Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp:Chiến lươc phát triển cho các công ty may tại hà nội phần 7 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.64 KB, 14 trang )

Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


85
được tiến hành một cách kỹ lưỡng thận trọng theo những nguyên tắc chủ
yếu như sau:
 Tuyển chọn lao động phải dựa trên nhu cầu thực sự của doanh
nghiệp.
 Tuyển chọn lao động phải đúng về chất lượng mà doanh nghiệp
đang thực sự đang cần.
 Khi tuyển chọn phải xác định rõ những tiêu chuẩn mà người tham
gia tuyển chọ
n phải đạt được.
 Phải thể hiện vị trí lao động được tuyển chọn bằng những công việc
cụ thể làm căn cứ cho việc phân công lao động sau này.
 Công tác tuyển chọn phải được thực hiện mốt cách khách quan
công bằng, chính xác đúng quy trình.
Quy trình tuyển chọn cần được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1:
Thành lập hội đồng tuyển dụng: Đây là hội đồng có nhiệm vụ thực
hiện tất cả các công việc có liên quan tới công tác tuyển dụng lao động để tìm
được những người lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy hội đồng tuyển dụng phải tiến hành công việc được
giao một cách công bằng chính xác. Muốn vậy giữa những người tham gia
tuy
ển chọn và hội đồng tuyển chọn phải không có mối quan hệ thân thiết,
ràng buộc nhau.
Bước 2:
Thu nhận hồ sơ và kiểm tra sơ bộ:


Sau khi tiến hành thông báo hội đồng tuyển dụng sẽ triển khai việc nhạn hồ sơ
va sau đó kiểm tra sơ bộ, Những hồ sơ nào không thoả mãn điều kiện nêu ra
sẽ bị loại trong vòng này.
Bước 3:
Tiến hành kiểm tra và sát hạch: Qua các hình thức thi viết, giải
quyết tình huống, phỏng vấn hoặc thi chuyên môn doanh nghiệp sẽ tuyển
dụng được đúng nhân viên mà doanhnhgiệp đang cần, tuy nhiên mức độ phức
tạp của nó phụ thuộc vào tính chất công việc.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


86
Bước 4: Khám sức khoẻ
Bước 5:
Lập báo cáo về kết quả tuyển dụng để trình lên cấp trên xem xét,
quyết định ký duyệt.
Tuy nhiên không phải lúc nào thiếu lao động người ta cũng tiến hành tuyển
dụng vì chi phí tuyển dụng là rất cao vì thế cần xác định nhu cầu lao động.
Nếu lao động chỉ thiếu trong thời gian cao điểm hoặc do thiếu lao động do
nghỉ ốm, phép, thai sản ta có thể sử dụng một số biện pháp tạm thờ
i như cho
công nhân làm thêm giờ, nhận hợp đồng gia công, hay thuê công nhân tạm
thời.
2. Thuyên chuyển và đề bạt lao động:
 Thuyên chuyển lao động: Mục đích của công tác thuyên chuyển lao
động là tăng hiệu quả trong việc các mục tiêu đề ra và đáp ứng được
nhu cầu của việc tổ chức, tạo điều kiện thúc đẩy con người làm việc và
không ngừng phấn đấu. Để thực hiện tốt công tác thuyên chuy

ển thì cần
phải chuẩn bị một kế hoạch rõ ràng trong đó phải xác định rõ một số
vấn đề chủ yếu như sau:
- Xác định rõ ai là người được giao quyền lợi và trách nhiệm
trong việc thuyên chuyển lao động.
- Nếu người lao động có yêu cầu chủ động xin thuyên chuyển
thì ai là người được quyền quyết định.
- Ai là người được trao quyền đề xuất sự thuyên chuy
ển.
- Các căn cứ tiêu chuẩn để thuyên chuyển lao động là gì?
- Tại sao phải thuyên chuyển những lao động này?
Cần thiết phải xác định rõ các vấn đề nêu trên thì việc thuyên chuyển mới
đem lại kết quả như mong muốn.
3. Đề bạt lao động:
Bên cạnh việc thuyên chuyển lao động thì việc đề bạt lao động cũng là việc
tất yếu trong mọi doanh nghiệp, mọi tổ chứ
c. Đề bạt lao động là việc thăng
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


87
tiến người lao động tới vị trí làm việc tốt hơn. Thông thường mục đích của
việc đề bạt lao động nhằm tính trung thành của người lao động đối với tổ
chức.
Khi tiến hành đề bạt lao động phải dựa trên cơ sở nhất định:
- Phải dựa trên bản phân tích công việc để xác định các tiêu chuẩn của từng
vị trí lao động.
- Phải có hồ s

ơ theo dõi đánh giá người lao động trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Việc đề bạt người lao động không chỉ căn cứ một cách đơn thuần vào trình
độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải xét đến các yếu tố khác như khả năng
tổ chức quan hệ với đồng nghiệp, thái độ trong công việc, uy tín, mức độ gắn
bó với công việc của doanh nghiệp và khả năng phát triển trong tươ
ng lai.
Khi tiến hành đề bạt lao động cần phải xác định rõ mục đích của việc đề bạt
lao động, phải tạo điều kiện để kích thích người lao động làm việc tốt hơn cho
đơn vị đồng thời duy trì sự ổn định của tổ chức với hiệu quả lao động ngày
càng cao. Để việc đề bạt lao động được thuận lợi và đêm lạ
i hiệu quả ngày
càng cao thì phải tiến hành theo một trình tự chặt chẽ trong đó chủ yếu là phải
công khai và dân chủ.
B. Thực trạng công tác quản lý lao động trong công ty Dệt vải công
nghiệp Hà Nội trong năm năm vừa qua:
Với đặc thù là một công ty thuộc ngành dệt may nên lao động của công ty chủ
yếu là lao động nữ, chiếm khoảng 72% tổng lao động trong công ty.Tổng lao
động trong công ty khoảng trên dưới 800 người, số lao động này thường vào,
ra không ổn định phụ thuộc vào từng xí nghiệp thành viên. Bậc thợ trung bình
của công nhân trực tiếp sản xuất là 4/6, độ tuổi trung bình khoảng 26 tuổi.
Công ty vẫn đang trong quá trình hoàn thiện cơ cấu lao động để phù hợp với
nền kinh tế hiện tại. Với mục tiêu đổi mới hoàn toàn tạo lập tác phong công
nghiệp cho người lao động, hoàn thiện bộ máy quản lý gọn nhẹ linh hoạt làm
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


88

việc có hiệu quả thì trong thời gian vừa qua công ty đã liên tục thực hiện công
tác tinh giảm biên chế, kiên quyết loại bỏ những lao động yếu kém ra khỏi
chuyền, khuyến khích lao động về hưu sớm, công tác tuyển dụng lao động
được thực hiện nghiêm túc và chất lượng hơn, công tác tuyển dụng gắn liền
với công tác đào tạo, đào tạo lại lao động được công ty đặc biệt chú trọng
nh
ằm nâng cao chất lượng lao động để tiếp thu kịp thời những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật Thực tế cho thấy thì từ năm 2002 mặc dù công ty có thêm
xí nghiệp Vải không dệt thì tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty cũng
không tăng lên. Công tác tuyển dụng, thuyên chuyển và đề bạt lao động trong
công ty được thực hiện như sau:
1. Công tác tuyển dụng lao động trong công ty:
Lao động là một trong những yếu tố đầ
u vào của quá trình sản xuất, nó cũng
bị hao mòn theo thời gian, nó bị hao mòn không những về chất lượng và cả về
số lượng do nhiều nguyên nhân khác nhau như: nghỉ hưu, mất sức, tai nạn,
nghỉ phép, thai sản, Chính vì thế mà người ta cần thiết phải tuyển dụng lao
động để bù đắp số lao động bị thiếu hụt. Tuy nhiên người ta còn tiến hành
tuyển dụng với nhiều lý do khác như để mở r
ộng quy mô sản xuất hoặc để
tiếp quản một quy trình công nghệ sản xuất mới, Thực tế Công ty Dệt vải
công nghiệp cũng tiến hành tuyển dụng với các lý do trên. Chính vì vậy số lao
động mà công ty tuyển vào hàng năm thường không ổn định khoảng từ 100
đến 150 người tuỳ thuộc vào nhu cầu từng xí nghiệp.
Dựa vào bản phân tích công việc từng xí nghiệp sẽ biết được nhu cầu lao
động th
ực sự của mình, nếu lao động bị thiếu hụt cần bổ xung để đảm bảo
hoạt động sản xuất thì các xí nghiệp sẽ trình lên lãnh đạo công ty và kết hợp
cùng bộ phận nhân sự của phòng tổ chức hành chính tiến hành tuyển dụng
theo quy định.

Nguồn nhân lực của công ty cũng tuỳ thuộc vào từng ngành nghề đòi hỏi
nhưng nói chung công ty tuyển lao động chủ yếu từ các tr
ường CĐ, ĐH hay
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


89
các trung tâm dạy nghề như :Trường CĐ KTKTCNI( Tuyển công nhân dệt)
trung tâm dạy nghề Sông Công - Thái Nguyên, và một số trung tâm
khác(Tuyển công nhân may) và cũng có thể nguồn lao động dư thừa ngoài xã
hội.
Sau khi xác định nhu cầu lao động cần thiết phòng tổ chức hành chính của
công ty tiến hành ra thông báo tuyển dụng. Thông báo này bao gồm những
tiêu chuẩn và điều kiện đối với các ứng viên tham gia dự tuyển. Sau khi thu
nhận hồ sơ phòng sẽ kết hợ
p cùng giám đốc công ty và đại diện của xí nghiệp
liên quan xét duyệt hồ sơ. Những ứng viên có hồ sơ được duyệt sẽ được triệu
tập để phỏng vấn hoặc kiểm tra tay nghề( ban phỏng vấn cũng sẽ có phòng
nhân sự, giám đốc công ty, công đoàn công ty và đại diện các xí nghiệp liên
quan). Đây là khâu rất quan trọng trong tiến trình tuyển dụng nó sẽ quyết định
các ứng viên có được tuyển chọn hay không, đố
i với công ty nếu thực hiện
nghiêm túc công đoạn này thì cũng sẽ tìm được những ứng viên sáng giá.
Những ứng viên trúng tuyển sẽ được ký hợp đồng lao động ngắn hạn hoặc dài
hạn, những hợp đồng tiếp theo có thể được ký tiếp hay không phụ thuộc vào
khả năng làm việc thực tế của người lao động.
Hợp đồng lao động của công ty cũng bao gồm những nộ
i dung như luật lao

động của nhà nước quy định, tuy nhiên cũng có một số những điểm khác như
về mức lương, thưởng bởi nó tuỳ thuộc vào khả năng tài chính và điều kiện
của công ty dù sao nó cũng được áp dụng theo những quy định của nhà
nước. Sau khi hợp đồng được ký kết phòng tổ chức hành chính sẽ lưu giữ hồ
sơ của công nhân và làm thủ tục khác cho người lao
động như các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Trước khi chính thức nhận việc công nhân sẽ
được học những nội quy của công ty, trong này sẽ nêu rõ quyền và nghĩa vụ
của công nhân đối với công ty. Tại thời điểm này công tác tuyển dụng coi như
đã hoàn thành.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


90
Như đã nói ở trên công tác đào tạo, lao động cũng gắn liền với công tác tuyển
dụng. Công ty cũng tiến hành đào tạo, đào tạo lại lao động cho phù hợp với
yêu cầu thực tế của công ty. Các khoá đào tạo này thường kéo dài trong vòng
một tháng, cũng tuỳ thuộc vào đòi hỏi của từng xí nghiệp mà công ty mời các
giảng viên khác nhau, có thể là các giảng viên trong trung tâm đào tạo của
ngành hoặc các giáo sư hiệ
n là giảng viên trong trường ĐH Bách Khoa Hà
Nội
2. Công tác thuyên chuyển và đề bạt lao động trong công ty:
Công tác thuyên chuyển lao động đang được công ty thực hiện để giải quyết
đối với công nhân xí nghiệp Bạt, bởi sản phẩm này đang được thu hẹp sản
xuất để giải quyết số lao động này đang là một vấn đề của công ty. Công ty
thực hiện thuyên chuyển số lao động này sang các xí nghiệp may và xí nghiệp
mành tuỳ vào trình

độ của mỗi người. Các lao động khi được thuyên chuyển
sẽ được học nghề, làm quen với nghề mọi chi phí học việc sẽ do công ty chi
trả. Việc thuyên chuyển này chỉ thực hiện khi công nhân đồng ý.
Để tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong công ty phát huy hết khả
năng của mình, công ty đề ra các điều kiện quy định cho việc đề bạt. Bản quy
định này được xây dựng một cách dân chủ và công khai cho toàn cán bộ công
nhân viên trong công ty. Những cán bộ công nhân viên nào đạt được những
chỉ tiêu nêu ra trong bản quy định sẽ đủ điều kiện thăng tiến.
Để hoàn thiện công tác tổ chức quản lý công ty cũng thực hiện công tác
thuyên chuyển và đề bạt lao động bởi công tác này có thể để khắc phục những
sai xót trong quá trình phân công lao động, để tận dụng triệt để năng lực làm
việc của người lao động và để giữ những ng
ười lao động giỏi lại công ty.
IV. Tổ chức lao động khoa học trong doanh nghiệp:
1. Một số lý luận cơ bản:
Tổ chức lao động khoa học trong doanh nghiệp thực chất là việc sắp đặt
những con người cụ thể vào những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện nhiệm vụ ấy
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


91
đồng thời chỉ đạo điều hành các hoạt động sao cho nó diễn ra theo đúng kế
hoạch đã định để tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, thuận tiện an toàn
trong qúa trình thực hiện để từ đó đạt được mục tiêu cuối cùng là đem lại
hiệu quả lớn nhất. Công tác tổ chức lao động khoa học có một số nội dung
sau:
 Hoàn thiện công tác phân công lao động: Công vi
ệc này chỉ đem lại

kết quả cao khi thực hiện trên các nguyên tắc chủ yếu sau:
- Phân công lao động theo đúng ngành nghề
- Phân công lao động phải căn cứ vào năng lực sở trường của mỗi người
- Phân công lao động phải căn cứ vào nguyện vọng của người lao động, tuy
nhiên nguyện vọng đó phải được thực hiện trên cơ sở có sự kết hợp hài hoà cả
mong muốn của người lao động và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
- Phân công hợp lý về tỷ lệ giới tính
- Phân công hợp lý về tỷ lệ độ tuổi.
- Phân công hợp lý về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phân công hợp lý tỷ lệ ngành nghề.
Việc phân công lao động tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động theo
chuyên môn hoá, là cơ sở để tổ ch
ức hoạt động theo dây chuyền, nó là một
vấn đề phức tạp đòi hỏi phải qua nhiều lần thử nghiệm, điều chỉnh thì mới có
thể đạt được yêu cầu của công việc. Phân công lao động nhằm phát huy cao
nhất sự đoàn kết trong tập thể, sự sáng tạo của mỗi cá nhân.
 Xây dựng và thực hiện tốt chế độ hợp tác trong lao động:
Hợp tác lao
động xuất phát khi nhiều người lao động cùng làm việc với
nhau cùng nhằm đạt mục tiêu chung trong cùng một quá trình sản xuất.
Trong mỗi tổ chức mỗi doanh nghiệp cần có sự hợp tác trao đổi thông tin
giữa các nhân viên hoặc giữa lãnh đạo với nhân viên có như vậy mời thu
được kết quả cao trong sản xuất bởi có như vậy mỗi người lao động mới
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


92
có điều kiện học hỏi và sáng tạo trogn quá trình sản xuất. Một số yêu cầu

chủ yếu khi thực hiện công tác hợp tác lao động:
-Phải có các điều kiện về vật chất thích hợp.
- Phải xây dựng và quyết định quy trình làm việc để thực hiện một công
việc nào đó.
Tuy vậy khi xây dựng quy trình hợp tác cần xác định rõ các vấn đề như
sau:
* Hợp tác với ai?
* H
ợp tác khi nào?
* Hợp tác để giải quyết cái gì?
* Cần có điều kiện gì cho sự hợp tác?
* Chế độ lợi ích của việc hợp tác là gì?
 Tổ chức phục vụ nơi làm việc:
Để chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
một cách bình thường thì việc thì việc tổ chức phục vụ nơi làm vi
ệc phải được
đặc biệt chú trọng.
 Cải thiện các điều kiện lao động:
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả của
quá trình lao động của cá nhân và tập thể lao động nói riêng phụ thuộc rất
lớn vào điều kiện lao động. Chính vậy, việc quan tâm tới các điều kiện lao
động và không ngừng hoàn thiện cung cấp các điều kiệ
n lao động hợp lý,
tạo thuận lợi cho người lao động thực hiện tốt công việc là một trong
những công việc rất quan trọng góp phần không chỉ nhằm để nâng cao
năng suất lao động mà còn đảm bảo sức khoẻ và khả năng làm việc lâu dài
cho lao động trong doanh nghiệp. Trong các yếu tố thuộc về điều kiện lao
động thì doanh nghiệp cần phải tập trung và có thể làm tốt việc phục v

một số yếu tố chủ yếu như sau:

- Chiếu sáng và màu sắc
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


93
- Tiếng ồn
- Điều kiện vi khí hậu
- Âm nhạc và cây xanh
- Bầu không khí tâm lý trong tập thể
- Xây dựng chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong lao động
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng người lao động: việc đào tạo phát triển con
người là công việc tất yếu và thường xuyên của doanh nghiệp, do đó cần
lập kế hoạch đào tạo và phát triển nhân l
ực cho từng thời kỳ ngắn hạn (1
năm), trung hạn (3 năm) và dài hạn (5 năm), mới đáp ứng được nhu cầu
trước mắt và chuẩn bị cho đổi mới kỹ thuật và công nghệ trong tương lai.
Đào tạo có thể do 2 yêu cầu: yêu cầu của sản xuất và yêu cầu của bản thân
con người muốn mình ngày càng có giá trị trong xã hội.
2. Công tác tổ chức lao động khoa học trong công ty:
Với nền kinh tế hi
ện đại công tác tổ chức lao động khoa học lao động được
rất nhiều người quan tâm bởi con người ngày càng được khẳng định vai trò
quan trọng của mình trong sự phát triển của mỗi tổ chức, mỗi quốc gia.
Người lao động chỉ có thể phát huy hết khả năng của mình khi những nhu
cầu của họ được thoả mãn. Nhu cầu của người lao động không chỉ đơn
thuần là mức l
ương hợp lý, cơ hội thăng tiến mà họ còn đòi hỏi một công

việc đúng ngành nghề, đúng sức lực của họ, một môi trường làm việc khoa
học, một không khí làm việc năng động và gần gũi có sự trao đổi thông tin
qua lại giữa cấp trên với cấp dưới, môi trường lao động hợp tác cùng phát
triển.
Nói chung công tác phân công lao động trong công ty khá hợp lý, được
thực hiện chuyên môn hóa cao bởi tất cả
các quy trình sản xuất sản phẩm
của công ty đều được thực hiện theo dây chuyền. Với mục tiêu tinh giảm
lao động gián tiếp, sắp xếp, sàng lọc lại lao động để giảm chi phí quản lý,
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


94
nên công tác sắp xếp lao động trong công ty đang trong quá trình hoàn
thiện, phân công sắp xếp đúng ngành nghề chuyên môn, nghiệp vụ và
đúng theo nguyện vọng của người lao động. Về tỷ lệ giới tính cũng tương
đối hợp lý với đặc thù là một công ty dệt may nên tỷ lệ lao động nữ ở công
ty chiếm trên 70%. Hầu hết lao động nữ là lao động trực tiếp đứng máy
sản xuất bởi bản chất cầ
n cù chịu khó và tỷ mỷ của họ, còn lao động nam
hầu hết làm trong bộ phận kỹ thuật như cơ khí, điện hoặc đứng máy đòi
hỏi phải có trình độ xử lý kỹ thuật cao như thiết bị mới máy xe, máy dệt
mới ở xí nghiệp mành và thiết bị sản xuất vải không dệt.
Cũng do đặc điểm sản xuất theo dây chuyền nên sự hợp tác
được thể hiện
khá cao giữa các nhân viên trong các xí nghiệp của công ty
Với chủ trương nâng cao năng xuất lao động công ty đã tạo mọi điều liện
làm việc tốt cho người lao động. Công ty có một bộ phận riêng phục vụ

cho quá trình sản xuất của những lao động trực tiếp. Lao động trực tiếp chỉ
yên tâm sản xuất mà không phải quan tâm đến những yếu tố ngoại vi
khác. ánh sáng sử dụ
ng cho sản xuất của công ty chủ yếu là nguồn sáng
nhân tạo. Trong xí nghiệp May với tính chất may công nghiệp chỉ là những
công việc đơn giản để tránh sự nhàm chán trong các phân xưởng may có
bố trí các radio cho công nhân may vừa làm việc vừa có thể nghe nhạc
điều này sẽ tránh sự nhàm chán trong công việc đơn điệu và sẽ giúp mọi
ngườilàm việc hăng hái hơn.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


95
V. Những yếu tố thúc đẩy con người tích cực làm việc
1.Một số lý luận cơ bản:
Để phát huy một cách tối đa khả năng làm việc tích cực, sáng tạo của
lao động thì người sử dụng lao động phải tìm mọi biện pháp khác nhau,
phải hướng tới người lao động hay phải quan tâm tới người lao động, phải
hiểu và lắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện v
ọng của họ để thoả mãn những
nhu cầu đó. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể đạt được mục tiêu của
mình. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần hiểu rõ động cơ mà mỗi người lao
động cần hướng tới bởi người lao động làm việc không thuần tuý chỉ là
thoả mãn những nhu cầu cơ bản mà còn vươn tới những nhu cầu cao hơn.
Thông qua mức lương thực tế mà ngườ
i lao động nhận được có thể sẽ kích
thích hoặc hạn chế khả năng đóng góp của họ cho doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay còn tồn tại nhiều hình thức trả lương khác nhau

được áp dụng cho những đối tượng ở các doanh nghiệp khác nhau. Tuy
nhiên, hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho các lao động
gian tiếp là hình thức trả lương phản ánh đúng nhất sức lực của người lao
động bỏ ra cho doanh nghiệp.
Mức lương
theo thời gian
=
Số đơn vị thời gian làm
việc thực tế
x
Tiền lương 1 đơn
vị thời gian

Tiền lương 1 đơn
vị thời gian
=
(Hệ số lương x Số lương tối thiểu) + Lương kinh doanh
Số đơn vị thời gian làm việc theo chế độ
Trích: Bảo hiểm xã hội 5%
Bảo hiể
m y tế 1%
Kinh phí công đoàn 1%
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì hình thức trả lương hợp lý nhất
là hình thức trả lương theo sản phẩm.
Lương theo = số lượng sản phẩm sản x Đơn giá tiền lương cho
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I



96
sản phẩm xuất đạt tiêu chuẩn một sản phẩm đạt tiêu
chuẩn
Bên cạnh các hình thức kích thích về vật chất, thì các hình thức tác
động vào tâm lý, tình cảm của người lao động cũng khuyến khích người lao
động làm việc có hiệu quả hơn:
- Phải thường xuyên quan tâm tới nhân viên để hiểu được diễn biến tâm
trạng của họ
- Đối sử công bằng giữa các nhân viên
- Tạo bầu không khí tập th
ể tốt đẹp.
- Xây dựng tinh thần tự giác, chế độ tự quản trong công việc.
- Tạo điều kiện để mọi nhân viên đều có cơ hội để tự khẳng định mình,
giúp họ ngày càng hoàn thiện bản thân.
- Xây dựng và thực hiện tốt chế độ khen thưởng, phúc lợi trong doanh
nghiệp.
2. Công tác thực hiện các yếu tố thúc đẩy con người làm việc trong Công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội:
* Chế độ lương, thưởng trong công ty:
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương:
- Lương thời gian áp dụng cho những lao động quản lý, những lao động ở
khối văn phòng, lao động làm ở bộ phận phụ trợ như nhà ăn, xưởng điện,
cơkhí,
- Lương sản phẩm được áp dụng cho các xí nghiệp trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
Tuy nhiên dù sao lương cũng gắn liề
n với số lượng sản phẩm tiêu thụ trong
kỳ tức là phụ thuộc vào doanh số bán hàng. Tổng quỹ tiền lương được xác
định như sau:
Tổng quỹ tiền lương

theo kế hoạch
=
Doanh thu theo
kế hoạch
x
Tỷ lệ lương trong
doanh thu
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


97
Đối với tiền lương thời gian mức lương được xác địng như sau:
TLtt = TLmin x ( 1+ Kđc )
Trong đó:
TLtt: Tiền lương có thể nhận được.
TLmin: Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Hiện tại là: 290.000đ
Kcđ: Hệ số điều chỉnh tăng thêm.
Kđc = K
1
+ K
2
K
1
: hệ số điều chỉnh tăng theo vùng
K
2
: Hệ số điều chỉnh tăng theo ngành.
Theo quy định của nhà nước công ty được hưởng hệ số điều chỉnh này như

sau:
K
1
= 0.3
K
2
=1
}
Kcđ=1.3
Như vậy khung lương tối thiểu mà công ty có thể áp dụng được là từ
290.000đ đến 290.000 x(1+1.3) = 667.000đ/tháng.
Tuy nhiên mức lương thực tế của công ty còn phụ thuộc vào doanh thu tiêu
thụ hàng hoá, điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Từ thực tế công ty
đã xác định cho mình các hệ số điều chỉnh như sau:
K
1
= 0.0312
K
2
= 0.0464
Như vậy có nghĩa là mức lương tối thiểu có thể nhận được là:
290.000 x (1 + 0.0312 + 0.0464) = 312.504(đ/tháng)
Lương thực tế mà mỗi người lao động nhận được còn phụ thuộc vào hệ số
lương, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, của mỗi người.
Lương thực tế mỗi lao động gián tiếp nhận được là:
T.lươn
g thực
tế
=
Mức lương tối thiểu x Hệ số lương

Số ngày công làm việc theo chế độ
x
Số ngày
công t.tế
+
Phụ
cấp
+Thưởng
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


98

Phụ cấp( nếu có) = Hệ số phụ cấp x Mức lương tối thiểu
Ví dụ cụ thể về lương thời gian của một số chức danh sau:



Bảng hệ số cấp bậc, hệ số phẩm cấp

Vậy ta có mức lương của giám đốc xí nghiệp nhận được là:
Ví dụ ngày công làm việc thực tế là: 26 ngày
[(312.405 x 3,5) : 26] x 26 + 0,3 x 312.405 = 1.187.139(đ/tháng)
Đối vớ
i công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tiền lương nhận được phụ
thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất được trong tháng. Tại xí
nghiệp vải mành nếu sản phẩmđạt loại A sẽ được 105% lương; loại B được
95% lương nếu sản phẩm loại C sẽ không có lương ( hoặc loại 1: 104%

lương; loại 2: 75% lương, loại 3: bị ph
ạt hoặc không lương ).
Cách tính lương sản phẩm với công nhân trực tiếp sản xuất như sau:
Tiền lương = Q
A
x 105% x Đg + Q
B
x 95% x Đg + Phụ cấp(nếu có)+ Thưởng
Q
A
, Q
B
: Số lượng sản phẩm loại A,B
Đg : Đơn giá lương sản phẩm.
Phụ cấp: có thể là phụ cấp trách nhiệm đối với tổ trưởng hoặc phụ cấp độc hại
(tiếng ồn, bụi, ), tại công ty hiện không có phụ cấp độc hại mà chỉ có phụ
cấp trách nhiệm; đối với tổ trưởng được 0.15% phụ cấp theo lương,
Chức danh Hệ s
ố cấp
bậc
Hệ số
phụ cấp
Giám đốc công ty 6,06
Phó giám đốc 4,5 0,2
Giám đốc xí nghiệp, trưởng phòng 3,5 0,3
Kỹ sư kỹ thuật, kỹ sư kinh tế 2,4

×