Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Thực tế công tác hạch toán TậP HợP chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ PHầN ĐầU TƯ Và Xây dựnG SÔNG Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.5 KB, 10 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

1

Thực tế công tác hạch toán TậP HợP chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ PHầN ĐầU TƯ Và Xây dựnG
SÔNG Đà.
2.1.

GiớI THIệU CHUNG Về CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ Và XÂY DựNG
SÔNG Đà.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu t và xây dựng
Sông Đà:
Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng Sông Đà đợc chuyển đổi từ
công ty TNHH Đầu t và Xây dựng Sông Đà theo quyết định số:
0103000908 do Sở Kế Hoạch và Đầu T Hà Nội cấp ngày 27 tháng 03 năm
2002.
Trụ sở giao dịch: Số 01 Nguyễn Thợng Hiền - Hai Bà Trng - Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: mà số 0101231892.
Nghề sản xuất chính: Xây dựng công trình công nghiệp và dân
dụng, kinh doanh phát triển nhà ở, xây dựng công trình giao thông, thuỷ
lợi, xây dựng công trình hạ tầng đô thị nông thôn...
Công ty Cổ phần đầu t và xây dựng Sông Đà là một đơn vị hạch toán độc lập, tự
chủ, trong sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân. Ngày đầu thành lập, công ty gặp
khó khăn chồng chất, thiếu vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trớc tình hình đó, Ban lÃnh
đạo công ty đà từng bớc tháo gỡ khó khăn, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh đợc giao, tạo đợc niềm tin đối với khách hàng về chất lợng sản phẩm cũng nh
tiến độ thi công. Đặc biệt trong những năm gần đây, công ty đà trúng thầu những
công trình lớn, nhỏ trị giá nhiều tỷ đồng nh: xây dựng đờng giao thông, nhà văn hoá,


bệnh viện, trờng học... trong và ngoài thành phố. Với những thành tích đạt đợc công
ty đà đợc Bộ xây dựng, UBNDTP, Liên đoàn lao động các cấp... tặng nhiỊu b»ng
khen, giÊy khen.

D¬ng Thanh Tïng


2
2
Luận văn tốt nghiệp
Đó là kết quả của sự phấn đấu và tự khẳng định mình của Ban lÃnh đạo cũng

nh sự nỗ lực của từng thành viên trong công ty. Chúng ta hy vọng rằng trong những
năm tiếp theo, công ty sẽ đạt đợc những thành tựu đáng kể trong việc tìm kiếm hợp
đồng, mở rộng sản xuất và uy tín của công ty ngày càng đợc nâng cao.

2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
a. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chính:
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu.
-Kinh doanh phát triển nhà ở.
-Xây dựng công trình giao thông,thuỷ lợi
-Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng nông thôn, đô thị.
- Khảo sát, t vấn, thiết kế, xây lắp nội thất.
b. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty có thể tóm tắt
qua sơ đồ sau:
(sơ đồ 8 trang 8 phụ lục)
2.1.3. Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý của công ty Cổ phần đầu t và xây dựng
Sông Đà:
Bộ máy công ty tinh gọn, linh hoạt, có hiệu lực cao, lực lợng thi công đồng bộ,

trẻ khoẻ và có tính cơ động cao, có hiệu quả.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của công ty và đặc điểm của ngành xây dựng,
công ty tổ chức bộ máy quản lý theo phơng pháp trực tuyến. Và các bộ phận quản lý
của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Bô máy quản lý của Công ty bao gồm Ban giám đốc, các phòng ban chức năng
và các đội công trình đợc bố trí theo sơ đồ sau:
(sơ đồ 9 – trang 9 – phơ lơc)

D¬ng Thanh Tïng


3
3
Luận văn tốt nghiệp
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu t và xây dựng Sông

Đà:
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức Bộ máy kế toán:
Do đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh đà nêu trên, công ty đà áp
dụng mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Các chi nhánh và xí nghiệp hạch toán độc lập. Công việc kế toán các hoạt động
sản xuất kinh doanh do ban kế toán xí nghiệp đó thực hiện, định kỳ( hàng quý) tập
hợp số liệu, lập báo cáo gửi về phòng tài chính kế toán công ty.
Các xởng, đội xây dựng không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Tại đơn vị này,
các nhân viên kế toán có nhiệm vụ tập hợp chứng từ ghi chép ban đầu, cuối kỳ báo
cáo sổ lên phòng kế toán công ty.
Phòng tài chính kế toán gåm 9 ngêi, cã nhiƯm vơ chđ u lµ thùc hiện việc
tổng hợp số liệu của các đơn vị trực thuộc, theo dõi các khoản chi chung cho toàn
công ty và lập các báo cáo kế toán định kỳ.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:

(sơ đồ 10 trang 10 – phơ lơc)
- KÕ to¸n trëng: phơ tr¸ch phòng tài chính kế toán thống kê, lÃnh đạo, chỉ đạo,
phân công công việc trực tiếp cho nhan viên kế toán, chịu trách nhiệm trớc giám đốc
công ty về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
- Kế toán phó: phụ trách công tác kế toán, có nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra công
tác hạch toán kế toán, thống kê theo nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu, lên báo cáo kế toán theo chế độ hiện
hành.
- Kế toán thanh toán: phụ trách việc thanh toán, theo dõi các khoản hoàn ứng,
tạm ứng, thanh tra nội bộ, tiền lơng công nhân, tình hình công nợ trong công ty.
- Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm theo dõi mảnh giao dịch với ngân hàng.
- Kế toán vật t : theo dõi tình hình nhập xuất vật t, thành phẩm.
- Kế toán chi phí và giá thành: tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí,
giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ: giữ quỹ và phụ trách việc thu chi tiền mặt.
Dơng Thanh Tùng


4
4
Luận văn tốt nghiệp
- Thủ kho: quản lý tình hình nhập, xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ.

2.1.4.2 Hình thức ghi sổ kế toán:
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên do sử
dụng kế toán máy nên quá trình hạch toán có sự khác biệt, đợc thể hiện qua mô hình
sau:
(Sơ đồ 11 trang 11 phụ lục)

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ

Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
Các loại chøng tõ gèc phơc vơ cho hƯ thèng sỉ chi tiết đợc sử dụng để nhập
vào máy gồm:
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tiền tạm ứng, uỷ nhiệm thu, ủ nhiƯm
chi…
- PhiÕu nhËp kho, phiÕu xt kho kiªm vận chuyển nội bộ, hoá đơn GTGT,
bảng thanh toán khối lợng
- Bảng thanh toán lơng và bảo hiểm xà hội, bảng chấm công, hợp đồng giao
khoán
Về hệ thống tài khoản kế toán: áp dụng ở công ty đợc căn cứ vào quyết định số
1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 và các quyết định sửa đổi bổ sung của Bộ Tài
chính.
Các chính sách kế toán áp dụng:
-Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
-Phơng pháp hạch toán giá trị NVL xuất kho: Phơng pháp giá đich danh.
-Phơng pháp khấu hao TSCĐ: Phơng pháp khấu hao tuyến tính.
-Phơng pháp tính thuế GTGT: Phơng pháp khấu trừ.
Về hệ thống báo cáo kế toán: bao gồm Bảng CĐKT, Báo cáo lu chuyển tiền tệ,
Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng tính giá
thành xây lắp các công trình, Bảng chi tiết số d các tài khoản, Các biên bản đối chiếu
công nợ, Biên bản kiểm kê quỹ, kiểm kê kho vật t.
Dơng Thanh Tùng


5
5
Luận văn tốt nghiệp
2.1.5. Kết quả hoạt động SXKD tại Công ty trong những năm gần đây:

(Bảng 1 trang 12 – phơ lơc)

Doanh thu cđa c«ng ty trong 3 năm qua đều tăng: Năm 2005 tăng so với
năm 2004: 15%, năm 2006 tăng so với năm 2005: 9,7%
Lợi nhuận trớc thuế năm 2005 tăng so với năm 2004: 24,56%: năm 2005
tăng so với năm 2001: 19,5%
Thu nhập bình quân đầu ngời/tháng đều tăng qua các năm.
Nh vậy công ty hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả, đời
sống của công nhân lao động ngày càng đợc nâng cao.
2.2.

Kế TOáN TậP HợP chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ PHầN ĐầU TƯ Và XÂY DựNG SÔNG Đà:

Do đặc thù của các doanh nghiệp xây lắp, khi thi công công trình có nhiều yếu
tố chi phí phát sinh.Vì vậy mọi công trình trớc khi đi vào thi công đều phải lập dự
toán thiết kế để các bên xét duyệt và làm cơ sở lập hợp đồng kinh tế, lệnh thi công.
Các dự toán công trình xây dựng cơ bản đợc lập theo từng công trình, hạng mục công
trình và đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí của công ty bao
gåm:
- Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Sản phẩm của công ty là các công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Tuy
nhiên, quy trình sản xuất của công trình và phơng pháp hạch toán tơng tự nhau.
Trong phạm vi bài viết này em xin trình bày quy trình hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công trình: Trung tâm GDTX Huyện Sóc Sơn do Công
ty thi công năm 2003.
2.2.1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đây là khoản mục chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của công
ty. Đối với công trình Trung tâm GDTX Huyện Sóc Sơn, tổng chi phí sản xuất là

Dơng Thanh Tùng


6
6
Luận văn tốt nghiệp
938.050.008 đồng trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 804.243.576 đồng

chiếm khoảng 80%. Do áp dụng hình thức khoán nên công ty chịu trách nhiệm cấp
vốn cho các tổ đội hoạt động. Tại các đội không có kho vật t riêng mà chủ nhiệm
công trình phải trực tiếp tổ chức mua và vận chuyển đến tận chân công trình. Các xí
nghiệp sẽ theo dõi qua TK141. Đối với một số vật t, cán bộ của tổ đội sẽ căn cứ vào
kế hoạch vật t dựa trên dự toán khối lợng xây lắp để cung cấp cho từng công trình.
Khi có nhu cầu vật t, chủ nhiệm công trình sẽ mua đa vào thi công.
(Bảng 2 trang 13 phụ lục)
Cuối mỗi quý, kế toán xí nghiệp căn cứ vào các chứng từ gốc lập bảng kê trừ
nợ đối với từng chủ công trình.
(Bảng 3 trang 14 phụ lục)
Sau đó kế toán vào Sổ cái TK( Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng) để
theo dõi chi phí nguyên vật liệu mỗi công trình. Mỗi công trình đợc ghi trên mét
trang sỉ.
(B¶ng 4 – trang 15 – phơ lơc)
Sau khi kết thúc một công trình, kế toán ở các tổ đội tập hợp các chứng từ gốc
cùng các chứng từ có liên quan vào chứng từ ghi sổ.
Sau đó kế toán lập bảng báo cáo tổng hợp về các công trình đội đà thi công gửi
lên phòng kế toán của c«ng ty. C«ng ty kh«ng më sỉ chi tiÕt theo dõi phát sinh đối
với từng công trình mà chỉ theo dõi tổng hợp chi phí vào cuối năm.
Tại các tổ đội cuối mỗi quý ghi bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vào TK154 và vào các sổ có liên quan nhng ở công ty đến cuối năm mới tập
hợp và kết chuyển luôn.

(Bảng 5 trang 16 phụ lục)
2.2.2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Trong giá thành sản phẩm xây dựng của công ty, chi phí nhân công đóng vai
trò quan trọng đứng thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với công trình
Trung tâm GDTX Huyện Sóc Sơn, chi phí nhân công chiếm 46.046.350 đồng.
Hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cung cấp thông tin hữu hiệu

Dơng Thanh Tùng


7
7
Luận văn tốt nghiệp
cho quản lý tại từng đội cũng nh tại công ty để có biện pháp tổ chức sản xuất thích

hợp.
Hiện nay tại các tổ đội chủ yếu áp dụng hình thức hợp đồng ngắn hạn theo thời
vụ đối với lao động trực tiếp. Tuỳ vào nhu cầu nhân công ở từng công trình trong
từng thời kỳ mà tổ đội ký hợp đồng ngắn hạn với số lợng công nhân phù hợp. Số
công nhân này đợc tổ chức thành tổ sản xuất phục vụ yêu cầu thi công cụ thể. Mỗi tổ
sản xuất do tổ trởng phụ trách quản lý.
Hình thức trả lơng cho lao động mà các đội áp dụng là giao khoán theo từng
khối lợng công việc hoàn thành. Hiện nay các đội đang áp dụng hai hình thức trả lơng: hình thức trả lơng theo thời gian( tháng) áp dụng cho ban quản lý đội, ban quản
lý công trình và hình thức trả lơng khoán theo sản phẩm( theo công trình, hạng mục
công trình )áp dụng cho công nhân trực tiếp thi công, kể cả công nhân trong danh
sách lao động của đơn vị và công nhân thuê ngoài. Tiền lơng tại các đội đợc hạch
toán qua TK334 rồi phân bổ vào TK622.
Tiền lơng

=


Hệ số lơng

x

Số ngày làm
việc

x

Đơn giá nhân
công

Đơn giá nhân công đợc xác định dựa trên Bảng chấm công và Bảng thanh toán
khối lợng công việc hoàn thành.
Các loại chứng từ để hạch toán là Bảng chấm công, Bảng chia lơng, Bảng
thanh toán khối lợng công việc hoàn thành và một số chứng từ liên quan. Tổ trởng
mỗi đội sản xuất sẽ theo dõi tình hình lao động của công nhân để chấm công, cuối
tháng lập bảng chấm công nộp cho chủ nhiệm công trình.
(Bảng 6 trang 17 phụ lục)
Cuối tháng đội trởng đội thi công cùng các nhân viên kỹ thuật xem xét, đối
chiếu khối lợng công việc mà đội đà hoàn thành. Nếu khớp về số lợng, đảm bảo chất
lợng thi công thì chủ nhiệm công trình và tổ trởng cùng ký vào biên bản ngiệm thu
kỹ thuật.
Việc giao khoán nghiệm thu theo Bảng thanh toán khối lợng.
(Bảng 7 – trang 18 – phơ lơc)

D¬ng Thanh Tïng



8
8
Luận văn tốt nghiệp
Dựa vào Bảng thanh toán khối lợng công việc hoàn thành và Bảng chấm công,

chủ nhiệm công trình lập Bảng chia lơng cho công nhân, sau đó lập phiếu đề nghị
thanh toán gửi về kế toán tổ đội để quyết toán.
(Bảng 8 trang 19 phụ lục)
Cuối quý, kế toán đội xây dựng tập hợp các chứng từ gốc vào Bảng kê chứng
từ trừ nợ( giống nh Bảng kê chứng từ trừ nợ khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp). Sau đó, kế toán theo dõi chi phí nhân công trực tiếp trên Sổ cái (Sổ chi tiết
tài khoản theo tài khoản đối ứng).
(Bảng 9 trang 20 phụ lục)
2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc tăng cờng trang bị máy móc kỹ thuật, thiết
bị dùng cho thi công xây lắp sẽ giúp công ty giảm đợc nhiều lao động trực tiếp, tăng
năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công. Máy thi công của công ty do tổ máy
thi công quản lý. Để có thể chủ động trong thi công, căn cứ vào nhu cầu sử dụng
máy của từng công trình và số lợng hiện có của công ty, công ty sẽ tiến hành điều
động máy thi công một cách hợp lý. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công nh: xăng
dầu, chi phí bảo dỡng máy, chi phí nhân viên điều khiển máyđợc lái xe thanh quyết
toán với đội mà máy thi công đó phục vụ. Máy thi công của công ty bao gồm: máy
ủi, máy xúc, cần cẩuTuy nhiên trong trờng hợp máy thi công mà công ty không có
hoặc công trình quá xa công ty thì xí nghiệp có thể thuê bên ngoài.
* Đối với máy thi công của công ty:
Trong quá trình thi công, khi có nhu cầu sử dụng máy chủ nhiệm công trình
báo với ban quản lý các đội xây dựng. Căn cứ vào khả năng đáp ứng của đội máy,
quản lý đội sẽ quyết định điều động đội máy phục vụ công trình. Tổ máy thi công có
nhiệm vụ điều hành, theo dõi mọi khoản chi liên quan đến việc sử dụng máy nh
nhiên liệu chạy máy, lơng công nhân lái máy, phụ máy, chi phí bảo dỡngđể lập

bảng kê chi phí chạy máy. Bảng kê này là cơ sở để kế toán đội xây dựng vào sổ chi
tiết tài khoản theo tài khoản ®èi øng.

D¬ng Thanh Tïng


9
9
Luận văn tốt nghiệp
Máy thi công khi tham gia vào công trình nào kế toán đội xây dựng đó sẽ theo

dõi qua bảng tính khấu hao. Máy thi công hoạt động ở công trình nào thì chi phí
khấu hao đợc phân bổ đến công trình đó theo số ca máy thi công.
Kế toán các đội xây dựng tập hợp chi phí sử dụng máy thi công qua TK623
Chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết từng công trình).
* Đối với máy thi công thuê ngoài: khi cần máy thi công nếu đội không có
hoặc không phù hợp, chủ nhiệm công trình báo với ban quản lý đội xin thuê ngoài
máy thi công. Khi thuê máy,đội xây dựng sẽ thuê trọn gói: cả chi phí nhân viên điều
khiển máy và chi phí sử dụng máy. Công ty thờng thuê ngoài những loại máy thi
công mà hiệu quả sử dụng của nã kh«ng cao do sư dơng kh«ng hÕt c«ng st hay giá
trị tài sản cố định của nó quá lớn. Việc thuê máy thi công bên ngoài nhất thiết phải
có hợp đồng kinh tế xác định rõ thời gian hoàn thành, khối lợng công việc, số tiền
phải thanh toán. Đại diện kỹ thuật các tổ đội chịu trách nhiệm theo dõi nghiệm thu
khối lợng công việc hoàn thành, lập Biên bản nghiệm thu công tác xây lắp. Sau đó
lập Biên bản thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng.
Với công trình: Trung tâm GDTX Huyện Sóc Sơn chi phí sử dụng máy thi
công là 49.169.619 đồng. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công đợc khoán gọn cho
Bên B: Xí nghiệp vật liệu xây dựng cơ giới Đông Anh.
Kế toán đội xây dựng căn cứ vào chứng từ gốc là hoá đơn GTGT để vào sổ.
(Bảng 10 trang 21 phụ lục)

Sau đó, chủ nhiệm công trình tập hợp chứng từ liên quan gửi cho kế toán đội
để lập bảng kê các loại chi phí làm cơ sở vào Sổ cái.
(Bảng 11 trang 22 phụ lục)
2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chiếm tỷ trọng không nhiều nhng có ảnh
hởng rất lớn chi phối toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Những khoản chi phí
này không tham gia trực tiếp vào cấu thành nên thực thể sản phẩm nhng chúng có vai
trò làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn.
Tại đội xây dựng 602, khoản mục này bao gồm các yếu tố chủ yếu đợc hạch
toán nh sau:
Dơng Thanh Tùng


10
10
Luận văn tốt nghiệp
2.2.4.1 Chi phí nhân viên quản lý công trình:

Chi phí nhân viên công trình bao gồm lơng chính, lơng phụ và các khoản trích
theo lơng phải trả cho nhân viên quản lý công trình nh: chủ nhiệm công trình, nhân
viên quản lý kỹ thuật, nhân viên giám sát thi công
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lơng của ban quản lý đội và ban quản lý
công trình là các bảng chấm công. Căn cứ vào bảng chấm công, hàng tháng kế toán
đội xây dựng tính ra số lơng phải trả cho nhân viên, sau đó lập bảng tổng hợp lơng
cho nhân viên quản lý. Các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ %
quy định hiện hành trên tiền lơng nhân viên quản lý xây dựng, công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công.
2.2.4.2 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:
Hạch toán chi phí này tơng tự nh hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế
toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu về vật liệu, công cụ, dụng cụ do kế toán đội

thanh toán cuối quý, tập hợp trên chứng từ trừ nợ để theo dõi vào Sổ cái.
2.2.4.3 Chi phí lÃi vay:
Để thực hiện công trình cần vốn thi công lớn thì công ty tiến hành vay vốn cấp
cho các đội hoạt động. Hàng tháng các đội tính lÃi vay để trả công ty.
2.2.4.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:
Loại chi phí này bao gồm các khoản: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, tiền
thuê nhà, chi phí lán trại, chi phí thanh toán tiền tàu xe đi lại của nhân viên trong đội,
chi phí tiếp khách, giao dịchchi phí phát sinh vào công trình nào thì hạch toán cho
công trình đó. Kế toán dựa vào các chứng từ gốc( Hoá đơn tiền điện GTGT, Vé tàu
xe, Phiếu thu, Hoá đơn dịch vụ viễn thông) để hạch toán.
2.2.4.5 Chi phí khấu hao TSCĐ:
Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận văn phòng, đội đợc trích theo tỷ lệ
quy định theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999. Toàn bộ chi phí khấu
hao tính cho công trình này đợc kế toán tập hợp trên bảng kê chứng từ sau:
(B¶ng 12 – trang 23 – phơ lơc)
Sau khi tËp hợp các loại chi phí sản xuất chung, kế toán phân bổ cho từng công
trình mà đội xây dựng đà tham gia thi công. Đối với những khoản chi phí phát sinh
Dơng Thanh Tùng


11
11
Luận văn tốt nghiệp
trực tiếp cho từng công trình thì kế toán tính thẳng vào chi phí chung của công trình

đó. Còn những khoản liên quan đến nhiều công trình kế toán tập hợp lại rồi phân bổ
theo chi phí nhân công trực tiếp.
Tổng chi phí sản xuất
chung
Chi phí nhân công

=
x
trực tiếp công trình i
Tổng chi phí nhân công
trực tiếp
Theo tiêu thức trên, kế toán tính ra chi phí cho từng công trình. Sau đó kế toán tổng hợp lập bảng tổng
Chi phí sản xuất chung
phân bổ cho công trình i

hợp chi phí sản xuất chung từng công trình để vào sổ cái.

(Bảng 13 trang 24 phụ lục)
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản
phẩm:
Tính giá thành sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tập
hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành đợc đầy đủ, chính xác cần thiết phải sử dụng
phơng pháp tính giá thích hợp. Công ty tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp trực
tiếpvì đối tợng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình.
Theo phơng pháp này, cuối mỗi quý kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành
khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý. Thành phẩm của giá thành gồm 4
khoản mục:
- Nguyên vật liệu trực tiếp
- Nhân công trực tiếp
- Máy thi công
- Sản xuất chung
Mẫu sổ cái TK154 nh sau:
(Bảng 14 trang 25 phụ lục)
Hàng quý, đội xây dựng thanh toán với chủ đầu t phần khối lợng xây lắp hoàn
thành đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo ®óng thêi ®iĨm giao thÇu ®Õn thêi ®iĨm ®ã tríc
khi thanh toán. Đội xây dựng phải đánh giá đợc khối lợng xây lắp dở dang cuối quý

để xác định đợc khối lợng xây lắp hoàn thành trong quý. Sau đó tiến hành đánh giá
khối lợng xây lắp dở dang cuối quý bằng phơng pháp kiểm kê. Phơng pháp này đợc
thực hiƯn nh sau:
Ci q, c¸n bé kü tht, chØ huy công trình và bên chủ đầu t ra công trình để
nghiệm thu khối lợng công trình hoàn thành và dở dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật
Dơng Thanh Tùng


12
12
Luận văn tốt nghiệp
lập bảng kê khối lợng xây lắp hoàn thành trong quý theo dự toán từng khoản mục gửi

về phòng kế toán. Căn cứ vào bảng kiểm kê ®ã cïng sè liƯu vỊ tỉng chi phÝ thùc tÕ dë
dang cuèi quý, chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh trong quý, kÕ to¸n lËp ra chi phÝ thùc tÕ dë
dang cuối quý.
Từ kết quả tính đợc kế toán xí nghiệp lập bảng báo cáo chi phí và giá thành sản
phẩm cho từng công trình và nộp lên công ty.
(Bảng 15 – trang 26 – phơ lơc)

D¬ng Thanh Tïng



×