Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp:Chiến lươc phát triển cho các công ty may tại hà nội phần 4 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.05 KB, 14 trang )

Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


43
III-Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2004
Năm 2004 công ty hoặch định mục tiêu sản xuất kinh doanh như sau:
Đ.V:Triệu đồng
Giá trị sản xuất công nghiệp : 92.000
Tổng doanh thu trước thuế : 120.000
Lợi nhuận : 500
Tỷ suất LN/Vốn :4.0
Các khoản nộp ngân sách :2.783
XK:- KN XK(giá thanh toán):483(1000$)
-KNXK(tính đủ NPL): 2.517 (1000$)
NK: -KNNK(giá thanh toán):2.700(1000$)
KNNK(giátính đủ):4500(1000$)
Sản phẩm chủ yếu:
- Vải dệt thoi thành phẩm :20.000 m
2
- Vải mành : 990 Tấn
-Vải bạt :880.000 m
-Vải không dệt :5000.000 m
2
-Sản phẩm may dệt thoi:364.000 Sp
Khấu hao cơ bản:9553 (triệu )
Thu nhập bình quân đầu người là: 800.000 đ
Tổng số công nhân trong công ty là: 832 Người.








Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


44
CHƯƠNG II : QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Quản trị tài chính là việc lựa chọn và dưa ra các quyết định tài chính, tổ
chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp đó là tối đa hoá lợi nhuận không ngừng làm tăng giá trị doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách
khác tài chính doanh ngiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh
doanh.
Khi phân tích hoạt đông tài chính cua doanh nghiệp cần phân tích các vấn đè
sau:
 Tình hình doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
 Tình hình biến độ
ng vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp

 Tình hình chi phí sản xuất vàgiá thành sản phẩm
 Tình hình thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp
I- Tình hình biến động vốn và nguồn vốn của công ty dệt vải công nghiệp
Hà Nội
A- Một số lý luận cơ bản về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp:
Vốn là một phạm trù kinh tế nó gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh đều bắt đầu bằng việc huy động vốn. Vốn sản xuất
kinh doanh quyết định đến hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp đặc biệt là
quy mô sản xuất, doanh thu, lợi nhuận
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


45
Hiện nay còn nhiều quan niệm về vốn khác nhau nhưng đứng trên góc độ tài
chính kế toán của doanh ngiệp hiện nay thì vốn chính là nguồn hình thành tài
sản của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Như
vậy vốn chính là biểu hiện bằng tiền là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp
nắm giữ.
Trong nền kinh tế hị trường người ta coi vốn như các giá trị ứ
ng ra ban đầu
và các quả trình tiếp theo của doanh nghiệp hay vốn chính là các giá trị đầu
vào của quá trình sản xuất. Vốn không chỉ đóng vai trò trong các quả trình
sản xuất ban đầu riêng buiệt mà có thể tham gia voà mọi quả trình tái sản
xuất liên tục trong doanh nghiệp.
Như vậy vốn là biểu hiện bằng tiền đại diện cho một lượng giá trị tài sản hay
nói cách khác vốn là nguồn hình thành tài sản từ những khoản tiền ban đầu
như vốn chủ sở hữu, vốn pháp định, lợi nhuận giữ lại, máy móc thiết bị va cả

con người nhằm đem lạikhả năng sinh lời trong tương lai. Vón luôn gắn liền
với chủ sở hữu bởi mỗi nguồn vốn của doanh ngiệp luôn gắn trực tiếp với lợi
ích kinh tế, quyền lợi và trách nhiệm củanhiều phía khác nhau. Nguồn vốn đó
g
ắn trực tiếp với doanh nghiệp về quyền và nghĩa vụ đảm boả nâng cao hiệu
quả sử dụngvốn vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm
bảo khả năng sinh lời, các doanh ngiệp chỉ đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh khi đảm bao rkhả năng sinh lời trong tươ
ng lai.
Trong quá trình hoạt động vốn có thẻ thay đổi hình thái biểu hiện nhưng
điểm suối cùng của vòng tuần hoàn phải lớn hơn điểm xuất phát đây chính là
nguyên tắc cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Nếu vôna bị ứ đọng lại một khâu nào đó như tiền mặt dự trữ, hàng tồn
kho, nợ khó đòi hay không đảm bảo thu hồi đầy
đủ vốn sản xuất kinh
doanh đều làm ảnh hưởng đến công tác bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Vốn có giá trị về mặt thời gian và chịu ảnh hưởng của
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


46
yếu tố thời gian. Giá trị thời gian của vốn liên quan trực tiếp đến lạm phát,
tăng trởng kinh tế, sự bỏ lỡ của các cơ hội đầu tư. Do đó không nhất thiết tạo
ra sự ổn định của đồng vốn mà cần có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với sự
thay đổi của giá trị đồng tiền với sự tăng trưở
ng kinh tế. Nói chung thời gian
càng dài thì giá trị của một đồng vốn càng giảm.

Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể huy động từ mọi nguồn lực
của xã hội và biểu hiện dưới nhiều dạng vật chất khác nhau. Do yêu cầu mở
rộng quy mô sản xuất doanh nghiệp không chỉ khai thác nguồn vốn mà vay
vốn, góp vốn liên doanh, liên kết, Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của
tài s
ản cố định hữu hình như đất đai , nhà xưởng, thiết bị, mà còn biểu hiện
dưới dạng tài sản cố định vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, bí quyết công
nghệ,
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được huy động từ rất
nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn tài trợ đều có những thế mạnh riêng. Do
đó tuỳ thuộc vào từng điều kiệ
n hoàn cảnh mà lựa chọn nguồn tài trợ cho phù
hợp. Việc xác định phân chia đúng nguồn tài trợ sẽ giúp doanh nghiệp đảm
bảo một cơ cấu vốn hợp lý và giảm thiểu các rủi ro
Phân loại vốn đầu tư:
a/ Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn gồm có :
*Vốn ngắn hạn:
Vốn ngắn hạn có thời gian đáo hạn trong vòng một năm và lãi suất vay
thườ
ng thấp hơn lãi suất dài hạn do độ rủi ro thấp hơn và thời gian đầu tư
ngắn hơn. Thông thường để hình thành nguồn vốn ngắn hạn các doanh
nghiệp thường đi vay từ ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính trung
gian khác Mọi hoạt dộng như trao đổi rmua bán vốn ngắn hạn được thực
hiện trên thị trường tiền tệ. Giá trên thị trường tiện tệ khá ổn định ít r
ủi ro và
chi phí thấp.
*Vốn trung và dài hạn:
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I



47
Nguồn vốn này có thời gian đáo hạn trên một năm, lãi suất cho vay thường
cao hơn lãi suất ngắn hạn. Do tính chất rủi ro của các khoản vay ngưòi đi
vay phải trả thêm một chi phí cư hội gọi là phần bù kỳ hạn
Thông thường các doanh nghiệp đi huy động vốn trung và dài hạn chủ yếu từ
ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái phiếu. Doanh nghiệp ít khi huy
động vốn từ các tổ chức tài chính trung gian. Các nguồn v
ốn dài hạn này chủ
yếu đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Các công cụ trung và dài hạn được trao đổi mua bán trên thị trường vốn với
thời gian lưu hành dài độ rủi ro cao, giá cả biến đông phắc tạp. Các quan hệ
trao đổi mua bán ở đây không phải là một số lượng nhất định các khoản tiền
mặt, các tư liệu sản xuất mà là các quyền sở hữu về tư liệu s
ản xuất và vốn
bằng tiền.
b/ Phân loại theo công dụng kinh tế của vốn gồm có;
*Vốn cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện vật chất của vốn cố định là tài
sản cố định. Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài. Khi tham gia vào quả trình sản xuất kinh doanh giá trị của nó
lại hao mòn dần và chuyển dịch dần vào chi phí s
ản xuất kinh doanh.Tài sản
cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh daonh và giữ nguyên hình
thái giá tri ban đầu cho đến lúc loại bỏ.
Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ TSCĐ hữu hình là những tài sản co hình thái vật chất, có giá trị lớn được
sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp như
maý móc, thiết bị, nhà xưởng , vật kiến trúc

+ TSCĐ vô hình l
ầ tài sản không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá
trị có quy mô lớn đã được đầu tư chi trả nhằm đem lại lợi ích kinh tế lâu dài
cho doanh nghiệp như băng phát minh sáng chế, quyền sử dụng, lợi thế
thương mại, vị trí địa lý Hiện nay TSCĐ vô hình là TSCĐ có giá trị lớn
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


48
hơn hoặc bằng 500.000 Thời gian sử dụng lớn hơn hoặc bằng 1 năm mà
không hình thành TSCĐ hữu hình.
* Vốn lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nhgiệp cần có một khoản vốn
lưu động để đầu tư vào tư liệu lao động, đối tượng lao động. Đây là khoản
vốn lưu thông của doanh nghiệp. Đứng dưới góc độ tài sản biểu hiện vật chấ
t
của vốn lưu động là tài sản lưu động( TSLĐ). TSLĐ là tài sản sử dụng cho
quả trình sản xuất kinh doanh có thời gian luân chuyển, thu hồi trong vòng
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSLĐ có thể là tư liệu lao động trong
sản xuất hoặc tư liệu lao động trong lưu thông.TLLĐ trong sản xuất chủ yếu
alf tài sản được dự trữ trong quá trình sản xuất như nguyên vậ
t liệu dự trữ,
hàng tồn kho, sản phẩm dở dang TLLĐ trong lưu thông chủ yêulà sản
phẩm hàng hoá trong lưu thông hoặc vốn bằng tiền của các khoản phải thu.
c/ Căn cứ vào quyền sở hữu vốn bao gồm:
* Nợ phải trả:
Vốn nợ được tài trợ bởi những người không phải là chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Việc trao đổi mua bán được diễn ra trên th

ị trường tài chính và
được thoả thuận có tổ chức như một hợp đồng vay mượn mà người đi vay
cam kết trả cho người cho vay. Như vậy khi huy động các công cụ nợ để hình
thành vốn nợ, người đi vay phải trả lãi cho các công cụ nợ( các khoản tiền
vay). Mức lãi suất phải trả cho các khoản tiền vay phụ thuộc vào mức cung
cầu trên thị trường, đó chính là giá cả của vố
n hàng hoá, các mức lãi suất này
thường ổn định và được thoả thuận khi vay. Các khoản vay này đều có thời
hạn nhất định, hết thời hạn doanh nghiệp phải trả cả gốc và lãi hoặc được ra
hạn mới nếu doanh nghiệp có nhu cầu. Khuyến khích các doanh nghiệp vay
dài hạn để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng
là điều rất cầ
n thiết, lãi xuất phải trả khi vay được tính vào chi phí hợp lệ để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


49
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu được tài trợ bởi các chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua
việc trao đổi mua bán các cổ phiếu. Hoạt động của các cá nhân tổ chức hình
thành vốn chủ sở hữu không phản ánh mối quan hệ giữa người đi vay và cho
vay mà là mối quan hệ giữa những người đồng sở hữu. Các khoản tài trợ này
hầu như không có thời hạ
n, doanh nghiệp không phải trả các khoản tiền đã
huy động trừ khi có sự giả thể, phá sản thì tài tài sản được chia cho các chủ
sở hữu theo thứ tự ưu tiên theo quy định.
Hiệu qủa sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:

Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế nói lên
yêu cầu sử dụng đồng vố
n của doanh nghiệp được hợp lý có nghĩa đạt được
các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra như nâng cao giá trị doang nghiệp, tăng
năng xuất lao động, duy trì khả năng cạnh tranh Mỗi doanh ngiệp có một
mục tiêu hoạt động khác nhau nhưng đều cần đạt được hiệu quả sử dụng vốn
tối ưu. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu hàng đầu của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể được hiểu là với một
lượng vốn nhất định đầu tư vào sản xuất kinh doanh phải làm sao mang lại
hiệu quả cao nhất làm cho đồng vốn luôn được bảo toàn và sinh sôi nảy nở.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
a. Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận:
Khả năng
sản xuất kinh doanh
=
Doanh thu thực hiện trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Hệ số sinh lời
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

Hệ số sinh lời của
Tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả
Tổng tài sản
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng

Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


50

b. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
TSCĐ( TSLĐ)
Hệ số cơ cấu TSCĐ( TSCĐ) =

Tổng Tài Sản
Hệ số cơ cấu nguồn vốn chủ
sở hữu ( Nợ phải trả)
=
Nguồn vốn chủ sở hữu (Nợ phải trả)
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ trên
tổng tài sản
=
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản

Hệ số nợ trên
vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu

c. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
=
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán
nợ dài hạn
=
Tổng tài sản cố định
Nợ dài hạn




d. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động:
Khả năng thanh
toán tức thời
=
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh
toán nhanh
=
Vốn bằng tiền + Các khoản phải trả
Nợ ngắn hạn
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I



51
Tỷ suất
lợi nhuận
=
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Hiệu quả sử dụng
Vốn lưu động (Vốn CĐ)
=
Doanh thu trong kỳ
Vốn lưu động bình quân (Vốn CĐbq)




Dựa vào các chỉ tiêu trên ta sẽ đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty và trên cơ sở đó sẽ lập được kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
kỳ tiếp theo.
B. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn trong công ty Dệt vải công
nghiệp Hà Nội.
1.Sự biến động về cơ cấu v
ốn của công ty trong những năm gần đây:
Biểu:
Cơ cấu vốn của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng
nguồn vốn

Vốn cố
định
Tỷ trọng
(%)
Vốn lưu
động
Tỷ trọng (%)
(1) (2) (3) (4)=[(3)/(2)]*100 (5) (6)= [(5)/(2)]*100
2001 83284 31052 37 52216 63
2002 167923 102249 61 65674 39
2003 150502 96907 64 53595 36

Nhìn bảng trên ta thấy tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động của công ty
có sự chênh lệch đáng kể nhất là hai năm vừa qua 2002 và 2003. Nguyên
nhân là do trong năm 2002 công ty đã trang bị thêm một số máy móc thiết bị
Số vòng quay của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu
Vốn lưu động bình quân
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


52
mới cho xí nghiệp mành, đầu tư vào xí nghiệp vải không dệt và trang bị thêm
một số máy may công nghiệp. Tuy nhiên, công ty cần đảm bảo tỷ lệ cân đối
giữa TSCĐ và TSLĐ trong sản xuất, bởi quá trình sản xuất là sự hoạt động
thống nhất của tất cả các yếu tố vật chất. Vì vậy để quá trình sản xuất được

tiến hành liên tục đòi hỏi phải có sự cân
đối giữa các yếu tố sản xuất, trong
đó sự cân đối giữa tài sản cố định và tài sản lưu động cần được thực hiện
nghiêm ngặt. Giữa TSCĐ và TSLĐ cần được cân đối trên hai mặt: bằng tiền
và bằng hiện vật. Khi cần đánh giá một cách tổng quát sự cân đối của toàn bộ
vốn sản xuất thì phải biểu hiện bằng tiền. Song vì vi
ệc đánh giá các loại vốn
này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan cho nên để chính xác thì phải
cân đối theo hiện vật của từng loại TSCĐ và từng loại TSLĐ.
Phân tích cơ cấu vốn dựa vào nguồn hình thành
Đơn vị: triệu
đồng

Bảng trên cho thấy nguồn vốn của công ty trong những năm vừa qua hầu hết
là vốn vay, nguồn vốn vay này để th
ực hiện những dự án đầu tư mở rộng quy
mô sản xuất, mua sắn máy móc trang thiết bị như hai máy xe
ALLMASAURE của Đức và một máy dệt mành PICANOL của Bỉ với tổng
vốn đầu tư trên 21 tỷ đồng, đầu tư dây chuyền vải không dệt của Đức với
tổng số vốn là gần 64 tỷ đồng, Tuy hiện tại công ty phải trả mức chi phí lãi
Năm
Tổ
ng
nguồn vốn
Nợ phải
trả
Tỷ trọng
(%)
Nguồn vốn
Chủ sở hữu

Tỷ trọng
(%)
(1) (2) (3) (4)= [(3)/(2)]*100 (5) (6) =[(5)/(2)]*100
2001 83284 67921 81.5 15363 18.5
2002 167923 151925 90.5 15998 9.5
2003 150502 134029 89.05 16473 10.95
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


53
vay là rất lớn song trong những năm tới khi những quy trình mới này đi vào
hoạt
động
ổn
định
thì
thời
gian hoàn vốn sẽ không lâu. Hiện tại công ty vẫn là một công ty nhà nước,
nên hàng năm công ty vẫn được % vốn từ ngân sách nhà nước. Hơn nữa
công ty là thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam nên có khá nhiều
thuận lợi về khả năng huy động vốn từ phía Tổng công ty hay sẽ dễ dàng hơn
trong việc vay v
ốn từ các ngân hàng. Điều này cho thấy công ty có nhiều
thuận lợi về khả năng tài chính, tuy nhiên cần phát huy tối đa tiềm năng nội
lực để thực hiện cổ phần hoá vào thời gian tới.
* Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cuả công ty trong năm 2003:
Biểu:
.












Các chỉ tiêu thanh toán

Chỉ tiêu
2002 2003
1. Kết cấu Tài sản / Nguồn vốn

Tài sản cố định / Tổng Tài sản 60.81 64.39
Tài sản lưu động / Tổng Tài sản 39.19 35.61
Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn 90.46 88.86
Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn 9.54 11.14
2. Chỉ tiêu khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán hiện hành 1.07 1.09
Khả năng thanh toán nợ dài hạn 1.143 1.15
Khả năng thanh thoán nhanh 0.625 0.63
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động
Khả năng thanh toán tức thời
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp

QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


54




Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành đầu kỳ là 1.07 cuối kỳ là 1.09 cho
thấy công ty hoàn toàn có khả năng thnah toán các khoản nợ ngắn hạn trong
vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ dài hạn đầu kỳ là 1.143 và cuối năm là 1.15
cho thấy công ty cũng hoàn toàn đủ khả năngthanah toán nợ dài hạn.
Tuy nhiên khả năng thanh toán của công ty còn thấp số cuối năm là 0.64 cho
thấy với 1 đồ
ng nợ công ty chỉ có thể thanh toán được 0.64 đồng. Khả năng
thanh toán tức thời và số vòng quay của vốn lưu động của công ty còn thấp
điều này cho thấy công ty cần có sự điều chỉnh hợp lý giữa vốn lưu động và
vốn cố định.



Bảng Cân Đối Kế Toán
TÀI SẢN Đơn vị: đồng
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
53535004803
I. Tiền 101148200
II. Các khoản đầu tài chính ngắn hạn 27199982146
III. Các khoản phải trả 22445379296
IV. Hàng tồn kho 315085988

V. Tài sản lưu động khác 3473409173
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 96967758767
I. Tài sản cố định

Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


55




II- Tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1. Cơ sở lý luận
Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong một kỳ kinh doanh nhất định. Nói cách khác chi phí sản xuất là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một
kỳ để thực hiện quả trình sản xuất vầ
tiêu thụ sản phẩm. Chi phí sản xuất là
sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối
tượng tính giá. Gắn liền với chi phí kinh kinh doanh là giá thành sản phẩm.
Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả. Thực chất
II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn

III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 12949109
IV. Các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn 80000000
V. Chi phí trả trớc dài hạn 169190050

Tổng tài sản 150502763570
NGUỒN VỐN

A. Nợ phải trả

I. Nợ ngắn hạn 48226826569
II. Nợ dài hạn 85241032089
III. Nợ khác 561771527
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 16473133385
I. Nguồn vốn- quỹ 16373353387
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 99779998
Tổng nguồn vốn 150502763570
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


56
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Có thể nói giá thành sản phẩm là
một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả kinh doanh. Đồng
thời chỉ tiêu giá thành còn chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng thông tin va
kiểm tra về chi phí, giúp cho người quản lý có cơ sở
để ra quyết định đúng
đắn, kịp thời.
Muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm phải nâng cao chất lượng
công tác như chất lượng công nghệ sản xuất, chất lượng vật liệu, trình độ
thành thạo của người lao động, trình độ tổ chức, quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh.

Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành được thể hiện qua công thức sau:
Tổng
giá thành
sản phẩm

=
CPXS
dở dang
đầu kỳ

+
CPSX
phát sinh
trong kỳ

-
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang( chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ:
Giá thành sản xuất( GTSX) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh đến việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
GTSX= CP NVLtt+ CP NCtt+ CP SXC
Giá thành toàn bộ( GTTB) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Theo quy định hiện hành giá thành toàn bộ của sản phẩm gồm năm khoản

mục chi phí sau:
 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp( CPNVL): Chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu

×