Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng hoàng thạch trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 55 trang )

Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
A- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Lý do khách quan.
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bên cạnh những mặt
thuận lợi cũng không tí những mặt khó khăn thắc mắc với doanh nghiệp. Vì
vậy muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng
tạo, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng mẫu mã đẹp, hợp thị yếu của người
tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ,
phù hợp với sức mua của người tiêu dùng. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải
quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa
là doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Để có thể nắm bắt kịp thời đầy đủ về các thông tin bên trong và
bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng nhiều
công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán là công cụ quan trọng không thể
thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh. Trong công
tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần
hành quan trọng.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước tiến
tới trở thành 1 quốc gia công nghiệp. Vì thế ngành sản xuất vật liệu xây
dựng cơ bản là đóng góp vai trò chủ yếu trong việc sản xuất tạo ra cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân… các sản phẩm của ngành phục vụ cho mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao
năng lực cho nền kinh tế. Vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản đang tăng mạnh,
đòi hỏi sự quản lý nguồn vốn đầu tư có hiệu quả khắc phục tình trạng lãng
phí, chống thất thoát vốn trong sản xuất cơ bản.
1.2. Lý do chủ quan.
Trang- 1 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
Nhận thức được vấn đề nêu trên, sau thời gian thực tập tại Công ty xi
măng Hoàng Thạch được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn cùng
các anh chị Phòng kế toán của công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở nhà
trường, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hoàng Thạch
trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán” làm báo cáo tốt nghiệp cho
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Xác định cơ sở khoa học của việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí
sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng
Hoàng Thạch trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và
xác định giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hoàng Thạch trong điều
kiện áp dụng phần mềm kế toán.
- Khảo sát thực tiễn phương pháp kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và
xác định giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hoàng Thạch trong điều
kiện áp dụng phần mềm kế toán trong thời gian thực tập.
- Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hoàng
Thạch trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản
phẩm tại Công ty xi măng Hoàng Thạch trong điều kiện áp dụng phần mềm
kế toán.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh
doanh và xác định giá thành sản phẩm Công ty xi măng Hoàng Thạch thuộc
loại hình doanh nghiệp. Số liệu minh họa trong tháng 05 năm 2014 tại Công
ty xi măng Hoàng Thạch.

Trang- 2 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 27/02/2014 đến 21/07/2014.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp trực quan, lý luận phân tích.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp biện chứng kết hợp.
- Phương pháp thống kê tổng hợp.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
6. Bố cục chuyên đề.
Đề tài gồm 3 phần chủ yếu:
A- Phần mở đầu.
B- Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương I: Một số vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh
và xác định giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế
toán.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và
xác định giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hoàng Thạch trong
điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hoàng
Thạch trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
C- Phần kết luận./
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn và các anh, chị trong
phòng kế toán tại Công ty xi măng Hoàng Thạch đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./
Trang- 3 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

B- PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
1.1. Những định nghĩa, khái niệm cơ bản.
1.1.1. Chi phí kinh doanh.
1.1.1.1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí kinh doanh.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất là quá trình
tiêu hao các lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị sử dụng của
các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong điều kiện sản
xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị, gọi là chi
phí sản xuất.
Tương tự như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản phẩm trong một
thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Đây là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau.
Chi tiêu của Công ty là sự chi ra sự giảm đi thuần tuý của các tài sản của
Công ty.
Về số lượng, giữa chi tiêu và chi phí có sự khác nhau, chi phí không
bao gồm:
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản này nhưng lại làm tăng tài sản khác
của Công ty, do đó không làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu (Ví dụ: Dùng tiền
để lấy ký được ký quĩ, mua bảo hiểm rủi ro chờ phân bổ ).
Trang- 4 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản của Công ty nhưng đồng thời cũng
làm giảm khoản nợ phải trả. Trường hợp này NVCSH cũng bị tác động.
Như vậy, thực chất chi phí là sự giảm đi của tài sản hoặc là sự tăng lên của

khoản nợ phải trả trong kỳ mà không làm tăng tài sản khác hoặc không làm
giảm nợ phải trả khác của Công ty.
Ngoài sự khác nhau về lượng giữa chi phí và chi tiêu còn có sự khác nhau
về thời gian.
Sự khác nhau là do có sự không phù hợp thời gian phát sinh các khoản chi
tiêu và thời gian phát huy tác dụng (mang lại tính lợi ích kinh tế của chúng),
tức thời gian tạo ra thu nhập của Công ty. Chính điều này đã phát sinh khái
nhiệm “chi phí trả trước” và “chi phí phải trả” trong các nguyên tắc của kế
toán dồn tích. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí là căn cứ vào thời điểm
phát sinh các nghiệp vụ chứ không căn cứ vào thời điểm phát sinh luồng
tiền.
Trong các Công ty ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có hoạt động
sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong Công ty gồm:
Chi phí trong Công ty và chi phí ngoài Công ty.
Chi phí trong công ty là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
của Công ty. Chi phí ngoài Công ty là những chi phí phát sinh ngoài như sản
xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi phí trong
xây lắp là chủ yếu.
1.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh.
* Theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí) bao gồm:
Trang- 5 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
Chi phí nguyên vật liệu là toàn bộ các chi phí phát sinh để mua sắm các
đối tượng lao động cần thiết cho họat động sản xuất kinh doanh của công ty
trong kỳ xem xét.
Chi phí nhân công là các chi phí liên quan đến nguồn lực lao động mà
công ty sử dụng trong kỳ xem xét bao gồm lương và các khoản kèm theo
lương (thưởng, bảo hiểm…)
Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng các

TSCĐ của công ty trong kỳ xem xét. Khoản này được khấu trừ khỏi thu nhập
của công ty trước khi tính thuế thu nhập, nhưng là khỏan chi phí “ảo”. Lý do
là khoản này không phải là khoản thực chi của công ty và được xem như một
thành phần tạo ra tích lũy cho công ty.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản thanh toán cho các yếu tố
mua ngoài mà công ty thực hiện như: chi phí nhiên liệu, năng lượng, thuê
ngoài sửa chữa, kiểm toán…
Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản thuế, lệ phí phải nộp, chi phí
họat động tài chính, họat động bất thường…
Theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa điểm) bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại nguyên liệu, vật liệu
chính tạo ra thực thể của sản phẩm: sắt thép, gỗ, vải được xác định thông
qua phiếu xuất kho nguyên liệu. Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp được
tính thẳng vào chi phí sản xuất sản phẩm, ngoài ra trong quá trình sản xuất
còn phát sinh những loại nguyên liệu có tác dụng phụ thuộc, nó kết hợp
nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng của
sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị hoặc rút ngắn chu kỳ sản xuất của sản
phẩm.
Trang- 6 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí cho lao động trực tiếp
tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm như chi phí về tiền lương, các khoản
tính theo lương được tính thẳng vào sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí sản xuất chung là tất cả những khoản mục chi phí phát sinh tại nơi
sản xuất hay phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và chi phí tiền lương trực tiếp được xem là chi phí sản xuất chung bao gồm
chi phí nguyên liệu gián tiếp, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), sửa chữa,
bảo trì, quản lý tại phân xưởng Trên giác độ toàn công ty cũng phát sinh
những khoản chi phí tương tự gắn liền với quá trình quản lý và tiêu thụ,

nhưng không được kể là một phần của chi phí sản xuất chung.
Chi phí bán hàng gồm lương của nhân viên bán hàng, chi phí marketing,
khấu hao TSCĐ dùng trong bán hàng (cửa hàng, phương tiện vận tải…) và
các yếu tố mua ngoài liên quan.
Chi phí quản lý công ty gồm lương của cán bộ, nhân viên quản lý công ty,
khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý (văn phòng, máy tính… )và các yếu tố
mua ngoài liên quan, v.v…
Phân theo nguồn chi phí phát sinh: Chi phí ban đầu, chi phí chuyển đổi.
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp kết hợp với chi phí tiền lương trực tiếp
được gọi là chi phí ban đầu. Chi phí này có tác dụng phản ánh mức chi phí
đầu tiên, chủ yếu của sản phẩm, đồng thời phản ánh mức chi phí riêng biệt,
cụ thể từng đơn vị sản phẩm mà ta nhận diện ngay trong tiến trình sản xuất,
và là cơ sở lập kế hoạch về lượng chi phí chủ yếu cần thiết nếu muốn sản
xuất sản phẩm đó.
- Chi phí tiền lương trực tiếp kết hợp với chi phí sản xuất chung được gọi
là chi phí chuyển đổi. Chi phí này có tác dụng phản ánh mức chi phí cần
Trang- 7 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
thiết để chuyển đổi nguyên liệu từ dạng thô sang dạng thành phẩm, và là có
sở để lập kế hoạch về lượng chi phí cần thiết để chế biến một lượng nguyên
liệu nhất định thành thành phẩm.
Ngoài ra, người ta có thể phân loại: chi phí kinh doanh trực tiếp, chi phí
kinh doanh gián tiếp dựa theo hình thức tính chi phí vào kết quả.
1.1.1.3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí kinh doanh.
* Đối tượng kế toán tập hợp chi phí kinh doanh:
Đối tượng tập hợp chi phí kinh doanh là phạm vi giới hạn mà các chi phí
kinh doanh phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát
chi phí và yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu xác định giá thành
sản phẩm.

* Phương pháp tập hợp chi phí kinh doanh:
+ Phương pháp trực tiếp : phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi
phí phát sinh liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và một đối tượng tính giá thành sản phẩm.
+ Phương pháp gián tiếp: được áp dụng để tập hợp chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chí phi sản xuất và nhiều đối
tượng tính giá thành. Khi đó kế toán phải tập hợp chung các chi phí phát sinh
cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1.Bản chất, nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Trang- 8 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
quản lý của DN, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD),
cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà DN đã thực hiện để
nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
* Theo thời gian và cơ sở số liệu tính:
Trong sản xuất cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, thành
kế hoạch và giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở khối lượng
công tác sản xuất được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá sản xuất cơ
bản công ty ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường. Căn cứ vào giá
trị dự toán chúng ta có thể xác định được giá thành dự toán của chúng .

Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
+ Giá thành kế hoạch: được lập dựa trên các định mức tiên tiến của nội bộ
công ty phù hợp với tình hình thực tế. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành
công trong giai đoạn kế hoạch, nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của
công ty. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - mức hạ giá thành dự toán
+ Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất
thực tế mà các Công ty đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm
nhất định, được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Trang- 9 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có
thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như mất mát, hao hụt vật tư,
thiệt hại phá đi, làm lại
*Theo phạm vi tính:
Giá thành sản xuất toàn bộ.
Giá thành sản xuất theo biến phí .
Giá thành sản xuất theo biến phí có phân bổ chi phí cố định hợp lý.
1.1.2.3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí kinh doanh.
Đối tượng xác định giá thành sản phẩm:
Đối tượng xác định giá thành là các loại sản phẩm công việc do công ty
sản xuất ra cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối
tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc. Tính giá
thành sản phẩm nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở các bảng
chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng
phục vụ cho việc kiểm tra đáng giá tình hình thực hiệc kế hoạch giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở, đặc điểm sản
xuất của công ty, các loại sản phẩm mà công ty và quy trình sản xuất sản
phẩm.

Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành yêu cầu phải tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác
định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản
xuất sản phẩm để xác định
* Phương pháp xác định giá thành sản phẩm:
Trang- 10 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
CPSX đã tập hợp được trong kỳ để tính toán, xác định tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm theo đúng các khoản mục chi phí cho từng đối tượng.
Tùy thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu
cầu và trình độ quản lý DN… mà các DN có thể vận dụng một hoặc kết hợp
nhiều phương pháp tính giá thành sau:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp).
- Phương pháp tính giá thành phân bước:
- Phương pháp hệ số.
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp loại trừ CPSXKD phô.
- Phương pháp đơn đặt hàng.
- Phương pháp định mức.
1.1.3. Nguyên tắc kế toán chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm.
Tất cả các công ty nói chung đều hoạt động với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận và công ty hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tìm kiếm lợi nhuận.
Nhưng tất nhiên hoạt động tìm kiếm lợi nhuận đó phải tuân theo chế độ quy
định về hạch toán kinh tế. Hiện nay, việc tính những khoản chi phí vào giá
thành sản phẩm là:
- Những khoản chi phí cơ bản, trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất

chung). Còn chi phí quản lý công ty được hạch toán vào giá thành thực tế
của quá trình sản phẩm hoàn thành.
- Những khoản chi phí cơ bản,
- Những khoản chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
- Những khoản chi phí nhân công trực tiếp,
- Những khoản chi phí sản xuất chung.
Trang- 11 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
- Những khoản chi phí quản lý công ty được hạch toán vào giá thành thực
tế của quá trình sản phẩm hoàn thành.
Những khoản chi phí sản xuất khác như: chi phí đầu tư, chi phí hoạt động
tổ chức, chi phí về các khoản bất thường, các khoản chi phí đă có nguồn bù
đắp riêng, chi phí có tính phân bổ….
1.1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình
công ty chủ yếu.
+ Phương pháp trực tiếp: phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí
phát sinh liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và một đối tượng tính giá thành sản phẩm.
+ Phương pháp gián tiếp: được áp dụng để tập hợp chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chí phi sản xuất và nhiều đối
tượng tính giá thành. Khi đó kế toán phải tập hợp chung các chi phí phát sinh
cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
1.2. Lý luận cơ bản về kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá
thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
1.2.1. Tổng quan về phần mềm kế toán máy.
Kế toán là một môn khoa học và không thể thiếu trong nền Kinh tế đang
phát triển hiện nay của Việt Nam. Công ty nào cũng phải làm công tác kế
toán dù là nhỏ nhất. Hiện cả Nước đã có trên 350.000 công ty và sẽ tăng lên
con số 1 triệu công ty trong vòng 5-10 năm tới.

Các kiến thức về kế toán cơ bản cũng như nâng cao đều rất quan trọng để
các bạn hiểu được các khái niệm về kế toán. Tất cả các kiến thức đó cần
được bổ sung thêm một kỹ năng sử dụng và khai thác phần mềm kế toán. Lý
do rất đơn giản là hầu hết các công ty đều đã trang bị máy tính và có đến trên
80% các công ty đã trang bị internet. Xu hướng cũng như thực tiễn là phần
Trang- 12 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
lớn các công ty sẽ không thực hiện công tác kế toán bằng thủ công hay excel
nữa mà sẽ thực hiện công tác kế toán trên phần mềm. Có như vậy công tác
kế toán mới đáp ứng kịp nhu cầu của Ban Giám đốc công ty cũng như các
Phòng ban khác.
Kiến thức kế toán căn bản kết hợp với kỹ năng sử dụng thành thạo phần
mềm kế toán sẽ giúp các bạn có đủ tự tin để làm nghề kế toán một cách vững
vàng và chuyên nghiệp. Dần dần, phần mềm kế toán sẽ là một phần không
thể thiếu trong quá trình học và làm kế toán, bởi lẽ kiến thức kế toán sẽ gắn
liền với việc vận dụng trên môi trường và công cụ thực hiện như thế nào, nếu
không dù hiểu về kế toán nhưng cũng không thể vận dụng được hoặc mất
quá nhiều thời gian và không hiệu quả.
Bên cạnh đó, để phản ánh nghiệp vụ kế toán chính xác, người làm kế toán
cần đọc và tìm hiểu thêm các kiến thức về quản trị kinh doanh, bản chất vận
hành của đồng tiền, hàng hóa và các kiến thức có liên quan đến ngành đặc
thù của công ty mà sau này mình sẽ tham gia làm kế toán tại đó.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về công tác kế toán. Bên cạnh đó,
kế toán là một trong những nghề tương đối đa dạng để có thể khai thác, các
bạn có thể làm kế toán cho một công ty, có thể tham gia làm kiểm toán, tư
vấn kế toán, kiểm định và định giá. Đặc biệt, hiện nay trên Thế Giới cũng
như tại các Thành phố lớn tại Việt Nam đã có trào lưu làm thuê kế toán
(Outsourcing) hay Đại lý thuế, như vậy các bạn có thể trở thành những
chuyên gia về kế toán và làm thuê kế toán cho nhiều công ty một lúc hoặc là

các Đại lý thuế. Các công việc này rất thú vị mang lại nhiều tiền bạc, chủ
động và tự do, các bạn có thể ngồi một chỗ làm việc cho nhiều công ty tại
Việt nam hoặc thậm chí các công ty đặt ở Nước ngoài thông qua mạng
Internet.
Trang- 13 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
1.2.2. Vai trò của phần mềm kế toán trong kế toán chi phí kinh
doanh và xác định giá thành sản phẩm.
+ Phần mềm kế toán là một trong các yếu tố cấu thành nên hệ thống thông
tin kế toán.Phần mềm kế toán giúp người làm công tác kế toán tài sản cố
định và khấu hao tài sản cố định được thực hiện công việc trong một môi
trường quản trị cơ sở dữ liệu thích hợp.
Với chương trình kế toán, người dùng có thể thực hiện tất cả các chức
năng quản trị cơ sở dữ liệu kế toán cần thiết là:
- Tạo lập cơ sở dữ liệu kế toán:Nhập số liệu về các danh mục của kế toán
tài sản cố định và kế toán khấu hao tài sản cố định , vào các số dư đầu kì, các
chứng từ nghiệp vụ, các thẻ tài sản cố định.
- Hiệu chỉnh, cập nhật lại cơ sở dữ liệu kế toán theo yêu cầu, hiệu chỉnh,
bổ sung và cập nhật lại các danh mục tài sản cố định và khấu hao tài sản cố
định, chứng từ hay phiếu kế toán.
1.2.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành
sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
- Kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm đóng một vai
trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của công ty nói chung
cũng như tài sản cố định nói riêng. Khi áp dụng phần mềm kế toán thì nhiệm
vụ của kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm được thực
hiện như sau:
+ Tổng hợp, phản ánh số liệu chính xác, kịp thời đầy đủ về số lượng kế
toán.

Theo dõi chi phí, tập hợp chi phí đến từng sản phẩm, phân tích chi phí
theo khoản mục, yếu tố, tự động phân bổ, kết chuyển chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Khả năng tính giá thành cho từng công đoạn cũng như sản
phẩm cuối cùng. Phương pháp áp dụng: hệ số, định mức, số phát sinh và giá
thành phân bước.
Trang- 14 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
1.3. Nội dung kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành
sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán máy.
1.3.1. Xây dựng danh mục kho hàng.
* Danh mục kho hàng
Chức năng: Cập nhật, hiệu chỉnh danh mục kho hàng trong đơn vị.
Đường dẫn: Vật tư hàng hoá\Danh mục\ Danh mục kho:
1.3.2. Xây dựng danh mục vật tư hàng hóa.
Trong công ty việc sản xuất kinh doanh, nguyên liệu- vật liệu tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm nhiều loại và số lượng sản phẩm
được sản xuất ra cũng khá phong phú về chủng loại. Trong kế toán CPKD và
xác định giá thành sản phẩm, phải quản lý đến từng loại, nhóm nguyên - vật
liệu, sản phẩm và đây cũng là một chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính nên
phải tổ chức mã hóa danh mục vật liệu, sản phẩm, hàng hóa để thuận tiện
cho việc theo dõi, quản lý CPKD và xác định giá thành sản phẩm.
* Danh mục nhóm hàng hoá vật tư:
Chức năng: Cập nhật, hiệu chỉnh danh mục nhóm hàng hoá, vật tư.
Phân loại danh mục hàng hoá, vật tư theo yêu cầu quản lý của đơn vị
Đường dẫn: Vật tư hàng hoá\Danh mục\ Nhóm hàng hoá vật tư.
* Danh mục hàng hoá vật tư:
Chức năng: Cập nhật, hiệu chỉnh danh mục hàng hoá vật tư. Khai báo
theo dõi chi tiết vật tư, hàng hoá, thành phNm.
Đường dẫn: Vật tư hàng hoá\Danh mục\ Hàng hoá vật tư.

1.3.3. Khai báo danh mục vụ việc hợp đồng.
Chức năng: Khai báo danh mục vụ việc hợp đồng nhằm mục đích
tập hợp chi phí giá thành cho từng vụ việc hợp đồng hoặc quản lý các đối
tượng khác. Thiết lập cơ sở ban đầu để tính chi phí giá thành.
Đường dẫn: Giá thành\ Danh mục\Vụ việc, hợp đồng.
1.3.4. Khai báo các bút toán kết chuyển, phân bổ tự động.
* Bút toán kết chuyển tự động:
Trang- 15 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
Cuối kỳ ta thường phải thực hiện các bút toán kết chuyển sau để xác
định kết quả kinh doanh:
Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Kết chuyển các khoản doanh thu, thu nhập.
Kết chuyển các khoản chi phí BH, QLDN, HĐTC, chi phí khác.
Trên cơ sở các bút toán kết chuyển nêu trên đều lặp lại giống nhau vào
cuối các kỳ kế toán nên trong chương trình có chức năng cho phép thực hiện
tự động sinh ra các bút toán kết chuyển cuối kỳ.
Để thực hiện được việc kết chuyển tự động ta phải khai báo tài khoản
“chuyển”, tài khoản “nhận” cho từng nhóm bút toán một và khai báo việc kết
chuyển được thực hiện từ tài khoản ghi có sang tài khoản ghi nợ (ví dụ 642 -
911) hoặc ngược lại (ví dụ 511 - 911).
Khi tạo bút toán kết chuyển phần mềm sẽ kết chuyển số tiền bằng tổng
số phát sinh trừ tổng số giảm trừ trong kỳ.
Để tiện dụng phần mềm cho phép các khả năng khai báo sau:
Khai báo kết chuyển từ một tài khoản chi tiết này sang một tài khoản
chi tiết khác.
Khai báo kết chuyển từ một tài khoản tổng hợp sang một tài khoản chi
tiết. Khi này phần mềm sẽ kết chuyển cho từng tài khoản chi tiết “chuyển”
sang tài khoản “nhận”.

Khai báo kết chuyển từ một tài khoản tổng hợp sang một tài khoản tổng
hợp khác. Khi này phần mềm sẽ kết chuyển tương ứng cho từng cặp tài khoản
chi tiết “chuyển - nhận” có “đuôi” tiểu khoản giống nhau.
Đường dẫn: Để tạo các bút toán kết chuyển vào phân hệ Tổng hợp\
Chức năng\ Khai báo các bút toán tự động\ Bút toán kết chuyển tự động khi
đó sẽ xuất hiện.
* Bút toán phân bổ tự động:
Trang- 16 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
Cuối kỳ ta phải phân bổ chi phí sản xuất chung (TK627), chi phí nhân
công trực tiếp (TK622) (nếu không tập hợp được trực tiếp cho từng vụ việc)
sang tài khoản liên quan để tính giá thành (TK154). Và phân bổ chi phí bán
hàng (TK641), chi phí quản lý công ty (TK 642) sang tài khoản liên quan để
tính kết quả kinh doanh (TK 911) theo các loại hình kinh doanh khác nhau
(trong trường hợp tài khoản kết quả chia nhỏ ra các tài khoản con ứng với các
loại hình kinh doanh khác nhau).
Trên cơ sở các bút toán phân bổ nêu trên đều lặp lại giống nhau vào
cuối các kỳ kế toán nên trong chương trình có chức năng cho phép thực hiện
tự động sinh ra các bút toán phân bổ cuối kỳ.
Đường dẫn: Để khai báo bút toán phân bổ tự động vào phân hệ Tổng
hợp\ Chức năng\ Khai báo các bút toán tự động\ Bút toán phân bổ tự động.
1.3.5. Tập hợp chi phí và tính giá thành.
Danh mục vụ việc:
Chức năng: Khai báo danh mục vụ việc hợp đồng nhằm mục đích tập
hợp chi phí giá thành cho từng vụ việc hợp đồng hoặc quản lý các đối tượng
khác. Thiết lập cơ sở ban đầu để tính chi phí giá thành
Danh mục tài khoản, tiểu khoản:
Chức năng: Hệ thống tài khoản là xương sống của toàn bộ hệ thống kế
toán với hầu hết các thông tin được phản ánh trên các tài khoản. Việc xây

dựng danh mục tài khoản phụ thuộc vào 2 yếu tố sau:
1.3.6. Kiểm tra các loại sổ tổng hợp, sổ chi tiết phục vụ công tác kế
toán và quản lý.
* Báo cáo hàng nhập:
Bảng kê phiếu nhập
Bảng kê phiếu nhập của một mặt hàng, vật tư
Bảng kê phiếu nhập nhóm theo nhà cung cấp
Bảng kê phiếu nhập nhóm theo hợp đồng
Bảng kê phiếu nhập nhóm theo dạng nhập
Trang- 17 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
Bảng kê phiếu nhập nhóm theo mặt hàng
Tổng hợp hàng nhập kho
Báo cáo giá trị hàng nhập theo khách hàng, hợp đồng
Báo cáo hàng nhập nhóm theo 2 chỉ tiêu
* Báo cáo hàng xuất:
Bảng kê phiếu xuất
Bảng kê phiếu xuất của một mặt hàng, vật tư
Bảng kê phiếu xuất nhóm theo khách hàng
Bảng kê phiếu xuất nhóm theo hợp đồng
Bảng kê phiếu xuất nhóm theo dạng xuất
Bảng kê phiếu xuất nhóm theo mặt hàng
Tổng hợp hàng xuất kho
Báo cáo giá trị hàng xuất theo khách hàng, hợp đồng
Báo cáo hàng xuất nhóm theo 2 chỉ tiêu
Báo cáo hàng tồn kho:
Thẻ kho / Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho / Sổ chi tiết vật tư (lên cho tất cả các vật tư của một kho)
Hỏi số tồn kho của một vật tư

Tổng hợp nhập xuất tồn
* Báo cáo tồn kho:
Báo cáo tồn theo kho
Báo cáo tồn kho đầu kỳ
Báo cáo tồn kho theo phiếu nhập (giá NTXT)
Bảng giá trung bình tháng
Báo cáo chi phí giá thành:
Bảng tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm
Tính tiêu hao tiền lương, BHXH và KPCĐ
Thẻ giá thành sản phẩm
* Bảng tổng hợp giá thành:
Trang- 18 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
Báo cáo quá trình sản xuất
Báo cáo quyết toán thành phẩm
Báo cáo quyết toán nguyên vật liệu
Báo cáo so sánh tiêu hao tiền lương với định mức
Báo cáo so sánh tiêu hao nguyên vật liệu với định mức
Báo cáo chi phí theo vụ việc Bảng kê chứng từ theo vụ việc Tổng hợp
số phát sinh theo vụ việc
Tổng hợp số phát sinh lũy kế theo vụ việc Bảng cân đối số phát sinh
theo vụ việc.
Trang- 19 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH
VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
MTV ĐẠI NGỌC TIẾN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM
KẾ TOÁN.

2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công
tác kế toán tại Công ty TNHH Tân Trang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Tân Trang
Địa chỉ: Ấp Yên Ngưu, Xã Tam Hiệp, H. Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội
Điện thoại: 04. 3647 0171 – 04. 3647 0170
MST : 0309037911
Email :
webside : www.baobitantrang.com
Hotline: 0902 33 50 59
Trước tiên Công ty TNHH Tân Trang xin trân trọng gửi lời chào thân ái
đến ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Quý Công ty xin kính chúc Quý
Công ty ngày một thành công và vững mạnh .
Là một trong những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thiết kế in ấn bao bì
giấy với đội ngũ nhân viên trẻ năng động , sáng tạo luôn tin tưởng và hy
vọng được đóng góp một phần năng lực chuyên môn của mình cho sự thành
công của mọi khách hàng . Cũng như sự thành công trong các chương trình
khuyến mãi , giới thiệu sản phẩm , xúc tiến bán hàng
Công ty TNHH Tân Trang: thiết kế & in ấn bao bì giấy, catalogue,
Brochuce, poster, Hộp giấy duplex, túi xách giấy, tem nhãn, nhãn decal, tờ
gấp, tờ rơi, hộp rượu, hộp carton bồi sóng E hoặc B Chất liệu in ấn và
mẫu mã theo yêu cầu khách hàng, Công ty chúng tôi có thể thực hiện với
nhiều chất liệu đa dạng
Trang- 20 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
Công ty Chúng tôi đã thực hiện cho nhiều khách hàng như : Công ty
Biti's , Công ty TNHH Minh Long I , Công ty CP XNK Nam thái sơn , Công
ty TNHH Pouyeng Việt Nam , Công ty thực phẩm Cường Phát Phát , Công
ty CP Đình Quốc

Tập thể Công ty TNHH Tân Trang rất mong nhận được sự quan tâm và
ủng hộ Qúy khách hàng
Qúy Công ty có nhu cầu về thiết kế & In ấn để phục vụ sản xuất quảng bá
thương hiệu cho sản phẩm với chất lượng tốt nhất - giá cả hợp lý nhất xin vui
lòng liên hệ với Chúng tôi :
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.2.1. Mô hình tổ chức công ty.
Công ty TNHH Tân Trang là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp
nhân được anh Phạm Văn Tân đầu tư vốn chủ yếu với tỷ lệ 40% số còn lại
do các cổ đông đóng góp, hoạt động theo luật Công ty và nguyên tắc tự chủ
tài chính được quyền quản lý với tư cách chủ sở hữu và công ty tổ chức quản
lý theo 1 cấp. (Hiện nay Công ty có tổng số 34 cán bộ công nhân viên).
- Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, người đại diện pháp nhân
duy nhất của Công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản và
Nhà nước.
- Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành 1 hoặc 1 số lĩnh vực
hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Thay mặt Giám đốc
giải quyết công việc được phân công, những công việc giải quyết vượt quá
thẩm quyền của mình thì phải trao đổi và xin ý kiến của Giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc trong công tổ chức văn thư, bảo hiểm lao động và các công tác hành
chính khác, theo đúng pháp luật, đúng quy định của Nhà nước.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham
mưu giúp ban Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, xây
dựng, thực hiện công tác kinh doanh của công ty. Thực hiện việc cung ứng
Trang- 21 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
hàng hoá, xây dựng các hợp đồng mua bán, đại lý, ký gửi hàng hoá, dịch vụ
trong phạm vi công ty.

- Phòng kế toán tài vụ: là cơ quan chuyên môn giúp Giám đốc Công ty
trong việc quản lý tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài
hạn, thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở, điều kiện tổ
chức công tác kế toán mà Công ty TNHH Tân Trang tổ chức bộ máy công
tác kế toán theo hình thức tập trung và áp dụng phương thức kê khai thường
xuyên. Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong Công ty đều được
tiến hành xử lý tại phòng kế toán của công ty. Từ thu nhập và kiểm tra chứng
từ, ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính, các bộ phận ở trong công ty, các
phòng ban chỉ lập chứng từ phát sinh gửi về phòng kế toán của công ty. Do
đó đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác chuyên môn,
kiểm tra, xử lý các thông tin kế toán được kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện cho
việc phân công lao động và chuyên môn hoá, nâng cao năng suất lao động.
Ở Công ty TNHH Tân Trang ngoài kế toán trưởng còn có 4 nhân viên kế
toán (có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên). Do vậy mọi người đều
Trang- 22 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán tài
vụ
Phòng kỹ thuậtPhòng tổ chức
hành chính
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng ền và thanh toán công nợThủ quỹKế toán ền lương
và BHXH
Kế toán TSCĐ và thanh toán
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

đảm nhiệm phần việc nặng nề, đòi hỏi phải có sự cố gắng và tinh thần trách
nhiệm cao.
Bộ máy kế toán trong Công ty TNHH Tân Trang tổ chức theo hình thức
tập trung được chia thành các bộ phận theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY

- Kế toán trưởng: Là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán
của công ty.
+ Nhiệm vụ của kế toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa
học, hợp lý phù hợp với quy mô phát triển của Công ty và theo yêu cầu đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế.
+ Phân công lao động kế toán hợp lý, hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán
trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận kế toán, từng nhân viên kế
toán phát huy được khả năng chuyên môn, tạo sự kết hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận kế toán có liên quan, góp phần thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ
Trang- 23 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
của kế toán cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để phục vụ cho việc chỉ
đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản, vật tư tiền vốn, xác định giá trị tài sản
theo mặt bằng thị trường.
+ Chịu trách nhiệm lập và nộp đúng hạn báo cáo quyết toán thống kê với
chất lượng cao. Tổ chức bảo quản giữ tài liệu chứng từ, giữ bí mật các số
liệu thuộc quy định của Nhà nước.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra,
tổng hợp, lập báo cáo tài chính của công ty, giúp kế toán trưởng tổ chức bảo
quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết các
nội dung hạch toán còn lại như: nguồn vốn kinh doanh, các quỹ công ty. Mặt
khác kế toán tổng hợp còn kiêm luôn nhiệm vụ kế toán tiền lương và BHXH.

- Kế toán TSCĐ và thanh toán: Có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện
có, tình hình tăng giảm, tình hình sử dụng xe ô tô và các TSCĐ khác của
công ty, tính khấu hao, theo dõi sửa chữa, thanh lý, nhượng bán xe ô tô và
các TSCĐ khác và nhiệm vụ thanh toán công nợ, thanh toán với Nhà nước.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Theo dõi và hạch toán kế
toán vốn bằng tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động, nguồn vốn và các quỹ xí
nghiệp, theo dõi chi phí và các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân
sách Nhà nước và phân phối lợi nhuận.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối tượng theo
chứng từ được duyệt.
+ Hàng tháng vào sổ quỹ, lên các báo cáo quỹ, kiểm kê số tiền thực tế
trong két phải khớp với số dư trên báo cáo quỹ. Thủ quỹ phải có trách nhiệm
bồi thường khi để xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và phải
nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý tiền mặt.
+ Hàng tháng tổ chức đi thu tiền ở các tổ chức hay cá nhân còn thiếu và
rút tiền mặt ở tài khoản ngân hàng về nhập quỹ.
Trang- 24 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
- Chế độ kế toán áp dụng:
Tại Công ty TNHH Tân Trang được thực hiện theo chế độ quy định của
Bộ Tài chính. Quy trình hạch toán kế toán được áp dụng thống nhất trong
toàn công ty, tuân theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán công
ty vừa và nhỏ và các tài liệu hướng dẫn bổ sung sửa đổi về chế độ tài chính
kế toán. Và để cho phù hợp với đặc điểm riêng của công ty, ngày 6/6/2001
Công ty ra quyết định số 1027/QĐ-KTTCTK đã quy định chi tiết quy trình
hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Tân Trang.
- Hình thức kế toán áp dụng:
Công tyhiện đang áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán Nhật ký chung.

- Ngày bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán:
Hiện tại niên độ kế toán của Công ty TNHH Tân Trang áp dụng từ
01/01/N đến 31/12/N của năm dương lịch và kỳ kế toán tạm thời được áp
dụng là từng quý trong năm.
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT:
Đối với Công ty TNHH Tân Trang việc tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp nên trong nguyên giá TSCĐ mua sắm, đầu tư bao gồm của
thuế GTGT đầu vào; các khoản thu nhập từ thanh lý, nhượng bán bao gồm
cả thuế GTGT phải nộp.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
Công ty TNHH Tân Trang việc tính giá hàng tồn kho theo phương thức
thực tế đích danh.
- Phần mềm kế toán áp dụng:
Công ty TNHH Tân Trang áp dụng phần mềm kế toán Sas Innova 6.8.2.
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây.
Trang- 25 -
Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan

×