thực tế phải trả thêm)
(3d)Nếu thừa không rõ nguyên nhân kế toán ghi nhận giá trị hàng thừa vào
bên Nợ TK 3381 và đối ứng vào bên Có TK 711 (Thu nhập khác)
(3e)Nếu chỉ nhập theo số hoá đơn: Ghi nhận số nhập nh trờng hợp (3a). Số
thừa coi nh giữ hộ ngời bán (Ghi Nợ Tk 002). Đồng thời căn cứ vào cách xử lý cụ thể
ghi:
-Nếu đồng ý mua hết số thừa kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 152, Nợ
TK1331(VAT đợc khấu trừ); và đối ứng bên Có TK 331(Tổng giá trị hàng thừa).Đồng
thời ghi Có TK 002(Giá trị thừa).
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10
12
Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
-Nếu thừa không rõ nguyên nhân kế toán ghi tăng thu nhập. Nghiệp vụ này kế
toán phản ánh vào bên Nợ TK 152(Trị giá hàng thừa không thuế)và đối ứng bên Có TK

711(Số thừa không rõ nguyên nhân)
(4)Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn
(4a)Khi nhập kho, kế toán ghi thêm số thực nhập bằng bút toán phản ánh vào
bên Nợ TK 152(Giá thực tế VL thực nhập kho);Nợ TK1381(Trị giá hàng thiếu);Nợ TK
1331 (VAT tính theo số trên hoá đơn) và đối ứng bên Có TK 331 (Tổng giá thanh toán
theo hoá đơn)
(4b)Khi sử lý số thiếu:
+) Nếu đòi ngời bán giao tiếp số hàng thiếu kế toán phản ánh vào bên Nợ TK
152; và đối ứng bên Có TK 1381(Trị giá hàng thiếu)
+) Nếu ngời bán không còn hàng để giao tiếp và đồng ý giảm khoản nợ phải
trả kế toán phản ánh Nợ TK 331; và đối ứng bên Có TK1381 (Trị giá hàng thiếu), Có
TK 1331(VAT hàng thiếu).
+) Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng trừ vào lơng kế toán phản ánh Nợ TK
138(8), 334 và đối ứng bên Có 1381;Có TK 1331
(5)Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn: Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ
sơ Hàng mua cha có hoá đơn.
-Nếu trong tháng hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng
-Nếu cuối tháng hoá đơn cha về thì kế toán sẽ ghi sổ theo giá tạm tính và phản
ánh vào bên Nợ TK 152, đối ứng bên Có TK 331
Sang tháng sau khi hoá đơn về sẽ điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế
bằng 1 trong 3 cách sau:
Cách 1:Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút toán
thờng.
Cách 2:Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ
(Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế); và ghi bút toán thờng (Nếu giá tạm tính nhỏ hơn
giá thực tế).
(6)Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về: Kế toán lu hoá đơn vào tệp hồ
sơ Hàng đang đi đờng
(6a)Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thờng.
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10

13
Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
(6b)Nếu cuối tháng hàng vẫn cha về thì kế toán phản ánh bên Nợ TK 151; Nợ
TK 1331 (VAT đợc khấu trừ) và đối ứng bên Có TK 331, 111, 112, 141..
Sang tháng sau khi hàng về kế toán ghi Nợ TK 152; Nợ TK 621, 627, 642
(Xuất cho sản xuất, phân xởng, QLDN); và đối ứng bên Có TK 151
(7)Trờng hợp NVL tự chế, thuê ngoài nhập kho hoặc gia công chế biến: Kế
toán phản ánh vào bên Nợ TK 152 và đối ứng bên Có TK 154
*Hạch toán các nghiệp vụ làm giảm nguyên vật liệu
(8)Khi xuất vật liệu dùng cho SXKD: Kế toán ghi Nợ TK 621 (Xuất nguyên
vật liệu trực tiếp chế tạo sản phẩm), Nợ TK 6272 (Xuất dùng chung cho các phân x-
ởng SX), Nợ TK 6412 (Xuất phục vụ bán hàng), Nợ TK 6422 (Xuất phục vụ QLDN),
Nợ TK 241(Xuất cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn); Và đối ứng bên Có TK 152
(Giá thực tế của vật liệu xuất dùng)
(9)Khi xuất ra ngoài thuê gia công chế biến: Kế toán phản ánh vào bên Nợ
TK 154 và đối ứng bên Có TK 152
(10)Khi xuất nguyên vật liệu trả lởng, thởng: Kế toán phản ánh vào bên Nợ
TK 632 và đối ứng bên Có TK 152
1.5.3.2.Hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
1.5.3.2.1.Tài khoản sử dụng:
TK 152 Nguyên vật liệu : Đã trình bày nội dung, kết cấu ở phần (1.5.3.1.1)
TK 611 Mua hàng : Là TK phản ánh giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ
tăng, giảm trong kỳ
Bên nợ: Giá thực tế VL tồn đầu kỳ, tăng trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá thực tế VL tồn cuối kỳ do:
- Giá thực tế VL giảm do hàng bị trả lại, chiết khấu thơng mại
- Tổng giá thực tế VL xuất dùng.
TK này không có số d và mở chi tiết cho từng loại NVL, công cụ, dụng cụ.
1.5.3.2.2. Phơng pháp hạch toán:
(1) Đầu kỳ: Kết chuyển giá tr thực tế nguyên vật liệu tồn kho, đang đi đờng

bằng bút toán ghi Nợ TK 611 (Giá thực tế) và đối ứng bên Có TK 152 (nguyên vật
liệu tồn kho); Có TK 151 (nguyên vật liệu đang đi đờng)
(2)Trong kỳ:
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10
14
Trờng Đại học Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Khi nguyên vật liệu mua vào kho, đã nhập kho hoặc đang đi đờng kế toán
phản ánh Nợ TK 611(Giá cha thuế), Nợ TK1331 (VAT đợc khấu trừ) và đối ứng bên
Có TK 112, 111, 141 (Tổng giá thanh toán)
- Khi mua hàng đợc hởng chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua, hàng mua
trả lại kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 111,112,331 Và đối ứng bên Có TK
611(giảm trị giá hàng), Có 1331 (giảm VAT tơng ứng)
- Khi đợc hởng chiết khấu thanh toán, kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 111,
112, 138(8), 331 . Và đối ứng bên Có TK 515 (Doanh thu từ hoạt động tài chính)
- Các trờng hợp khác làm tăng nguyên vật liệu kế toán phản ánh vào bên Nợ
TK 611 và đối ứng bên Có 336, 311 (Tăng do đi vay), Có TK 412 (Tăng do đánh giá
NVL),Có TK 3381 Tăng do kiểm kê vật liệu thừa .
(3)Cuối kỳ:
(3a)Căn cứ vào biên bản kiểm kê, nguyên vật liệu tồn kho, và đang đi đờng, kế
toán kết chuyển trị giá vật liệu tồn cuối kỳ bằng bút toán phản ánh Nợ TK 152, 151
và đối ứng bên Có TK 611:
(3b)Căn cứ vào biên bản xử lý số nguyên vật liệu thiếu hụt, mất mát kế toán
phản ánh vào bên Nợ TK 1381,334, 111, 112.. (Phần cá nhân phải bồi thờng); Nợ
TK632 Số thiếu hụt trong định mức; Và đối ứng bên Có TK 611
(3c)Giá trị nguyên vật liệu đợc tính vào chi phí sản xuất, CPQL, CPBH đợc
xác định bằng cách lấy số phát sinh bên Nợ TK 611 trừ đi số phát sinh bên Có Tk
611 (Bao gồm số tồn cuối kỳ, số mất mát, số trả lại) và ghi Nợ TK 621, 627,641, 642
đối ứng bên Có TK 611
1.5.4.Kế toán kiểm kê đánh giá nguyên vật liệu:
1.5.4.1.Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu:

Cuối mỗi tháng kế toán vật t xuống kho để đối chiếu số liệu và kiểm kê hiện
vật giữa thẻ kho và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Nếu không khớp đúng số liệu giữa
kế toán với thủ kho lập biên bản kiểm kê vật t (Theo mẫu số 05 VT). Biên bản
kiểm kê vật t xác định giá trị và số lợng vật t hàng hoá có ở trong kho tại thời điểm
kê, làm căn cứ xác định trong việc bảo quản, xử lý vật t thừa, thiếu và ghi sổ kế toán.
Biên bản kiểm kê đợc lập thành 2 bản: 01 bản lu ở phòng kế toán, 01 bản thủ kho
SVTH: Trng Th Thu Võn Lp: 38 DK10
15

×