Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

BÀI GIẢNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ part 2 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.4 KB, 10 trang )

11
và hột bay vào môi trường không khí. Tuy khối lượng không nhiều nhưng khí thải của các
xí nghiệp này rất độc hại nên cần đặc biệt chú ý.
c. Công nghiệp luyện kim:
Cả nước chỉ có một nhà máy luyện gang từ quặng sắt ở Thái nguyên, nhà máy này
v
ừa luyện gang và luyện cốc, khí thải của nhà máy chứa nhiều CO, CO
2
, C
y
H
x
, SO
x
, NH
3
và bụi…Hiện nay nhà máy sản xuất với năng suất rất thấp.
Thường gặp nhất l
à lò luyện thép Hồ quang ở cả miền nam và miền bắc. Khi hoạt
động, l
ò luyện thường làm ô nhiễm khu xung quanh vì khói bụi của quá trình sản xuất.
Trong khí thải của lò, lượng CO cho tới 15% – 20% (thể tích); H
2
chiếm 0.5% - 35%.Tải
lượng bụi trung b
ình tính theo thành phẩm là 6-9Kg/tấn thép hay 3~10g/m
3
khí thải.
Thành phần chủ yếu của bụi là oxýt sắt, ngoài ra còn có oxít măng gan, canxi, ma nhê…
Đây đang là nguồn gây ô nhiễm đáng kể nhất ở các khu công nghiệp, chưa kể tới trong các
nhà máy này còn có các lò nung đốt dầu FO thải ra môi trường các loại khí độc hại đặc


trưng.
Cùng ở dạng này ta còn gặp các lò sản xuất đất đèn, đá mài…Cũng là loại lò nung
dùng h
ồ quang điện.
Chúng ta còn phải chú ý đến khí thải của hàng trăm cơ sở nấu đúc kim loại nằm
trong khu vực dân cư .Các loại lò này thường dùng dầu FO và than đá làm nhiên liệu,nấu
lại kim loại và phế liệu nên khói thải của các cơ sở thường làm ô nhiễm khu vực xung
quanh.
d. Công nghi
ệp vật liệu xây dựng:
1. Sản xuất xi măng: Hiện chúng ta đang có rất nhiều nhà máy sản xuất xi măng.
Bao gồm hai công nghệ chính là xi măng lò đứng công suất thấp, chất lượng thấp, sản xuất
thô sơ và xi măng l
ò quay có công suất và chất lượng cao. Khí thải từ lò nung xi măng có
hàm lượng bụi, CO, CO
2
, Fluor rất cao và cỏ khả năng gây ô nhiễm nếu không được kiểm
soát tốt. Hiện tại, vấn đề ô nhiễm môi trường do bụi và khói ở một vài nhà máy xi măng
vẫn đang chưa được giải quyết.
2. Sản xuất gạch đất nung:
Tại các cơ sở công nghiệp lớn, gạch đất nung trong các lò tuy-nen dùng nhiên liệu
là dầu DO hay FO, các nhà máy này phát thải vào không khí chất gây ô nhiễm do đốt dầu
vẫn đang tồn tại, còn chưa được giải quyết triệt để. Chất gây ô nhiễm là tro bụi, CO
2
, SO
x
.
T
ại các lò gạch thủ công dùng trấu, củi, than làm ô nhiên liệu,do đặc tính công suất
nhỏ, ở rải rác nên khí thải chứa tro bụi, CO

2
ảnh hưởng tới các nhà dân lân cận. Khi tập
trung thành các làng nghề thì vấn đề sẽ trở nên bức xúc hơn.
3. Sản xuất gạch gốm, đồ gốm sứ:
Các nhà máy sản xuất gạch ceramic có nguồn phát thải lớn chất gây ô nhiễm vào
không khí là tháp s
ấy Kaolin và lò nung. Trong khí thải thường chứa: CO, CO
2
, Fluor,
SO
x

Lò nung th
ải khí thải đốt nhiên liệu dầu mỏ trừ các xí nghiệp có lò nung dùng gaz.
B
ụi từ dây chuyền cân trộn nghiền cao line và phụ gia.
e. Khí thải chất ô nhiễm từ lò đốt:
Lò đốt nhiên liệu là tên gọi chung cho tất cả các loại như lò hơi, lò nung, lò rèn,
bu
ồng sấy…dùng để đốt nhiên liệu rắn hay lỏng lấy nhiệt lượng phục vụ cho nhu cầu sản
xuất, đời sống. Quá trình cháy trong lò sẽ sinh ra khí thải có nồng độ CO
2
, CO, SO
x
, NO
x
và tro bụi. Tùy theo đặc điểm của mục đích sử dụng mà khí thải của lò đốt còn mang theo
các ch
ất ô nhiễm đặc trưng khác. Khi tính toán lắp dựng lò đốt và ống thải không hợp lý,
khí thải lò đốt sẽ làm ô nhiễm không khí vùng lân cận dưới chiều gió.

Cần phải có sự chú ý đặc biệt tới lò đốt rác thải vì ngoài khí thải do cháy nhiên liệu
còn có khí thải do các thành phần của rác cháy hay bốc hơi vào khí thải.
12
B. Ô nhiễm giao thông:
Cùng với đà phát triển của công nghiệp hóa, số lượng các phương tiện giao thông
ngày càng nhiều. Vì vậy trên các tuyến giao thông đông đúc ở các đô thị thường xuất hiện
vấn đề ô nhiễm không khí do bụi và khí thải của xe có động cơ gây ra. Đặc điểm của loại
khí thải này là nguồn thải thấp, di động và không đều. Ở các tuyến có mật độ lưu thông
cao khí thải hợp lại thành nguồn phát thải theo tuyến làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi
trường hai bên đường. Những chất ô nhiễm đặc trưng của khí thải giao thông l
à bụi, CO,
C
y
H
x
, SO
x
, chì, CO
2
và No
x
, Benzen.
III-
ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ KHÍ HẬU TỚI CON NGƯỜI.
a/- Toả nhiệt của cơ thể:
Con người có nhiệt độ trung bình toàn cơ thể là 37
0
C. Trong quá trình tồn tại, có
thể người ta luôn sản sinh ra nhiệt, lượng nhiệt này được các bộ phận chức năng điều hoà
thân nhi

ệt thải ra môi trường không khí xung quanh. Lượng nhiệt cơ thể sinh ra và toả ra
không khí phụ thuộc vào đặc điểm sinh lý, lứa tuổi, và cường độ vận động. Nó dao động
từ mức 70 Cal/h cho trạng thái ngủ, 100 – 120 Cal/h cho người đọc sách, làm việc trí óc và
t
ối đa là 420 Cal/h cho người lao động thủ công nặng nhọc.
Lượng nhiệt do người thải ra t
ruyền vào không khí bằng các cách thức như sau:
+ Theo hơi thở, không khí v
ào qua phổi sẽ được làm nóng và sao đó bay ra ngoài
sẽ mang theo một lượng nhiệt của cơ thể.
+ Trao đổi nhiệt do l
àm nóng lớp không khí sát bề mặt da hay truyền qua quần áo
làm nóng lớp không khí ngoài. Lượng truyền nhiệt này xảy ra dưới hình thức dẩn nhiệt và
đối lưu.
+ Bay hơi mồ hôi tr
ên bề mặt da và quần áo. Khi có cảm giác nóng, cơ quan điều
chỉnh thân nhiệt sẽ kích thích tuyến mồ hôi tiết mồ hôi làm ước bề mặt da. Mồ hôi sẽ bay
hơi vào không khí và mang theo nó lượng nhiệt hoá hơi nhận từ da.
+ Trao đổi bức xạ nhiệt với các bề mặt xung quanh. Bề mặt da( hay quần áo tr
ên
người) luôn trao đổi nhiệt bức xạ với các bề mặt khác ở xung quanh. Lượng nhiệt này có
th
ể dương khi tổng lượng nhiệt phát xạ từ con người nhỏ hơn tổng lượng nhiệt hấp thụ từ
bức xạ nhiệt của vật bao quanh và lượng nhiệt này có thể âm trong trường hợp ngược lại.
Điều n
ày thấy rõ khi con người ở dưới trời nắng hay gần các nguồn nhiệt lớn.
- Cơ thể con người cảm thấy mát mẽ dể chịu khi thân nhiệt được giử vững tức là
khi lượng nhiệt trong người sinh ra vừa cân bằng với lượng nhiệt trao đổi với môi trường
khí. Cảm giác nóng bức xảy ra khi lượng nhiệt cơ thể sinh ra không toả hết ra ngoài mà
ph

ải sử dụng tới phương thức thoát mồ hôi để tránh thân nhiệt tăng cao. Cảm giác lạnh
xảy ra khi lượng nhiệt cơ thể sinh ra nhỏ hơn lượng nhiệt trao đổi với môi trường.
- Việc trao đổi nhiệt của con người phụ thuộc vào các yếu tố vật lý của không khí
là: Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió và nhiệt độ bức xạ của các vật thể quanh mình. Nhiệt độ
bức xạ là giá trị trung bình diện tích nhiệt độ các bề mặt bao quanh.
(9)
Khi nhi
ệt độ này > 35
0
C thì cơ thể con người còn phải thải vào không khí lượng
nhiệt xâm nhập vào con người qua con đường bức xạ.
- Khi ở trong bầu khí nóng (có t & t
R
cao), oi bức và không thoáng đãng ( v nhỏ) con
người cảm thấy nóng bức, toát mồ hôi, mất tập trung, giảm sức lao động v
à trí nhớ. Khi
thân nhiệt tăng cao tới 42 – 43
0
C có thể dẩn tới tử vong.
 




n
1
i
n
1
ii

bx
f
ft
t
13
- Khi ở trong bầu không khí quá lạnh con người bị giá lạnh sẽ hạ thân nhiệt, cho tới
khi thân nhiệt giảm tới 25 – 28
0
C con người sẽ bị tử vong.
- Bức xạ nhiệt cường độ cao chiếu trực tiếp vào người làm bề mặt da hấp thu và sẽ
tăng cao nhiệt độ cục bộ. Hiện tượng rám nắng, cháy nắng, tróc da khi bị mặt trời chiếu
sáng trực tiếp là kết quả tăng cao nhiệt độ mặt da tới mức bị phỏng nhẹ. Bức xạ mặt trời
ngoài bức xạ nhiệt gây cảm giác nóng còn có bức xạ tử ngoại gây tổn thương da dẩn tới
ung thư.
b/-Điều kiện tiện nghi nhiệt của cơ thể.
Quy
ết định 3733/2002-QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành một số thông số giới hạn
các yếu tố vật lí của môi trường không khí mà con người lao động có thể chịu đựng được
và có thể phục hồi sau khoảng nghỉ ngơi. Tuy nhiên đó không là các tham số cho khoảng
thích nghi, dể chịu nhất của con người với môi trường.
Qua nghiên cứu, các nhà khoa học thấy rằng: Các yếu tố vật lí của môi trường tác
động đồng thời l
ên cảm giác nhiệt của con người, vì thế điều kiện ôn hoà, dể chịu của
cảm giác nhiệt phải được xây dựng trên tác động đồng thời của 4 yếu tố t, j, v, t
R
. Hơn
nữa cảm giác nhiệt của các cộng đồng người không hoàn toàn giống nhau do sự thích nghi
môi trường khác nhau.
Các nhà nghiên cứu môi trường khí hậu quan tâm đến một vài tổ hợp các thông số
như sau:

*/- Hội thông gió cấp nhiệt và điều hòa không khí Mỹ để nghị dùng nhiệt độ hiệu
quả tương đương làm thước đo nóng lạnh của môi trường khí hậu trong điều kiện nhiệt
độ bức xạ không cao( không có bề mặt nhiệt độ lớn hay quá nhỏ).
Nhiệt độ hiệu quả tương đương là một thông số đánh giá tổng hợp các giá trị
nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió lên cảm giác nhiệt của con người. Nó xác định bằng biểu đồ từ
3 thông số nhiệt độ khô của không khí t, nhiệt độ ướt của không khí t
u
, tốc độ thông
thoáng gió v. Cho con người Việt Nam, có nhà khoa học kiến nghị giới hạn từ 20 – 27 là
kho
ảng giá trị nhiệt độ hiệu quả tương đương , tương ứng với cảm giác mát mẻ dễ chịu
của người Việt Nam. Một cách gần đúng có thể xác định nhiệt độ hiệu quả tương đương
qua công thức của Weeb.
(10)
*/-
Để đánh giá đồng thời cả 4 yếu tố t, t
u
, t
R,
v lên cảm giác nhiệt của con người.
Có nhà khoa học kiến nghị dùng các thông số:
Chỉ số Kôrenkôv hay còn gọi là chỉ số điều kiện nhiệt:
(11)
Trong đó:
t
k
: nhiệt độ khô của không khí.
o
C
t

bx:
: nhiệt độ bức xạ của môi trường.
o
C
d : dung
ẩm. g/kg
v : t
ốc độ gió m/s
hay
Chỉ tiêu tam cầu WBGT:
kcduWBGT
t1,0t2,0t7,0T






(12)
Trong đó :
t
k
: nhiệt độ khô của không khí.
o
C
t
u
: nhiệt độ ướt của không khí.
o
C

t
cd
: nhiệt độ cầu đen của môi trường không khí.
o
C
Theo BIJ:
Lo
ại lao động Nhẹ Trung bình Nặng
T
WBGT
30 26,7 25


v94,1tt5,0T
uktd





vt37,80,09d0,1tt0,24H
kbxk

14
11/-Nồng độ cho phép của các loại bụi và hơi khí độc trong không khí.
-Nồng độ chất độc hại: là đại lượng biểu thị lượng chất độc hại hòa lẫn vào không
khí. Thường được ký hiệu C. đơn vị đo của C là mg/lít hay mg/m
3
. (TCVN).
C còn

được đo theo ppm thể tích. (cho môi trường khí) và ppm trọng lượng (cho
môi trường nước).
Công thức tính đổi đơn vị trong môi trường khí như sau:
(13)
Trong đó:
t- nhiệt độ
0
C.
p - áp su
ất khí quyển mmHg.
TLPT – Trọng lượng phân tử của chất cần đổi.
-Trị số nồng độ lớn nhất ghi nhận được trong quá trình quan trắc gọi là nồng độ tức
thời. Trong tiêu chuẩn chất lượng môi trường thường dùng trị số nồng độ tức thời cho
phép. Đây là nồng độ chất độc hại lớn nhất trong không khí m
à không gây tác hại đối với
con người.
Về môi trường không khí , chúng ta đã có các tiêu chuẩn:
- QCVN 02:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất
thải rắn y tế. 30 -12 - 2008.
- TCVN 5937 - 2005: ch
ất lượng không khí. Tiêu chuẩn chất lượng không khí
xung quanh.
- TCVN 5938 - 2005: ch
ất lượng không khí. Nồng độ tối đa cho phép của một số
chất độc hại trong không khí xung quanh.
- TCVN 5939 - 2005: chất lượng không khí. Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối
với bụi và chất vô cơ.
- TCVN 5940 - 2005: chất lượng không khí. Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối
với chất hữu cơ.
- Quyết định 3733-2002- QĐ-BYT giới hạn cho phép các chất độc hại trong môi

trường không k
hí ở cơ sở sản xuất. Gồn các thông số:
+Nồng độ giới hạn cho phép chất độc trong không khí ở cơ sở sản xuất.
+Nồng độ bụi giới hạn cho phép có trong không khí ở cơ sở sản xuất.
+Vi khí hậu vùng làm việc.
- Chỉ số AQI (Air quality index):
Ch
ỉ số chất lượng không khí (AQI) là chỉ số đại diện cho nồng độ của một nhóm
các chất ô nhiễm gồm: CO, NO
2
, SO
2
, O
3
và bụi nhằm cho biết tình trạng chất lượng
không khí khu vực ven đường hoặc dân cư trong Thành phố.
Phân loại:
+Chỉ số AQI khu vực ven đường .
+ Ch
ỉ số AQI khu vực dân cư .
Ch
ỉ số AQI và các lưu ý.
Nhóm điểm Chất lượng không khí Ảnh hưởng sức khỏe
0 - 50 Tốt Không
51 - 100 Trung bình
Nhóm nhạy cảm, đôi khi nên
giới hạn thời gian ở ngoài nhà
101 - 200 Kém
Nhóm nhạy cảm nên hạn
chế thời gian ở ngoài

760
P
t273
273
4,22
TLPTppm
m/mg
3





15
201 - 300 Xấu
Nhóm nhạy cảm tránh ra ngoại
Những người khác nên
hạn chế thời gian ở ngoài
>300 Nguy hại Mọi người nên ở trong nhà
Theo hướng dẫn của Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (US Federal Resgister
Part III - EPA - 40 CFR Part 58 ), chỉ số AQI được tính toán dựa trên tiêu chuẩn hiện hữu
về chất lượng không khí Việt Nam (TCVN - 5937 - 1995 ).
Ch
ất lượng không khí thường được đo bởi mạng lưới quan trắc ghi lại nồng độ của
các chất ô nhiễm chính tại hơn một nghìn vị trí trong cả nước theo từng ngày. Những
phương pháp này chuyển đổi v
ào giá trị AQI thông qua việc sử dụng các phương pháp tiêu
chuẩn được phát triển bởi EPA.
Một giá trị AQI được tính toán cho từng chất ô nhiễm riêng lẻ cho một khu vực
(Ozone sát đất, bụi, SO2, NO2, CO) theo

số liệu nồng độ của các chất ô nhiễm dựa
vào bảng giá trị tới hạn (bảng 1) và được tính thông qua công thức (1) dưới đây.
Trong đó:
Ip chỉ số AQI tương ứng với giá trị nồng độ của chất ô nhiễm Cp
I
Hi
giới hạn trên của khoảng giá trị AQI tương ứng với một khoảng cảnh báo μ
I
Lo
giới hạn dưới của khoảng giá trị AQI tương ứng với một khoảng cảnh
BP
Hi
giới hạn trên của khoảng giá trị nồng độ chất ô nhiễm p tương ứng với khoảng
cảnh giá trị AQI cho mức cảnh báo tương ứng.
BP
Lo
giới hạn dưới của khoảng giá trị nồng độ chất ô nhiễm p tương ứng với
khoảng cảnh giá trị AQI cho mức cảnh báo tương ứng
Cp giá trị nồng độ của chất ô nhiễm p
Bảng -2 Các ngưỡng nồng độ tương đương với AQI (theo TCVN 1995 – 5937)
Giá trị AQI lớn nhất cho chất ô nhiễm riêng lẻ trở thành giá trị AQI của ngày
hôm đó.


 
 
LOLOP
LOHI
LOHI
p

IBPC
BPBP
II
I 



16
IV-KIỂM TOÁN NGUỒN THẢI:
Kiểm toán nguồn thải là công tác thống kê tải lượng và dặc điểm các nguồn thải
chất ô nhiễm trong một khu vực xem xét để phục vụ cho công tác quản lý , dự báo và kiểm
soát ô nhiễm môi trường khí .
Kiểm toán nguồn thải cần tiến hành song song với các công việc: Quan trắc khí
tượng,
phân tích thành phần khí quyển và xác lập các tham số của nguồn thải chất ô nhiễm
vào không khí.
Các tham s
ố cần biết của nguồn thải chất ô nhiễm là: Lưu lượng khí thải; Nhiệt độ
khí thải; Vị trí và đặc điểm của ngọn ống thải; Nồng độ từng chất ô nhiễm trong khí thải
để qua đó có thể biết tổng lượng thải của mỗi chất ô nhiễm trong một đơn vị thời gian.
Tuy vậy, không phải với nguồn thải nào cũng có thể biết hay đo được các tham số
trên vì nhiều lý do khác nhau.Ví thế,người ta phải kiểm toán nguồn thải qua hệ số thải hay
qua công thức kinh nghiệm hoặc lý thuyết.
Hệ số phát thải là lượng thải chất ô nhiễm tính bình quân trên một đơn vị nhiên
li
ệu tiêu hao hay trên một đơn vị thành phẩm làm ra. Hệ số thải được xác định qua tập hợp
nhiều số liệu thống kê để rút ra hệ số chung.
Bảng 1-3 và 1-4 là ví dụ về hệ số phát thải chất ô nhiễm không khí.
Bảng 1-3: Hệ số thải chất ô nhiễm của nhà máy nhiệt điện đốt than angtraxit:
Hệ số phát thải ( kg/tấn )Mức độ

xử lý
ĐV.(U)
Than
B
ụi SO
2
NO
x
CO VOC
Không có lọc bụi Tấn 5xA 19,5xS 9 0,3 0,055
Lọc bụi bằng cyclon Tấn 1,25xA 19,5xS 9 0,3 0,055
lọc bụi Tĩnh điện Tấn 0,36xA 19,5xS 9 0,3 0,055
Lọc bụi túi vải Tấn 0,01xA 19,5xS 9 0,3 0,055
Bảng 1-4: Hệ số thải chất ô nhiễm của xe ô-tô
Lo
ại xe ĐV. Bụi SO
2
NO
x
CO VOC
Xe ca và xe con
(trung bình)
1000 km 0,07 2,05xS 1,19 7,72 0,83
Xe tải
( Trung bình )
1000 km 0,9 4,76 10,3 18,2 4,2
Cũng có thể kiểm toán nguồn thải qua các công thức rút ra từ nghiên cứu thống kê
hay t
ừ các cân bằng hóa học…Các công thức này bỏ qua phương pháp và công nghệ sản
xuất .

Ví dụ:
- Xác định lượng SO
2
thải ra khi đốt nhiên liệu có chứa lưu huỳnh :
Kg/h (14)
Trong đó: B- lượng nhiên liệu đốt (Tấn /h )
S- Hàm lượng lưu huỳnh ( % )
-Xác định lượng thải NOx của lò hơi:
kg/h (15)
D
k
– Công suất hơi ( tấn /h )
SB20M
2
SO



k
k
NO
D1000
D
B20M
X


17
Hoặc trong một số trường hợp tính từ phương trình lý thuyết.
Ví dụ: Khi đốt dầu F.O. chứa 3% S ,lượng SO

2
sinh ra như sau:
S + O
2
= SO
2
32,06 + 2 x 16 = 64,06
Khi đốt 32,06 g S ta sẽ thu được 64,06 g SO
2
.Trong 1 tấn dầu có chứa 30kg S,khi
đốt sẽ sinh ra lượng khí SO
2
là :
(64,06 x 30) / 32,06 = 59,94 kg SO
2
/ t
Nhìn chung s
ố liệu kiểm toán nguồn thải có mức độ chính xác rất khiêm tốn.Tuy
nhiên số liệu này rất cần cho công tác quản lý , dự báo và kiểm soát ô nhiễm môi trường.
V. ĐO ĐẠC CHẤT Ô NHIỄM TRONG ỐNG THẢI.
Việc xác định lượng phát thải chất gây ô nhiễm môi trường không khí trong ống
thải nhằm mục đích kiểm toán môi trường, tính kiểm tra phát thải chất gây ô nhiễm tới
vùng dưới gió của ống thải; v
à kiểm tra nồng độ chất gây ô nhiễm trong ống thải với các
tiêu chuẩn phát thải cho phép.
Chất gây ô nhiễm môi trường không khí có rất nhiều loại, tuy thế chỉ phân làm hai
lo
ại khi tiến hành đo đạc, đó là: Bụi và các chất dạng hơi khí.
1. Đo nồng độ bụi trong ống thải:
Bụi là các hạt rắn khuyếch tán trong dòng khí có khối lượng và trọng lượng riêng

khác nhi
ều với môi trường khí. Khi chuyển động trong dòng khí, hạt bụi chịu chi phối rất
nhiều của các lực quán tính, lực lý tâm và lực ma sát với dòng khí nên khi lấy mẫu khí để
xác định nồng độ bụi cần phải có các y
êu cầu riêng.
Đo đạc nồng độ bụi trong ống thải thường phải tiến hành lấy mẫu khí lẫn bụi từ
trong ống thải và đưa ra các thiết bị phân tích đặt ngoài ống. Sơ đồ hệ thống như sau:
H : Sơ đồ khối hệ thống đo đạc nồng độ chất ô nhiễm trong ống thải.
 Ống lấy mẫu thường là một ống tròn rỗng bằng kim loại như đồng hay INOX có
đường kính c
hừng 6 ~ 12mm, một đầu thường được uốn cong 90
o
còn đầu kia để thẳng
và nối với ống dẫn khí hút về các thiết bị khác. Khi thu mẫu bụi, đầu ống uốn cong
được hướng sao cho miệng ống vuông góc với chiều đi tới của d
òng khí.
 Đầu ống lấy mẫu bụi có cấu tạo đặc biệt, mép ống có cạnh vát sắc để làm giảm dòng
ch
ảy rối phát sinh tại đầu ống ảnh hưởng tới kết quả đo.
 Bộ thu hạt bụi ở nhiệt độ thường là các màng lọc hiệu quả cao để thu các hạt bụi trong
dòng khí thu được. Bằng cách so sánh trọng lượng màng trước và sau khi lọc, người ta
Bộ thu hạt bụi
Bộ lọc nước
Máy hút khí
Ống thải
Lưu lượng kế
Ống lấy mẫu
18
có được lượng bụi thu được trên màng lọc và từ đó biết được nồng độ bụi trong ống
thải. Khi khí thải có nhiệt độ cao, người ta phải dùng các loại màng lọc bằng vật liệu

đặc biệt hoặc phương pháp khác.
Hình 2: Hình dạng đầu lấy mẫu bụi trong ống và ảnh hưởng của tốc độ lấy mẫu tới kết
quả.
 Bộ lọc hạt nước là thiết bị bảo vệ các phần tử tiếp theo trên hệ thống tránh bị các tác
động xấu của nước ngưng trong hệ thống khi đo đạc khí thải của l
ò đốt. Nó sẽ không
cần thiết nếu đo dòng khí thải có nhiệt độ và độ ẩm không cao, các ống thải khí của hệ
thồng hút bụi.
 Lưu lượng kế là thiết bị cần thiết để chỉ báo và điều chỉnh lưu lượng khí hút trong hệ
thống vì đầu vào lưu lượng kế thường gắn liền với van điều chỉnh lưu lượng khí.
 Máy hút khí là máy hút không khí thông thường có đủ lưu lượng và áp suất hút yêu
c
ầu cho hệ thống.
 Ngoài các thiết bị cơ bản kể trên, khi tiến hành đo, người ta còn phải có thêm nhiệt kế
để đo nhiệt độ d
òng khí và đồng hồ bấm thời gian hay timer tự đóng ngắt hệ thống đo
để định lượng lượng khí thải đ
ã hút.
Nơi lấy mẫu bụi trong ống thải cần chọn là mặt cắt có dòng chảy đều trên toàn mặt cắt
ngang để đảm bảo nồng độ bụi cũng đồng đều tại mọi điểm. Mặt cắt như thế thường có ở
vị trí khoảng 2/3 chiều dài các đoạn ống thẳng, đứng, nằm giữa các chi tiết cút, đổi tiết
diện hay chạc ba… một khoảng cách 8~10 lần đường kính ống.
Trước khi đo đạc nồng độ bụi trong ống thải, nhất thiết phải biết tốc độ d
òng khí trong
m
ặt cắt muốn đo đạc bằng cách đo đạc hay tính từ lưu lượng hệ thống đã biết. Đây là yếu
tố có tính quyết định tới kết quả đo đạc vì muốn có kết quả đúng như thực tế thì tốc độ
dòng khí đi vào đầu ống lấy mẫu bụi phải vừa bằng với tốc độ dòng khí đi bên ngoài
(được gọi l
à chế độ đẳng tốc). Ở chế độ đẳng tốc đó, các hạt bụi sẽ không bị đổi hướng di

chuyển khi đi qua mặt cắt có đầu ống lấy mẫu. Nếu tốc độ trong đầu ống lấy mẫu nhỏ hơn
tốc độ bên ngoài sẽ sinh ra hiện tượng rẽ dòng khí ở trước đầu ống lấy mẫu bụi. Hiện
tượng n
ày sẽ làm giảm số hạt bụi đi vào trong đầu ống lấy mẫu. Trong trường hợp ngược
lại, tốc độ trong đầu ống lấy mẫu lớn hơn tốc độ bên ngoài sẽ sinh ra hiện tượng thu dòng
khí
ở trước đầu ống lấy mẫu bụi. Hiện tượng này sẽ làm tăng số hạt bụi đi vào trong đầu
ống lấy mẫu. Những hiện tượng đó
sẽ làm sai lạc kết quả đo đạc.
Lưu lượng khí lấy mẫu đo trên lưu tốc kế được tính như sau:
Trong đó:
L – Lưu lượng lấy mẫu (lít / phút).
l/phfvL 60000



19
v – Tốc độ dòng khí tronbg ống ( m /s).
f – Tiết diện ngang đầu lấy mẫu (m
2
).
Ví d
ụ: Ống khói có đường kính D=320 mm Thải khói có lưu lượng L=3.500 m
3
/h. Tính
lưu lượng lấy mẫu như sau:
Tốc độ khí trong ống khói:
Với đường kính đầu lấy mẫu d = 10 mm, Lưu lương khí lấy mẫu cần thiết là:
Chú ý: L
ượng khí lấy mẫu không phải là lượng khí đưa vào công thức tính nồng độ

bụi vì sự khác biệt về nhiệt độ. Khi tính nồng độ bụi phải thêm vào hệ số hiệu chỉnh nhiệt
độ khí thải trong chế độ đo đạc khác 0
o
C.
Sơ đồ khối quy trình đo đạc như hình vẽ sau.
2. Đo nồng độ hơi khí độc trong ống thải:
Các chất ô nhiễm ở dạng hơi và khí khuyếch tán tốt trong không khí nên khi di chuyển
trong ống thải, nồng độ chất ô nhiễm đồng đều trong toàn bộ không gian ống thải. Vì thế,
việc đo đạc nồng độ chất ô nhiễm trong ống thải tương tự như đo trong môi trường không
khí xung quanh. Vị trí lấy mẫu nên ở mặt cắt ngang ống có dòng chảy đều đặn, Đầu lấy
mẫu có thể có hướng bất kỳ và lấy mẫu ở mọi tốc độ. Lưu lượng khí lấy mẫu phải tuân thủ
m/s
3600
3500
v 1,12
4
32,0





2
l/ph57000.60
4



2
0,01

12,1l

Giấy lọc
Sấy khô
Cân
Ống thải
Đầu lấy
mẫu
Bộ lọc hạt
bụi
Van
Lưu lượng
kế
B
ộ tách
hạt nước
Máy hút
khí
Sấy khô
Để nguội
Để nguội
Cân
H : Sơ đồ khối đo nồng độ bụi trong ống thải.
20
các thường quy kỹ thuật chuyên ngành. Đặc biệt khi đo hơi khí có nồng độ cao thì phải
qua hấp thu nhiều bậc để có giá trị đo gần với thực tế.
Dung d
ịch
hấp phụ
Ống thải

Đầu lấy
mẫu
B
ộ hấp
thu khí
Van
Lưu lư
ợng
kế
Máy hút
khí
Xử lý
mẫu
Máy so
màu
H 3: Sơ đồ khối đo nồng độ hơi khí độc trong ống thải.
B
ộ hấp
thu khí
Bộ hấp
thu khí

×