Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

QUY TRÌNH GIẶT CÁC LOẠI ĐỒ VẢI Y TẾ ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.25 KB, 19 trang )

QUY TRÌNH GIẶT CÁC LOẠI ĐỒ VẢI Y TẾ


TÓM TẮT
Mở đầu: Trong hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, công tác xử lý đồ
vải y tế được xem là một khâu quan trọng vì đồ vải y tế được xem là một mắc xích
trong chu kỳ lây truyền các tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện.
Mục tiêu:(1) Khảo sát mức độ ô nhiễm và phổ vi khuẩn ô nhiễm trên các loại đồ
vải y tế, bao gồm đồ vải bình thường, và đồ vải phẫu thuật đang được sử dụng tại
Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.(2) Đánh giá hiệu quả của các quy
trình giặt xử lý đồ vải y tế trong việc làm giảm mức độ ô nhiễm vi khuẩn.
Phương pháp: Để có thể khảo sát mức độ ô nhiễm, các loại vi khuẩn gây ô
nhiễm và hiệu quả của các quy trình giặt xử lý đồ vải y tế tại Bệnh Viện Đại Học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi khảo sát ngẫu nhiên 180 mẫu gồm đồ vải bình
thường và đồ vải phẫu thuật, sử dụng các kỹ thuật vi sinh thường quy để phân lập,
định danh và đếm số lượng các vi khuẩn phân lập được
Kết quả: Kết quả cho thấy mức độ ô nhiễm vi khuẩn trên hai loại đồ vải nói trên
là tương đương nhau và rất cao(732-792CFU/cm
2
). Có tổng cộng tám loại vi khuẩn
phân lập được, trong đó Staphylococcus spp, Micrococcus spp, và E. coli chiếm tỷ lệ
hàng đầu(21,7; 19,6; và 15,8%).
Kết luận: Các quy trình giặt xử lý thông thường có hiệu quả cao trong việc giảm
mức độ ô nhiễm vi khuẩn trên các loại đồ vải y tế.
ABSTRACT
SURVEY THE BACTERIAL POLUTION LEVEL AND EVALUATE THE
EFFICACY OF DIFFERENT WASHING PROCEDURES ON MEDICAL LINEN
AT HO CHI MINH UNIVERSITY MEDICAL CENTER
Huynh Minh Tuan, Trinh Thi Thoa, Vuong Minh Nguyet,
Nguyen Thi Thu Phuong, Le Thi Anh Dao, Phan Thi Kim Hương, Nguyen Thi Le,
Nguyen Phi Chau, Duong Ngoc Diep, Nguyen Thi Ngoc Suong, Nguyen Thanh


Bao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 328 – 334
Background: In hospital infection control activities, medical linen process is
considered one of the most important stages because medical linen acts as a chain in
spreading cycle of nosocomial infection pathogens.
Objectives:(1) Survey the polution level and bacterial spectrum on medical linen,
including normal linen and surgical linen used at Ho Chi Minh City Medical
University Center.(2) Evaluate the efficacy of different washing procedures on
medical linen in reducing bacteria polution level.
Method: We randomly investigated 180 samples including normal linen and
surgical linen, using routine microbiological techniques to isolate, analyze, and
quantify isolated bacteria.
Results: The result indicated that bacterial pollution level on two above kinds of
linen is similar and very high (732-792CFU/cm
2
). There were total 8 species of
isolated bacteria, among them the prevalences of Staphylococcus spp, Micrococcus
spp, and E. coli (respectively 21,7; 19,6; and 15,8%) were the highest.
Conclusion: The normal washing procedures yield reasonable efficacy in
reducing the bacterial pollution level on medical linen.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện được đẩy
mạnh và trở thành một trong những tiêu chuẩn đánh giá bệnh viện.
Công tác xử lý đồ vải y tế trong bệnh viện là một khâu quan trọng trong hoạt động
chống nhiễm khuẩn bởi vì đồ vải y tế được tái sử dụng có thể được xem là một mắc
xích quan trọng trong chu kỳ lây truyền các tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh
viện
Trên thực tế công tác xử lý và tái sử dụng đồ vải y tế vẫn còn nhiều bất cập và chưa
được quan tâm đúng mức, mỗi bệnh viện có một qui trình xử lý khác nhau không
thống nhất, có bệnh viện có bộ phận xử lý đồ vải riêng, có bệnh viện sử dụng dịch vụ

xử lý đồ vải ở ngoài(các công ty chuyên giặt ủi đồ vải y tế)… Chất lượng của các qui
trình xử lý, đặc biệt là mức độ ô nhiễm vi sinh vật trên đồ vải y tế chưa được kiểm
định và giám sát chặt chẽ, thường xuyên.
Tổng quan về đồ vải y tế
Đinh nghĩa
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đồ vải, việc phân loại dựa vào tình
hình thực tế của từng đơn vị y tế. Sau đây là một số định nghĩa về đồ vải y tế mà
chúng tôi đưa ra dựa vào tình hình hoạt động thực tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh.
Đồ vải bình thường: (ĐVBT) là đồ vải của nhân viên y tế, bệnh nhân thỏa các điều
kiện:
- Không dính máu hay dịch tiết.
Không phát sinh từ những bệnh phòng truyền nhiễm: HIV, viêm gan C, viêm gan B,
bệnh thương hàn, các bệnh da liễu
Không xuất phát từ phòng cách ly.
Đồ vải nhiễm: là đồ vải phát sinh từ những bệnh phòng truyền nhiễm: HIV, viêm gan
C, viêm gan B, bệnh thương hàn, các bệnh da liễu
Xuất phát từ phòng cách ly.
Đồ vải phẫu thuật: (ĐVPT) là đồ vải xuất phát từ khoa phẫu thuật, phòng tiểu phẫu,
các nơi làm thủ thuật xâm lấn.
Tình hình ô nhiễm vi sinh trên các loại đồ vải y tế
Đồ vải được tái sử dụng trong các cơ sở y tế được xem là nguồn chứa và là nguồn lây
nhiễm chéo của nhiều loại vi sinh vật khác nhau bao gồm vi khuẩn, siêu vi, và các
loại ký sinh trùng. Một qui trình hợp lý trong việc xử lý, lưu trữ và tái sử dụng đồ vải
trong các cơ sở y tế được xem là biện pháp thích hợp để ngăn chặn tình trạng nhiễm
khuẩn chéo trong bệnh viện.
(Error! Reference source not found.)

Một số nghiên cứu cho thấy đồ vải là nguồn lây của các vi khuẩn như tụ cầu, Bacillus
cereus, các nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở những bệnh nhân đặt sonde tiểu (sonde

Foley), các nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh.
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.)

Đồng thời ở một số những nghiên cứu khác về tình trạng nhiễm khuẩn ở nhân viên y
tế làm việc trong bộ phận xử lý đồ vải tại các bệnh viện đã báo cáo các trường hợp sốt
Q, nhiễm salmonella, nấm, ghẻ, viêm gan A
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source
not found.)

Hầu hết các nghiên cứu này đều cho thấy những bất hợp lý trong các qui trình xử lý
đồ vải tại các bệnh viện nghiên cứu bao gồm: phân loại, thu gom, xử lý, lưu trữ và tái
sử dụng.
Các quy trình giặt xử lý đồ vải y tế
Trong thực tế các quy trình giặt xử lý ở các đơn vị y tế khác nhau có rất nhiều khác biệt
trong việc sử dụng máy móc thiết bị, nguồn nước, nhiệt độ nước, và các loại hóa chất
sử dụng.
Trên thế giới: Trong thập niên 80 của thế kỷ XX cũng đã có một số nghiên cứu về đồ
vải cho thấy lượng vi khuẩn có thể giảm đi đáng kể khi giặt đồ vải ở nhiệt độ thấp
22
0
C – 50
0
C nếu sử dụng đúng các hoá chất giặt trong đó có các hoá chất tẩy trắng.
Quy trình giặt ở nhiệt độ thấp có hiệu quả tương đương với nhiệt độ cao.
(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.)

Ở Việt Nam trong các khảo sát tại bệnh viện Bạch Mai báo cáo tại Hội Nghị Kiểm
Soát Nhiễm Khuẩn năm 2006 cho thấy không có sự khác biệt giữa các quy trình giặt

xử lý đồ vải y tế bằng xà phòng với nước javel (thuốc tẩy) với quy trình giặt chỉ sử
dụng xà phòng. Kết quả cũng cho thấy không có sự khác biệt giữa các quy trình giặt
xử lý đồ vải y tế bằng nước nóng so với nước lạnh
(9)
.
Các loại vi khuẩn thường phân lập được từ đồ vải y tế
Staphylococcus spp:
Staphylococcus phân bố rộng rãi trong đất, nước, thực phẩm, da người, niêm mạc.
Tụ cầu khuẩn được phân làm 2 nhóm lớn: Coagulase dương (Staphylococcus aureus,
Staphylococus intermedius) và coagulase âm (Staphylococcus epidermidis,
Staphylococcus saprophyticus, Staphylococcus haemolyticuss). Nhóm coagulase âm
trước nay vẫn được xem là hoại sinh không gây bệnh, nhưng hiện nay, theo kết quả
của các nghiên cứu mới đây nó cũng có khả năng gây bệnh trong một số trường hợp
đặc biệt là nhiễm trùng cơ hội. Staphylococcus aureus (tụ cầu khuẩn vàng) hiện nay là
một trong những tác nhân hàng đầu gây nhiễm khuẩn bệnh viện, đặc biệt là các chủng
kháng Methicilline (Methicilline Resistant Staphylococcus aureus = MRSA).
Staphylococcus spp có thể gây các bệnh từ nhiễm khuẩn thông thường như mụn nhọt,
apxe, viêm tai, viêm khớp, viêm phổi, xoang mũi đến nhiễm khuẩn trầm trọng như
sưng phổi, nhiễm trùng huyết, viêm màng não, viêm màng trong tim và nhiễm khuẩn
đường tiểu, có thể gây tử vong.
Staphylococcus aureus gây ngộ độc thực phẩm khi bị nhiễm vào thức ăn, tiết ra độc
tố đường ruột làm người ăn bị nôn mửa, tiêu chảy dữ dội, nhưng không sốt. Bệnh
thường lành nhanh chóng và không cần điều trị kháng sinh. Nhưng nếu nhiễm 1
lượng lớn Staphylococcus thì vẫn phải điều trị bằng kháng sinh.
Micrococcus spp
Micrococcus được tìm thấy trong đất, nước, bụi, các sản phẩm từ sữa, trên da người
và động vật.
Micrococcus thường không gây bệnh nhưng có 1 số ít loài tác động lên bệnh nhân bị
suy giảm miễn dịch, gây nhiễm khuẩn da hay viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân HIV…
Escherichia coli

E. coli có nhiều trong tự nhiên, trong đường ruột của người và gia súc.
Trong đường ruột, chúng có nhiều ở đại tràng nên còn gọi là vi khuẩn đại tràng.
Chúng nhiễm vào đất, nước, thực vật từ phân của người và động vật, chúng trở nên
gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi.
E. coli là vi khuẩn chính gây nhiễm khuẩn đường ruột và đường tiểu. Có nhiều loại E.
coli nhiễm khuẩn theo cơ chế khác nhau:
Nhiễm khuẩn đường tiểu: E. coli là tác nhân thường thấy nhất, 90% các trường hợp
nhiễm trùng tiểu ở phụ nữ do E. coli, với các triệu chứng như: tiểu gắt, buốt, tiểu ra
máu, tiểu có mủ. Có thể đưa đến nhiễm khuẩn bàng quang, thận, cơ quan sinh dục và
nhiễm khuẩn máu…
Nhiễm khuẩn máu: khi sức đề kháng của vi khuẩn giảm, vi khuẩn vào máu gây nhiễm
khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh và sau khi nhiễm khuẩn đường tiểu.
Viêm màng não: E. coli chiếm khoảng 40% trường hợp viêm màng não ở trẻ sơ sinh.
Tiêu chảy: Chủng E. coli liên quan đến tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ em thuộc các nhóm
sau:
EPEC (Enteropathogenic Escherichia coli): Nguyên nhân gây tiêu chảy cho trẻ em
dưới 2 tuổi, chủ yếu do có kháng nguyên mạnh và độc tố ruột.
ETEC (Enteroxigenic E. coli): Do độc tố ruột enterotoxin gây tiêu chảy cho trẻ em và
người lớn. Độc tố ruột gồm 2 loại LT (Thermolabiles, không bền với nhiệt) và ST
(Thermostable, bền mới nhiệt). Những dòng E.Coli có cả 2 loại độc tố LT và ST sẽ
gây tiêu chảy trầm trọng và kéo dài. Độc tố ruột enterotoxin gồm cả nội độc tố và
ngoại độc tố, trong đó ngoại độc tố gây độc mạnh hơn nội độc tố.
EIEC (Entero Invasive E. coli): E. coli xâm lấn, vi khuẩn xâm nhập vào tế bào biểu
mô đại tràng làm tiêu hủy các hạt vùi trong không bào và nhân lên trong tế bào.
Chúng di chuyển qua cầu nối gian bào sang tế bào lân cận, kết quả tế bào niêm mạc
đại tràng bị viêm gây nên tổn thương như loét niêm mạc, gây tiêu chảy lẫn máu, đàm
(giống Shigella). Các chủng này có thể lên men hay không lên men đường lactose và
có phản ứng LDC âm tính.
EHEC (Enterohemorhagic E. coli): E. coli gây xuất huyết ruột và hội chứng tan máu
– urê huyết HUS, do ngoại độc tố hướng mạch máu. Nhóm này còn được gọi là

VETEC (Verocytoxin producing colilic), gây tiêu chảy, vừa là nguyên nhân gây viêm
đại tràng xuất huyết vừa làm tổn thương mao mạch gây hiện tượng sưng phù, có thể
gây tử vong, vài loại có độc tố ruột.
EAEC (Enteroaggretive E. coli): E. coli bám dính vào tế bào niêm mạc ruột góp
phần tạo nên sự xâm lấn dai dẳng và do đó gây tiêu chảy kéo dài dẫn đến sự kém
hấp thu các chất dinh dưỡng.
Klebshiella
Thường hoại sinh trong các nguồn nước cung cấp, một vài gốc cộng sinh ở đường
ruột của người.
Klebsiella pneumoniae (Friedlander’s bacilli): Gây bệnh viêm thùy phổi nặng và các
bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên…
Klebsilla ozaenae, Klebsillar hinoscleromatis: Gây viêm mũi, nhiễm khuẩn đường hô
hấp trên và nhiễm khuẩn huyết.
Ngoài ra Klebsilla còn gây ra nhiễm khuẩn đường tiểu, viêm niệu đạo, viêm màng
tim, nhiễm khuẩn vết thương. Vỏ bọc của nó có khả năng bảo vệ vi khuẩn khỏi sự
thực bào cũng như thấm qua của các loại kháng sinh.
Bacillus spp
Phân bố nhiều trong tự nhiên: đất, nước, không khí, xác thực vật. Bào tử có khả năng
chịu được nhiệt.
Loài gây bệnh quan trọng ở người:
Bacillus anthracis (trực khuẩn bệnh than) có độc tố gây ra các triệu chứng lâm
sàng của bệnh than, gây thiếu oxy não, suy hô hấp dẫn đến tử vong.
Bacillus cereus sản sinh 2 loại độc tố ruột. Độc tố gây tiêu chảy (diarhoed toxin), vi
khuẩn sản sinh độc tố trên thịt, rau quả, gia vị, bản chất là một loại protein gây hủy
hoại biểu bì và niêm mạc ruột gây tiêu chảy, có thể nguy hiểm đến tính mạng. Độc tố
gây nôn mửa (emetic toxin), vi khuẩn nhiễm trong gạo, cơm nguội, đậu các loại, bản
chất độc tố là phospholipid, có tính ổn định cao, không bị phân hủy ở nhiệt độ cao và
dịch dạ dày. Ngoài ra, vi khuẩn còn có enzymm hemolysine là 1 protein gây độ mạnh,
có thể gây chết người. Độc tố này có thể trung hòa bởi cholesterol trong huyết thanh
nhưng nó đã góp phần cho sự phát triển của vi khuẩn.

Bacillus licheniformis gây ngộ độc thức ăn, tiêu chảy, viêm ruột, dẫn đến nhiễm trùng
máu. Bacillus licheniformis cũng có thể gây viêm mắt, và làm thai phụ sẩy thai.
Enterobacter
Phân bố trong tự nhiên như đất, nước, da người, thực vật và các sản phẩm từ sữa.
Là loại hoại sinh đường ruột nhưng có thể gây nhiễm khuẩn được tiểu, máu, vết
thương, đường hô hấp trên, ngoài ra, chúng còn là tác nhân gây nhiễm khuẩn cơ hội
và nhiễm khuẩn bệnh viện.
Citrobacter
Có trong đất, nước, rác thải, thức ăn, ruột người và động vật.
Không gây bệnh đường ruột nhưng có thể kết hợp với các trường hợp viêm ruột ở
người. Ngoài ra, Citrobacter có thể gây ra nhiễm khuẩn đường tiểu, nhiễm khuẩn
huyết, nhiễm khuẩn vết thương và nhiều nơi trong cơ thể.
Trực khuẩn Gram âm không lên men Glucose
Đa số vi khuẩn thuộc loại này không gây bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Khảo sát mức độ ô nhiễm và phổ vi khuẩn ô nhiễm trên các loại đồ vải y tế, bao
gồm đồ vải bình thường, và đồ vải phẫu thuật đang được sử dụng tại Bệnh Viện Đại
Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
2. Đánh giá hiệu quả của các quy trình giặt xử lý đồ vải y tế trong việc làm giảm mức
độ ô nhiễm vi khuẩn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U
Đối tượng nghiên cứu
Đồ vải bình thường và đồ vải phẫu thuật.
Vật liệu nghiên cứu
Hóa chất giặt: xà phòng giặt và nước javel(thuốc tẩy)
Nhiệt độ nước: 30
0
C và 60 – 80
0
C

Phương pháp lấy mẫu
Cho các miếng vải vô khuẩn vào máy giặt (lúc này không có hóa chất) rồi giặt cùng
với đồ vải nghiên cứu trong 15 phút. Sau khi máy giặt đã trộn đều và xả nước, mở cửa
máy và lấy 01 miếng vải cho vào ống nghiệm đựng môi trường chuyên chở. Sau khi
đã lấy mẫu lần 1, cho hóa chất giặt vào, khởi động lại chương trình giặt từ đầu. Sau
khi kết thúc chương trình giặt mở cửa máy giặt và lấy 01 miếng vải cho vào ống
nghiệm đựng môi trường chuyên chở. Khi kết thúc chương trình sấy mở cửa máy lấy
miếng vải còn lại cho vào ống nghiệm đựng môi trường chuyên chở. Mẫu được
chuyển ngay về phòng xét nghiệm theo đúng qui trình vận chuyển mẫu hoặc sẽ được
lưu trữ trong tủ lạnh theo đúng qui trình trước khi được vận chuyển.
Số lượng mẫu lấy
180 mẫu ngẫu nhiên gồm đồ vải bình thường và đồ vải phẫu thuật.
Khảo sát vi sinh học
Nuôi cấy, phân lập, định danh và đếm số lượng vi khuẩn theo quy trình kỹ thuật
thường quy tại Bộ môn Vi Sinh, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Các chỉ số nghiên cứu
Số lượng vi khuẩn trung bình phân lập được trên các loại đồ vải trước khi thực hiện
quy trình giặt xử lý.(Đơn vị tính CFU/cm
2
)
Số lượng vi khuẩn trung bình phân lập được trên các loại đồ vải trong và sau khi hoàn
tất quy trình giặt xử lý.(Đơn vị tính CFU/cm
2
)
Tên và tần suất xuất hiện của các vi khuẩn phân lập được.
KẾT QUẢ
Mức độ ô nhiễm vi sinh trên các loại đồ vải
Bảng 1: Mức độ ô nhiễm vi khuẩn trên các loại đồ vải
Loại đồ vải Số mẫu CFU/cm
2


Đồ vải bình thường 120 289.81
Đồ vải phẫu thuật 60 296.75
Kết quả thu được cho thấy không có sự chênh lệch về mức độ ô nhiễm vi khuẩn giữa
hai đồ vải bình thường và đồ vải phẫu thuật đang được sử dụng tại Bệnh Viện Đại
Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Tần suất xuất hiện của các loại vi khuẩn phân lập được trên các loại đồ vải:
Bảng 2: Tần suất xuất hiện các loại vi khuẩn phân lập được
STT

Vi khuẩn
ĐVBT
(120mẫu)

ĐVPT
(60
mẫu)
Tần
suất
chung

Tỷ
lệ
%
1
Staphylococcus
spp
34 6 40/180

21.7

2
Mirococcus
spp
30 6 36/180

19.6
3
E.coli
19 10 29/180

15.8
4
Bacillus spp
17 6 23/180

12.8
5 Trực khuẩ
n
Gram âm,
16 13 29/180

15.8
glucose(
-)
6
Klebsiella spp

9 7 16/180

8.7


7
Enterorcoccus
spp
6 1 7/180 3.8

8 Citrobacter
spp
3 1 4/180 2.17
Kết quả ở bảng 2 cho thấy trong 180 mẫu đồ vải được nghiên cứu phân lập được 8
loại vi khuẩn. Trong đó Staphylococcus spp và Micrococus spp xuất hiện với tần số
cao(21,7% và 19,6%) kế đó là E.coli(15,8%) và các loại khác. Hầu hết các loại vi
khuẩn trên đều có khả năng gây nhiễm khuẩn bệnh viện trong đó đáng lo ngại nhất là
Staphylococcus spp.
Hiệu quả của các quy trình giặt xử lý đồ vải y tế
Bảng 3: Mức độ ô nhiễm vi khuẩn trên các loại đồ vải trước, trong, và sau hoàn thành
giặt xử lý
Lo
ại đồ
vải
Th
ời điểm
mẫu
CFU/cm
2

Tỷ lệ %
Trước giặt 732.2 100
ĐVBT


Sau giặt 134.4 18.3
Sau sấy 2.8 0.38
Trước giặt 792.7 100
Sau giặt 0.7 0.088
ĐVP
T
Sau sấy 0.55 0.069
Bảng 3 cho thấy sau khi hoàn thành quy trình giặt xử lý (gồm cả giai đoạn sấy),
mức độ ô nhiễm vi khuẩn trên cả 2 loại đồ vải đều giảm gần như hoàn toàn với tỷ
lệ: đồ vải bình thường 2.8 CFU/cm2, đồ vải phẫu thuật 0.7 CFU/cm2. Nếu so sánh
giai đoạn sau khi giặt và giai đoạn sau khi sấy thì sau khi sấy vi khuẩn hầu như bị
tiêu diệt hoàn toàn. Như vậy có thể nói tác dụng của quá trình sấy khô với nhiệt độ
từ (72 – 80
0
C) là rất quan trọng trong quy trình giặt xử lý đồ vải y tế.
Bảng 4: Tần suất xuất hiện các loại vi khuẩn trước và sau giặt xử lý
STT

Tên vi sinh vật
Trước
(180
mẫu)
Sau (180
mẫu)
1 Tr
ực khuẩn Gram
âm, Glucose(-)
26 0
2 Staphylococcus spp


32 1
3
Micrococcus spp
27 1
4
Klebs
iella spp 15 0
5
E.coli
26 0
6 Cirobacter spp 3 0
7
Bacillus
13 3
8
Enterrococcus spp
7 0
Bảng 4 cho thấy tần suất xuất hiện của các loại vi khuẩn ô nhiễm trên đồ vải y tế giảm
đi sau khi giặt xử lý. Trước khi giặt có sự xuất hiện của 8 loại vi khuẩn, sau khi hoàn
thành quy trình giặt xử lý chỉ còn 3 loại vi khuẩn với số lượng rất thấp. Tuy nhiên các
loại vi khuẩn này (Staphylococcus spp, Micrococcus spp và Bacillus spp) là những vi
khuẩn có độc tính gây bệnh cao, có khả năng tồn tại lâu trong môi trường, và là
những nguyên nhân gây nhiễm trùng bệnh viện.
So sánh hiệu quả của các quy trình giặt xử lý đồ vải y tế khác nhau với hóa chất (chỉ
dùng xà phòng với dùng xà phòng kết hợp nước javel) và nhiệt độ nước (30
0
C với 60
– 80
0
C) sử dụng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

BÀN LUẬN
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ ô nhiễm vi khuẩn trên các loại đồ vải y tế đang
được tái sử dụng là rất lớn, bất kể đồ vải thuộc loại nào và xuất phát từ khoa phòng
nào. Các loại vi khuẩn phân lập được cũng rất đa dạng, đặc biệt là các loại vi khuẩn
có khả năng chịu đựng điều kiện sống khắc nghiệt, tồn tại lâu trong môi trường, và
khả năng gây bệnh cao chiếm tỷ lệ lớn. Đặc biệt là các loại vi khuẩn Staphylococcus
spp, Micrococcus spp, E. coli là những tác nhân hàng đầu gây nhiễm khuẩn bệnh
viện.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chỉ cần sử dụng các quy trình giặt đơn giản là có
thể loại bỏ hầu hết các vi khuẩn ô nhiễm trên đồ vải y tế. Tuy nhiên, Staphylococcus
spp, tác nhân hàng đầu gây nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay, vẫn có thể tồn tại dù với
số lượng ít. Nghiên cứu cũng cho thấy trong quá trình xử lý đồ vải đã qua sử dụng ở
cơ sở y tế, quá trình trước khi giặt xử lý là quá trình nguy hiểm cho nhân viên y tế vì
mức độ ô nhiễm vi khuẩn cao ở giai đoạn này.
Kết quả cũng cho thấy hiệu quả của các quy trình giặt khác nhau với hóa chất và nhiệt
độ nước sử dụng khác nhau cho kết quả tương đương, như vậy có thể xem xét sử
dụng một quy trình giặt xử lý đồ vải y tế đơn giản nhất, ít tốn kém nhất mà vẫn có thể
cho hiệu quả cao.
KẾT LUẬN
Đồ vải y tế đã qua sử dụng chưa được giặt xử lý có mức độ ô nhiễm vi khuẩn rất cao,
với các tác nhân vi khuẩn hàng đầu như là Staphylococcus spp, Micrococcus spp, E.
coli… Để có thể giảm thiểu khả năng lây nhiễm chéo cho nhân viên hoạt động trong
lĩnh vực xử lý đồ vải y tế cần có những quy định cụ thể. Áp dụng các quy trình giặt
xử lý đồ vải chuẩn là đã có tác dụng tốt giảm mức độ ô nhiễm vi khuẩn trên đồ vải.
Tuy nhiên trong các đơn vị đòi hỏi sự vô khuẩn tuyệt đối, quy trình giặt xử lý đồ vải y
tế thông thường có thể không đáp ứng được vì một số tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh
viện hàng đầu vẫn có thể tồn tại.

×