Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

BÀI GIẢNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ part 4 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.59 KB, 10 trang )

31
Cho nguồn nguội , khi t  0 f > 100 m/s
2
.
0
C
(36)
(37)
V
s
– Tốc độ khí thải tại miệng ống thải. m/s
Khi V
m
 0,3 n = 3
Khi 0,3  V
m
 2
(38)
Khi V
m
 2 n = 1
N
ồng độ chất ô nhiễm trên trục X :
C
X
= S
1
x C
m
mg/m
3


(39)
N
ồng độ chất ô nhiễm trên trục Y :
C
y
= S
2
x C
x
mg/m
3
(40)
S
1
- Hệ số giảm nồng độ chất ô nhiễm theo trục X so với nồng độ cực đại.C
m
.Tra
bi
ểu đồ theo F và X/X
m
.
S
2
- Hệ số giảm nồng độ chất ô nhiễm theo trục Y so với nồng độ cực đại.C
m
.Tra
bi
ểu đồ theo u( Y/X
m
).

u – T
ốc độ gió tính toán. m/s
Khoảng cách xuất hiện C
m
kể từ chân ống thải :
Cho khí thải :
X
m
= d
o
x H m (41)
Trong đó d
o
– Hệ số. Tra đồ thị theo V
m
và f. [ ].
Hay tính:
(42)
Trong đó: cho nguồn nóng f <100:
V
m
 2 (43)
V
m
 2 (44)
Cho ngu
ồn nguội f =>100
(45)
Vận tốc gió nguy hiểm:
Chất ô nhiễm được khuyếch tán rộng là nhờ gió . Nhưng gió càng lớn càng làm

gi
ảm sự khuyếch tán theo chiều đứng của luồng khí thải . Luồng càng sớm tiếp xúc với
mặt đất. Các nghiên cứu cho thấy tồn tại một tốc độ gió nguy hiểm U
m
làm xuất hiện nồng
độ chất ô nhiễm cực đại tr
ên mặt đất. U
m
được xác định như sau:
Khi V
m
 0,5 U
m
= 0,5
Khi V
m
= 0,5 ~ 2 U
m
= V
m
v
v D
H
m
s
 

13, m/ s (28)





VmVmn  36,43,03
Hd
F



0
4
5
Xm
)28,01(95,4d 2V
3
0m
fVm 


3
28,0172 fVmV
m
 do
s/m
H
tL
65,0v
3
m



Vm16,1d2Vm
V11,4d2V
o
mom




32
Khi V
m
 2
Trong cách tính này h
ệ số f được tính như sau :
(46)
V
ới phương pháp này , ta có thể tính được lượng chất ô nhiễm cực đại cho phép
thải ra từ một ống thải cho trước bằng cách thay [ C ] vào biểu thức (24) và (25) để xác
định lượng M cho phép.
Cả hai phương pháp tính này được dùng cho ống thải cao của nguồn đơn và nồng
độ chất ô nhiễm ban đầu không có. Nếu trước gió có nguồn thải cao khác có khả năng ảnh
hưởng tới khu vực đang xét th
ì phải tính cộng ảnh hưởng của hai nguồn thải.
Biểu đồ xác định trị số S
1
Biểu đồ xác định tri số S
2
3. Tính nống độ chất ô nhiễm đồng thời do nhiều nguồn gây ra cho một điểm:
Trong đó: C – Nồng độ tại một điểm trên mặt đất (mg/m
3

).
C
i
– Nồng độ gây ra của nguồn thứ i.
)f12,01(VmUm 
Δt
H
Dv
10f
2
2
s
3





n
1
CiC
33
CHƯƠNG IV:GIẢM THIỂU CHẤT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÍ.
I-BIỆN PHÁP CẢI TIẾN CÔNG NGHỆ:
Biện pháp cải tiến công nghệ ngày nay được xem là có hiệu quả cao nhất về kinh
tế và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu suất lao động, tăng năng suất và giảm sự phát thải chất
ô nhiễm môi trường. Nội dung chủ yếu của công việc là:
-
Cơ giới và tự động hóa các công đoạn phát sinh nhiều bụi và hơi khí độc. Khi
thay thế các công đoạn thủ công bằng cơ giới, diện tỏa chất ô nhiễm sẽ hẹp hơn nên dễ

dàng có thể khống chế nguồn tỏa chất ô nhiễm. Việc lưu trữ tạm clanke của nhà máy xi
măng hà tiên trong hệ kho hở gây ô nhiễm bụi cho khu vực xung quanh. Nếu thay thế kho
hở bằng hệ thống xi lô chứa thì có thể dễ dàng kiểm soát nguồn phát sinh bụi.
- Thay thế nguyên liệu, nhiên liệu bằng các loại có ít chất độc hại như thay dầu F.O
có hàm lượng lưu huỳnh cao bằng chất đốt gas.
- Tái sử dụng khí thải đến chừng mực có thể được như dùng lại khí trong hệ thống
vận chuyển khí ép; tận dụng khí thải nhà máy nhiệt điện để sản xuất thạch cao, CaCO
3

-
Làm kín các công đoạn, thiết bị phát sinh hơi khí độc để có thể kiểm soát dễ dàng,
không để bụi, hơi khí độc lan tràn vào môi trường khí.
II- THIẾT LẬP HỆ THỐNG THU BẮT CHẤT Ô NHIỄM TẠI NGUỒN.
Kỹ thuật thông gió chống bụi và hơi khí độc: Kỹ thuật thông gió là môn khoa học
và kỹ thuật về tổ chức trao đổi và xử lý không khí nhằm tạo được môi trường không khí
như mong muốn.
1. Hệ thống thông gió chung:
Thông gió chung là một khái niệm rất rộng chỉ sự cấp không khí vào và hút không
khí ra kh
ỏi một khu vực, một không gian nhất định, có thể là một phòng, một phân xưởng
hoặc một khối nhà.
H
ệ thống thông gió chung có thể là hệ thống thông gió cơ khí khi nguồn lực cho
các khối không khí lưu chuyển là quạt gió hoặc hệ thống thông gió tự nhiên khi tận đụng
các nguồn lực tự nhiện như nhiệt, sức gió để lưu chuyển các khối không khí.
Thông gió chung có tác dụng hoà loãng chất gây ô nhiễm do việc cấp không khí
sạch từ bên ngoài hoà trộn với không khí bị ô nhiễm bên trong nhà nhằm mục đích kiểm
soát các chất có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có nguy cơ gây cháy nổ
hoặc gây mùi như nhiệt, bụi, các loại hơi và khí. Thông gió chung chỉ áp dụng khi lượng
chất ô nhiễm phát sinh không quá lớn, trải trên diện rộng, vị trí thao tác của người lao

động phải cách đủ xa nguồn ô nhiễm hoặ
c nồng độ chất ô nhiễm mà người lao động tiếp
xúc phải thấp hơn TCCP, mức độ độc hại của các chất ô nhiễm phải thấp, sự lan toả các
chất ô nhiễm phải tương đối đồng đều.
Lưu lượng thông gió ho
à loãng được xác định trên cơ sở đảm bảo giảm được các
chất độc hại phát sinh (nhiệt thừa, bụi, hơi khí độc) xuống dưới mức cho phép.
(46)
(47)
Trong đó:
- L – Lưu lượng không khí thông gió chung cho nhà xưởng.
- G – Tổng lượng chất ô nhiễm tỏa ra trong nhà (mg/h).
- [c] – N
ồng độ chất ô nhiễm cho phép có trong nhà công nghiệp (mg/m
3
).
- C
o
- Nồng độ chất ô nhiễm có trong không khí xung quanh (mg/m
3
).
 
h/m
tt24,0
Q
L
h/m
c]c[
G
L

3
vr
3
o





34
- Q – Tổng lượng nhiệt thừa tỏa ra trong nhà (Kcal/h).
-
 - Trọng lượng riêng của không khí.
- t
r
và t
v
– Nhiệt độ không khí vào và ra khỏi nhà công nghiệp (
o
C).
Đối với nhà dân dụng, các công trình công cộng hoặc một số phân xưởng không có
các nguồn ô nhiễm đáng kể, có thể sử dụng khái niệm "bội số trao đổi không khí " để tính
toán lưu lượng trao đổi không khí. Hệ số này được xác định bằng tỷ lệ giữa lưu lượng
không khí trao đổi v
à thể tích nhà cần thông gió. Thông qua hệ số trao đổi không khí này,
có th
ể dễ dàng xác định được lưu lượng không khí cần hút ra, hoặc thổi vào, hoặc kết hợp
cả hút ra và thổi vào khu vực.
(48)
- V – Th

ể tích nhà công nghiệp (m
3
).
- n – B
ội số trao đổi không khí. Lấy n = 10~35.
Các hệ thống thông gió cơ khí chung thường có lưu lượng rất lớn nên hay dùng các
lo
ại quạt hút hay thổi hướng trục.
Thông gió tự nhiên là sự trao đổi không khí từ trong ra ngoài và từ ngoài vào trong
nhà khi có s
ự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài do tác dụng của sự chênh
l
ệch nhiệt độ hoặc của gió lên các mặt tường và mái nhà. Thông gió tự nhiên có ý nghĩa
đối với việc thông gió cho các không gian lớn, các phân xưởng có các nguồn nh
iệt lớn,
nhưng nó cũng có nhiều hạn chế do không đảm bảo được lượng trao đổi không khí cần
thiết và liên tục.
Các hệ thống thông gió chung chỉ thường được dùng chống nóng cho nhà xưởng,
thải nhiệt thừa ra khỏi nhà. Đôi khi cũng được dùng cho nhà xưởng tỏa ít bụi và ít độc trên
di
ện rộng.
2. Thông gió cục bộ:
Khi nguồn gây ô nhiễm ít, rất tập trung và lượng phát sinh tương đối lớn; hoặc khi
phân xưởng rộng lớn, số người l
àm việc ít thì việc tổ chức thông gió cục bộ sẽ có hiệu quả
và kinh tế hơn. Hầu hết các hệ thống thông gió cục bộ là hệ thống thông gió cơ khí (Có
dùng quạt gió).
2.1. Hệ thống hút bụi cục bộ:
Đây là những hệ thống hút cơ khí, thu gom bụi ngay tại nguồn phát sinh, có xử lý
(hoặc không xử lý) trước khi thải ra môi trường bên ngoài.

M
ột hệ thống thông gió hút bụi cục bộ tốt thông thường bao gồm các chụp thu bắt
bụi các bụi tại nguồn toả bụi ra như máy nghiền, sàng, mài, trộn, trên các đấu băng tải, gầu
tải…; Hệ thống đường ống dẫn bằng tôn , thiết bị lọc bụi và quạt hút .
Miệng hút
Miệng hút
Miệng hút
Đường
ống
dẫn
Thiết
bị lọc
Quạt
hút
Ống
thải
Sơ đồ khối hệ thống hút chất gây ô nhiễm
h/mVnL
3

35
Hệ thống thông gió hút bụi cục bộ tốt phải có hiệu quả thu bắt bụi cao, làm giảm
nồng độ bụi tại chỗ làm việc. Hiệu quả thu bắt bụi có ý nghĩa quyết định tới việc bảo vệ
sức khoẻ người lao động.
Hệ thống thông gió hút bụi cục bộ tốt còn phải có hiệu quả lọc sạch bụi trong
không khí hút cao trươc khi thải ra ngo
ài trời.
2.2.Hệ thống hút hơi khí độc cục bộ:
Tương tự như hệ thống hút bụi cục bộ, đây l
à những hệ thống hút cơ khí, thu gom

hơi khí độc ngay tại nguồn phát sinh, có xử lý (hoặc k
hông xử lý) trước khi thải ra môi
trường b
ên ngoài.
M
ột hệ thống thông gió hút hơi khí độc cục bộ tốt cũng bao gồm các chụp thu bắt
hơi khí độc các bụi tại nguồn toả ra như máy trộn, bể mạ, máy chiết chai…; Hệ thống
đường ống dẫn có thể bằng tôn hay INOX,
thiết bị lọc hơi khí độc và quạt hút .
Hệ thống thông gió hút hơi khí độc cục bộ tốt phải có hiệu quả thu bắt hơi khí độc
cao, ngăn chặn triệt để hơi khí độc tràn lan vào môi trường lao động, l
àm giảm nồng độ
hơi khí độc tại chỗ l
àm việc xuống dưới mức cho phép.
H
ệ thống thông gió hút hơi khí độc cục bộ tốt còn phải có hiệu quả lọc sạch hơi khí
độc trong không khí hút cao trươc khi thải ra ngo
ài trời.
2.3. Vài lưu
ý chung cho hệ thống hút cục bộ:
Tổ chức thu bắt các chất ô nhiễm tốt, ngay tại nguồn phát sinh không để chúng
lan toả rộng là biện pháp cơ bản để ngăn chặn sự lan toả chất ô nhiễm, ngăn chặn sự
tiếp xúc giữa chất ô nhiễm và người lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
lọc sạch .
Để thu bắt chất ô nhiễm tốt có hiệu quả cao, cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
*/- Càng chụp kín nguồn toả chất ô nhiễm càng tốt.
*/- Miệng hút càng gần nguồn toả chất ô nhiễm càng tốt.
*/- Vận tốc thu bắt phải đủ lớn để hút được hết các chất ô nhiễm phát ra.
*/- Các miệng thu bắt chất ô nhiễm không được cản trở thao tác công nghệ
*/- Không khí chứa chất ô nhiễm đi vào chụp hút không được đi qua vùng thở của

người thao tác.
Cơ cấu thu bắt l
à các dạng chụp hút , tủ hút, khe hút bề mặt, bàn làm việc có gắn
miệng hút trước mặt hay dưới gầm…Tuỳ vào các tính chất hoá lý của các chất ô nhiễm,
phương thức phát sinh, tổng lượng phát sinh, các yếu tố kinh tế
- xã hội cụ thể mà các nhà
k
ỹ thuật lựa chọn cơ cấu thu bắt, thiết bị xử lý và quạt vận chuyển phù hợp.
Hiệu quả lọc chất ô nhiễm là đánh giá về khả năng tách lọc chất ô nhiễm ra khỏi
dòng không khí nhằm trả lại sự trong lành cho không khí trứơc khi thải vào môi trường.
Do vậy, hiệu quả lọc chất ô nhiễm có ý nghĩa quan trọng tới việc bảo vệ môi trường chung
cho toàn cộng đồng và hệ sinh thái. Nồng độ chất ô nhiễm trong khí thải phải dưới mức
cho phép và chiều cao ống thải phải cao hơn mái nhà tối thiểu 0,7 lần chiều cao nhà. Chắc
chắn nhất là phải kiểm tra nồng độ chất ô nhiễm do ống thải gây ra cho vùng lân cận dưới
hướng gió theo mô h
ình toán GAUSS do các nhà chuyên môn tiến hành.
III-L
ỌC BỤI KHÍ THẢI:
A-Các thông số của bụi:
1/-Kích thước hạt bụi:
Trong không khí, bụi tồn tại dưới dạng 1 tập hợp các hạt rắn có kích thước khác
nhau cùng khuếch tán trong không khí. Duy chỉ có các loại bụi có nguồn gốc từ hơi ngưng
tụ lại sẽ cho loại bụi có kích thước thuần nhất.
36
Tùy thuôc vào kích thước và trọng lượng riêng, hạt bụi có thể tồn tại lâu hay mau
trong không khí. Kích thước hạt bụi được xác định bằng kính hiển vi, bằng thiết bị s
àng
lưới, sàng khí động trên máy Ba-Cô, lắng trong dung môi theo phương pháp Pi -Pet…
Thông s
ố đánh gía kích thước bụi là: đường kính D

50
là đường kính của hạt mà
tr
ọng lượng các hạt lớn hơn D
50
và nhỏ hơn D
50
là bằng nhau. Và độ lệch quân phương
trung bình lg của hàm phân bố các hạt bụi.
(49)
2/-Tr
ọng lượng riêng các hạt bụi:
Ph
ụ thuộc vào bản chất hóa học mà mỗi loại bụi có trọng lượng riêng khác nhau
.C
ần phải phân biệt:
Trọng lượng riêng đặc là trọng lượng riêng của khối vật liệu đặc.
Trọng lượng riêng xốp của tập hợp các hạt bụi lắng là tỷ số của trọng lượng khối
bụi với thể tích khối bụi lắng.
3/-các thông số khác:
-Độ thấm ướt.
-Hình dạng hạt bụi.
-Độ dẫn điện.
B-CÁC LOẠI THIẾT BỊ LẮNG BỤI:
Thiết bị lắng bụi là các loại thiết bị mà trong nó, hạt bụi tách ra khỏi dòng không
khí do tác d
ụng của một trường lực nào đó như: lực trọng lượng, lực ly tâm, .lực quán tính,
trường tĩnh điện…
1/- Buồng lắng:
Trong buồng lắng, hạt bụi tách ra khỏi dòng không khí dưới tác dụng của lực trong

trường và có hướng rơi xuống đất. Đồng thời,
hạt bụi chịu lực ma sát của các phần tử khí.
Người ta gọi vận tốc rơi của hạt bụi trong không khí l
à “vận tốc treo” vận tốc này
được xác định bằng tính toán hay tra biểu đồ phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất môi
trường, kích thước hạt bụi v
à trọng lượng riêng của hạt bụi.
Hình 2
-
1: Bi
ểu
đồ tra vận tốc
rơi của hạt bụi
50
15,9
84,0
lgδ
lgδ
lgδ
lgδ
lgσ
50

37
Người ta thường cấu trúc buồng lắng theo phương ngang. Dòng khí chứa hạt bụi đi ngang
qua không gian buồng lắng với vận tốc được dàn đều trên toàn mặt cắt ngang. Thông
thường tốc độ d
òng khí không vượt quá 0,3m/s trên toàn mặt cắt ngang.Điều kiện để 1 hạt
bụi lắnng trong buồng bụi là:
u - t

ốc độ dòng khí trong buồng lắng.
v - tốc độ treo của hạt bụi.
H - chiều cao khoảng lắng trong buồng.
L - chiều dài khoảng lắng trong buồng.
Để giảm bớt kích thướcbuồng lắng người ta có thể chia buồng lắng th
ành nhiều
ngăn theo phương ngang để giảm chiều cao tính toán H.
Buồng lắng bụi có hiệu suất thấp, chỉ thu được các hạt bụi lớn nên thường chỉ
dùng để thu lại phế liệu như cát, phôi bào, mùn cưa…
2/- Lắng trong trường lực ly tâm (Lọc xoáy).
Lực ly tâm là lực phát sinh khi vật thể tham gia vào một chuyển động quay. Lực ly
tâm có xu hướng đẩy vật thể đi ra xa tâm quay. Độ lớn của lực ly tâm tỉ lệ thuận với trọng
lượng vật thể v
à tốc độ quay quanh trục của vật thể.
(51)
Trong đó: P - Lực ly tâm đặt lên vật thể.
m – Khối lượng vật thể. kg
u - T
ốc độ dài của vật thể. m/s
R - Kho
ảng cách từ tâm quay tới vật thể. m
Ω- vận tốc góc của chuyển động quay. 1/radian
 
50H
v
u
L

2
2

Rm 


R
um
P
H2-7: Sơ đồ nguyên lý của thiết bị cyclon
Thân hình trụ
Ống dẫn khí
thải lẫn bụi vào
Thân hình nón
Ống tâm
Ống dẫn khí thải ra
Cửa ra bụi
d1
d
2
D
H
n
H
t
H
o
A x B
38
Người ta lợi dụng nguyên lý này để chế tạo ra thiết bị Cyclon lắng bụi . Cấu tạo
Cyclon như sau: Cyclon là thiết bị h
ình trụ tròn có miệng dẫn khí vào ở phía trên. Không
khí vào cyclon s

ẽ chảy xoáy theo đường xoắn ốc dọc bề mặt trong của vỏ hình trụ. Xuống
tới phần phễu, dòng khí sẽ chuyển động ngược lên trên theo đường xoắn ốc và qua ống
tâm thoát ra ngoài.
H
ạt bụi trong dòng không khí chảy xoáy sẽ bị cuốn theo dòng khí vào chuyển động
xoáy. Lực ly tâm gây tác động làm hạt bụi sẽ rời xa tâm quay và tiến về vỏ ngoài cyclon.
Đồng thời, hạt bụi sẽ chịu tác động của sức cản không khí theo chiều ngược với hướng
chuyển động, kết quả là hạt bụi dịch chuyển dần về vỏ ngoài của cyclon, va chạm với nó,
sẽ mất động năng và rơi xuống phễu thu. Ở đó, hạt bụi đi qua thiết bị xả đi ra ngoài.
Gi
ải các phương trình toán về chuyển động của hạt bụi đơn lẻ trong cyclon, người
ta có được các công thức tính sau:
Đường kính hạt bụi nhỏ nhất thu lại trong cyclon l
à:
1
2
m
k
R
R
lnxx
xnx
x3d





(m) (52)
Th

ời gian hạt bụi lưu trong cyclon là:
         s 
Trong đó:
- hệ số nhớt động học m
2
/s.
d-
đường kính hạt bụi m.
Ω- tốc độ góc của hạt bụi.
n- số vòng quay của hạt bụi trong cyclon.


và 

- trọng lượng riêng của bụi và không khí kg/m
3
.
R
1
- Bán kính ống tâm. m.
R
2
- Bán kính phần hình trụ của cyclon m.
Các công th
ức trên chỉ có tính lý thuyết, cho tới nay vẫn không có đủ các công
thức chỉ rõ mối liên hệ lý thuyết đủ để tính hết các kích thước cấu tạo nên Cyclon. Vì thế,
trong thực tế, người ta không thiết kế cyclon theo lý thuyết mà tính chọn cyclon theo các
loại cyclon chuẩn đã được chế tạo, thử nghiệm và đo đạc các thông số cần thiết. Các loại
Cyclon của Liên Xô thiết kế thử nghiệm có tốc độ khí trên cửa vào từ 15~ 25 m/s, và
th

ường được dùng lọc bụi có đường kính d = 6 ÷ 10 µm với hiệu suất 75 ÷ 85% và lọc bụi
có đường kính d >20 µm với hiệu suất 92 ÷ 95%. Các loại Cyclon thường có đường kính
phần hình trụ D = 400; 500; 630 và 800 mm. Các kích thước hình học khác của cyclon tỷ
lệ với đường kính phần hình trụ D. Đường đặc tuyến làm việc của Cyclon có dạng đường
thẳng trên biểu đồ có thang chia theo hàm logarit biểu thị quan hệ giữa lưu lượng và trở
lực của dòng khí qua Cyclon. Cyclon thường làm việc trong khoảng trở lực 140 ÷ 170
kg/m
2
với vận tốc tối ưu cho mỗi loại cyclon.
Bảng 2-2: Vận tốc trung bình trên mặt cắt ngang phần hình trụ của vài loại cyclon.
Loại
Cyclon
CH-24 CH-15 CH-11 CDK-CH-33 CDK-CH-34
V m/s 4,5 3,5 3,5 2,0 1,7
Chú ý: V- (vận tốc trung bình quy ước) được tính theo đường kính thân hình trụ của
cyclon.
1
2
m
k
22
R
R
lnxx
dx
x18






39
Loại cyclonKích
thước
CH-15 CH-15Y CH-24 CH-11
d 0,59D
d
1
(0,3~0,4)D
b 0,2D
b
1
0,26D
l 0,6D
D
cp
0,8D
h
фл
0,1D

15
o
15
o
24
o
11
o
a 0,66D 0,66D 1,11D 0,48D

h
t
1,74D 1,5D 2,11D 1,56D
H
ц
2,26D 1,51D 2,11D 2,06D
H
k
2D 1,5D 1,75D 2D
h
b
0,3D 0,3D 0,4D 0,3D
H 4,56D 3,31D 4,26D 4,38D
Cyclon ghép: Các nghiên cứu cho thấy các Cyclon đường kính càng lớn thì
H 2-8: Kích thước cơ bản của cyclon CH
H2-9: Cyclon ghép.
Lưu lư
ợng Lx1.000m
3
/h
Lưu lư
ợng Lx1.000m
3
/h
Trở lực P kg/m
2
H2-9: Biểu đồ xác định quan hệ trở lực và lưu lượng của 1 cyclon CH-11.
40
H2 – 10: Cyclon màng nước
hiệu quả càng giảm thấp vì nhiều lý do. Vì thế người ta đã thiết kế các loại cyclon tiêu

chu
ẩn đường kính 250 mm và ghép nhiều cyclon làm việc song song để lọc lượng khí thải
lớn. Khi này hiệu suất lọc hạt bụi ≤ 5 µm đạt tới 85 ÷ 90%. Các loại cyclon này thường có
cánh xoắn ở miệng vào với góc nghiêng 25~30
o
. Đường kính ống tâm d=158~133mm. vận
tốc trung bình trong mắt cắt ngang v=3,5~4,75 m/s.
Cyclon màng nước: Một trong những khuyết
điểm của cyclon l
à do vận tốc xoáy trong thiết bị
lớn nên dễ gây ra hiện tượng cuốn trở lại vào dòng
không khí các h
ạt hụi đã lắng trên thành thiết bị. Vì
v
ậy , trên mặt trong thành thiết bị Cyclon màng
nước, người ta tạo ra một lớp màng nước chảy để
cuốn theo các hạt bụi lắng, ngăn không cho chúng
bị cuốn vào dòng khí. Cyclon màng nước có khả
năng lọc sạch 90% các hạt có kích thước 1,5 µm.
Cấu tạo loại Cyclon thường có cửa cho khí
và bụi vào ở phía dưới và thoát ra ở cửa phía trên
thân hình tr
ụ, với phương tiếp tuyến với mặt trong
thân hình trụ. Trước cửa ra có bố trí các vòi phun
n
ước vào mặt trong thành thiết bị tạo màng nước
chảy từ trên xuống. Lượng nước tiêu hao làm ướt
thành thiết bị trong khoảng 0,1 ÷ 0,2 lít/m
3
khí.

L
ượng nước này thường được lắng sơ bộ và dùng
tu
ần hoàn, định kỳ xả qua hệ thống xử lý nước.
Cyclon màng nước thường được d
ùng với
vận tốc dòng khí ở cửa vào V
v
=16~25 m/s và vận
tốc trung bình quy ước V=4.5~7m/s. Chiều dài thân
hình tr
ụ H=5~5,2D (Thậm chí tới 10D).
C. CÁC LOẠI THIẾT BỊ LỌC BỤI:
Lọc bụi là đưa dòng không khí lẫn bụi đi xuyên qua lớp vật liệu lọc, các hạt bụi sẽ
bị giữ lại trong lớp vật liệu lọc, không khí sạch đi qua lớp vật liệu lọc và được thải ra
ngoài.
1. L
ọc bằng vật liệu có lỗ rỗng :
Loại thiết bị này thường được làm
thành các block và khi s
ử dụng phải ghép
song song nhiều block với nhau để có được
diện tích cần thiết. Mỗi block là một hình
h
ộp chữ nhật, dày khoảng 100 mm, hai mặt
được lợp lưới kim loại. B
ên trong, giữa 2
lớp lưới người ta nhồi đầy lớp vật liệu xốp
như khâu rỗng, hạt nhựa, sợi cước hay phoi
nhôm… các loại vật liệu này được tẩm dầu

để tăng độ bám dính các hạt bụi.
Các khe hở trong lớp vật liệu sẽ tạo
ra lối đi quanh co cho dòng khí. Khí thải dễ
dàng đi qua lớp lọc c
òn các hạt bụi do có
quán tính lớn nên va chạm với bề mặt vật liệu thấm dầu nên bị giữ lại. Các vật liệu càng
nh
ỏ thì kích thước khe càng bé và trở lực cho dòng khí đi qua càng lớn, lỗ xốp càng mau
b
ị bít lại do bụi.
H2
-
11: Sơ đ
ồ nguy
ên lý l
ọc bằng vật
liệu xốp

×