Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Bài giảng khoa học phân bón - chủ đề 4 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.71 KB, 12 trang )

51

2.9. Vấn đề bón lân cải tạo và bón lân duy trì
Bón phân duy trì là bón lượng phân lân vừa đủ bù đắp lượng lân cây trồng lấy đi
hàng năm để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng lân trong đất. Lượng lân bón duy trì
thường phụ thuộc vào nhu cầu lân của cây để đạt năng suất theo mong muốn và lượng
lân mà đất có thể cung cấp cho cây.
Bón cải tạo là bón một lượng lân lớn để nâng cao đáng kể lượng lân trong đất,
thậm chí có thể làm thay đổi cấp độ phì nhiêu về lân của đất hoặc làm bão hòa khả
năng hấp thụ lân của đất để các năm về sau chỉ cần bón lân ở mức duy trì.
Có nhiều khuyến cáo là chỉ cần bón một lượng lân lớn vào đầu chu kỳ luân canh
cho cây có nhu cầu lân cao, sau đó chỉ cần bón thêm đạm và kali trong suốt cả chu kỳ.
Khuyến cáo này dựa trên khả năng di chuyển thấp của lân trong đất và lý thuyết của
việc bón phân cải tạo.
Tuy nhiên, việc đột ngột nâng cao hàm lượng lân dễ tiêu trong đất có thể ảnh
hưởng đến khả năng di động của một số nguyên tố dinh dưỡng và gây trở ngại cho việc
thu hút các nguyên tố này của của cây (Zn và Mn) hoặc có thể làm tăng khả năng hòa
tan của một số nguyên tố như Cd, không có lợi cho sức khỏe của người và gia súc nếu
nguyên tố này được tích lũy trong nông sản phẩm.
Nhiều kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hầu hết các loại cây trồng không hút
quá 10 – 13 % lân trong phân bón và chỉ cần giữ cho lân dễ tiêu trong đất ở mức
khoảng 0,2 ppm hoặc chút ít là cây trồng có thể đạt năng suất tối đa. Vì vậy, vấn đề
bón đúng lúc và bón liên tục (hàng vụ) để làm tăng lân dễ tiêu là biện pháp được coi là
khá hợp lý.

CHỦ ĐỀ 4
KALI VÀ PHÂN KALI
Bài 1. Kali trong cây, trong đất và quá trình chuyển hóa kali
1. Kali trong cây
1.1. Tỷ lệ kali trong cây
Trong cây, kali biến động từ 0,5 – 6 % chất khô.


Lượng kali trong cây rất khác nhau và tùy thuộc vào:
 Loại cây trồng. Các loại cây như hướng dương, thuốc lá, cây có củ có tỷ lệ kali
trong cây cao nhất, dao động từ 4 – 6 %.
 Các bộ phận khác nhau của cây nhưng nhìn chung tỷ lệ kali trong thân lá thường
cao hơn trong rễ, hạt hoặc trong củ. Trong rơm rạ ngũ cốc, K
2
O đạt đến tỷ lệ 1 – 1,5 %
trong khi đó tỷ lệ này chỉ là 0,5 % so với trọng lượng chất khô.
52

Trong cùng một cây đang phát triển thì ở các bộ phân non, ở các bộ phận hoạt động
mạnh, tỷ lệ kali thường cao hơn ở các bộ phận già. Cũng như lân và đạm, kali là
nguyên tố được sử dụng tuần hoàn trong cây, vì vậy, khi đất không cung cấp đủ kali thì
kali ở bộ phần già sẽ được vận chuyển vào các bộ phận non, hoạt động mạnh. Hiện
tượng thiếu kali thường xuất hiện ở lá già trước.
















Hình 2. Phân bố kali trong cây trong trường hợp thiếu kali và được bón đầy đủ kali
Nguồn. Prasad và J. Power, 1993


1.2. Dạng kali trong cây
Khác với đạm và lân, kali không có trong thành phần của bất kỳ chất hữu cơ nào
trong cây. Kali chỉ tồn tại dưới dạng ion trong dịch bào và một phần tạo phức không ổn
định với các chất keo của tế bào chất.

1.3. Vai trò của kali đối với cây trồng
 Thúc đẩy quá trình vận chuyển hydratcacbon, tổng hợp protein và duy trì sự ổn
định của nó. Quá trình pepti hóa các nguyên tử kali ngậm nước cho phép kali, bằng
cách mang nước, len lỏi vào khe hở của các phân tử keo ở nơi mà chỉ có K+ mới có thể
đính vào được, đóng vai trò tẩm ướt các a cấu trúc. Sự có mặt khắp nơi của các a cấu
trúc khiến kali đóng vai trò chất hoạt hóa phổ biến nhất. K+ thỏa mãn yêu cầu hydrat
Toàn b

cây
Toàn b

cây

1,13% K 1,57% K
1,30 %K 1,70 %K


1,20 % K 1,41 % K


1,08%K 1,71%K


1,17 %K 1,55%K
1,01 % K 1,57%K




Thân: 1,10%K Thân: 1,85%K

Thiếu kali Bón đầy đủ kali
53

hóa các protein và các chất keo khác trong tế bào khiến các chức năng nội bào được
phát triển bình thường.
 Tăng khả năng thẩm thấu nước qua màng tế bào, điều chỉnh pH và lượng nước ở
khí khổng. Kali một mặt do làm tăng áp suất thẩm thấu mà tăng khả năng hút nước của
rễ, một mặt điều khiển hoạt động của khí khổng khiến cho nước không bị mất quá mức
trong lúc gặp khô hạn. Nhờ việc tiết kiệm nước nên cây có thể quang hợp được ngay cả
trong điều kiện thiếu nước.
 Hoạt hóa enzim xúc tiến quá trình quang hợp và tổng hợp hydratcacbon. Kali có
thể hoạt hóa được 60 loại enzim trong cơ thể thực vật. Trong hoạt động hoạt hóa, kali
vừa đóng vai trò như một coenzim, vừa đóng vai trò như một chất xúc tác.
 Cải thiện khả năng quang hợp. Kali trung hòa ngay cả các axit của chu trình
Krebs nằm trong các nếp gấp của các thể hạt. Kali len lỏi vào trong lòng các phiến lục
lạp, lôi cuốn các sản phẩm phụ của quá trình quang hợp làm cho nó khỏi bị ứ lại khiến
cho quá trình quang hợp được liên tục.
 Kali nhờ trạng thái hydrat hóa, có thể lên lỏi vào giữa các bào quan để trung hòa
các axit ngay trong quá trình được tạo thành khiến cho các a xit này không bị ứ lại do
vậy kali có tác dụng kích thích quá trình hô hấp.
 Kali đóng vai trò cơ bản trong việc phân chia tế bào

 Do tác động đến quá trình quang hợp và hô hấp nên kali có ảnh hưởng tích cực
đến việc trao đổi đạm và tổng hợp protein. Kali có tác dụng giải độc đạm cho cây.
 Tăng cường khả năng chịu hạn, chịu rét do tế bào chứa nhiều đường hơn và làm
tăng áp suất thẩm thấu trong tế bào.
 Kali có tác dụng làm tăng bề dày của mô cơ giói và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển các bó mạch vì vậy làm cho cây có khả năng chống đổ cao.
 Tăng khả năng chống chịu sâu bệnh hại của cây trồng
 Làm tăng độ lớn của hạt, cải thiện chất lượng quả và rau










54

Bảng 11. Ảnh hưởng của các dạng phân kali bón đến năng suất và chất lượng khoai tây

Năng suất củ
tươi
Hàm
lượng
tinh bột

Hàm
lượng

nước
Năng suất tinh
bột Công thức thí
nghiệm Tấn/ha % % % tấn/ha %
Đối chứng 22,1 100 61,3 60,1 5,41 100
KCl 28,4 128 62,0 59,7 7,08 131
K
2
SO
4
25,8 116 62,6 59,1 6,59 122
1/2 KCl + 1/2
K
2
SO
4
26,8 119
(Lượng kali bón: 265 kg K
2
O/ha)
Nguồn: Lu Jian – wei và các cộng sự, 2001
1.4. Biểu hiện thiếu hụt kali trong cây
Thiếu kali, quang hợp giảm mà hô hấp tăng nên thiếu kali năng suất giảm rõ rệt.
Thiếu kali, lá úa vàng dọc mép lá, chóp lá chuyển nâu, sau đó các triệu chứng
này dần phát triển vào phía trong theo chiều từ chóp lá trở xuống, từ mép lá trở vào.
Cây phát triển chậm, còi cọc, thân yếu, cây dễ bị đổ ngã. Hạt và quả bị teo thắt lại.
Thiếu kali, hàm lượng vitamin trong quả giảm, hàm lượng đường trong mía đạt
thấp.
Cỏ làm thức ăn gia súc thiếu kali có chất lượng kém có thể có ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ gia súc vì các hợp chất đạm phi protit như các amin, amit rất có thể bị

phân hủy, đẩy NH
3
vào dạ cỏ.
Cây chỉ thị thiếu kali: Khoai tây, thuốc lá, bông, cà chua, đậu đỗ

2. Kali trong đất
2.1. Tỷ lệ kali trong đất
Trong đất, tổng lượng kali thường lớn hơn rất nhiều so với đạm và lân. Vỏ trái
đất chứa 1,9 % K và 0,11 % P.
Hàm lượng kali trong đất rất khác nhau tùy thuộc vào loại đất và có thể dao
động từ vài trăm kg/ha trên đất cát có thành phần cơ giới nhẹ đến khoảng 50 tấn/ha
trên đất có thành phần cơ giới nặng, giàu sét.
Hàm lượng kali trong đất còn phụ thuộc vào thành phần đá mẹ. Đất hình thành
trên đá mẹ giàu penpat, muscovit, biotit thường chứa nhiều kali.
Đất phong hóa mạnh nghèo kali hơn đất trẻ. Hàm lượng kali trong đất tỷ lệ
nghịch với mức độ phong hóa. Đất phong hóa mạnh thường nghèo kali.
55

Có 2 điểm khác biệt giữa ka li trong đất so với đạm và lân, đó là:
 Kali trong đất chỉ có ở dạng vô cơ
 Kali được phân bố rất đồng đều theo phẫu diện đất và trong một vài trường hợp,
kali ở những tầng sâu của đất còn cao hơn ở tầng đất mặt.
2.2. Dạng kali trong đất
Trong đất, kali tồn tại ở 4 dạng bao gồm:
 Kali trong khoáng nguyên sinh.
 Kali bị cố định trong tinh tầng khoáng sét.
 Kali hấp phụ trên bề mặt keo (kali trao đổi)
 Kali hòa tan trong thành phần các muối khoáng trong dung dịch đất.
Các dạng kali trong đất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và được thể hiện ở hình
dưới đây.



Bổ sung
Cây hút




Trao đổi nhanh





“Giải phóng” chậm “bị cố định” “Giải phóng” nhanh
hoặc “ giữ chặt”





Hình.3. Các dạng Kali trong đất
Nguồn. Prasad và J. F. Power, 1997



c ti

u
gia súc

Phân kali
Rửa trôi
Kali
trong dung
dịch đất
Kali trao đ

i đư

c h

p ph

trên b

m

t keo sét
và thư

ng
chiếm 1 % kali tổng số
Khoáng mica

Illit Illit bị thoái
hóa
6 – 8 %K “nở ra”
3 – 5%K




K không trao đ

i
ho

c
kali bị cố định bởi một
số khoáng sét

56

Trong đất luôn có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các dạng kali nói trên theo một cần
bằng động. Kali trong thành phần đá mẹ có thể chuyển dần sang dạng trao đổi rồi đi
vào dung dịch đất, hoặc ngược lại, kali từ dung dịch đất cũng có thể bị nhốt lại trong
màng lưới tinh thể khoáng sét và không tham gia cung cấp thức ăn cho cây. Ngoài ra,
các khoáng sét cũng có thể chuyển hóa lẫn nhau.

2.3. Khả năng cung cấp kali của đất Việt Nam
Trong đất Việt Nam, hàm lượng kali có dao động lớn không chỉ giữa các loại
đất mà ngay cả trong cùng một loại đất (Nguyễn Văn Chiến, 1999). Sự diễn biến các
dạng kali của chúng không phải lúc nào cũng đồng nhất, có những loại đất có K tổng
số cao nhưng K hữu hiệu và K hữu hiệu trực tiếp lại không cao hoặc ngược lại. Vì thế
việc đánh giá khả năng cung cấp kali của đất cho cây trồng phải dựa trên cả 3 dạng kali
trên. K tổng số trong đất nói lên tiềm năng cung cấp kali lâu dài của đất, nhưng nếu chỉ
dựa vào kali tổng số nhiều khi chúng ta lại mắc sai lầm trong việc đánh giá nhu cầu
bón phân kali cho cây trồng, đặc biệt trong một nền nông nghiệp thâm canh bền vững.
Ví dụ như phù sa một số con sông miền Trung mặc dù có kali tổng số cao nhưng kali
hữu hiệu và kali hữu hiệu trực tiếp lại chỉ ở mức trung bình hoặc thấp. Điều đó có
nghĩa là lượng kali cần thiết để cung cấp đầy đủ ngay cho cây trồng lại thiếu. Ngược lại

nếu chỉ dựa vào kali hữu hiệu và kali hữu hiệu trực tiếp mà đánh giá khả năng cung cấp
kali của đất cũng bất cập. Ví dụ như trên đất bazan trồng cà phê thâm canh, kali hữu
hiệu và kali hữu hiệu trực tiếp trên loại đất này ở mức cao nhưng không phải do bản
chất của đất mà do kết quả của việc bón kali liên tục và ở mức cao trong quá trình thâm
canh cây trồng này và quá trình chuyển hóa kali ở các dạng hòa tan hay sang dạng trao
đổi hoặc khó trao đổi xảy ra với cường độ yếu. Vì thế về lâu dài, trên loại đất này vẫn
cần bón kali thì cây trồng mới có khả năng cho năng suất cao.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Văn Chiến (1999) đã
chia các loại đất theo khả năng cung cấp kali như sau:
 Nhóm có tiềm năng cung cấp kali cao gồm đất mặn ven biển, đất phèn
 Nhóm có tiềm năng cung cấp kali khá: Đất phù sa sông Hồng
 Nhóm có tiềm năng cung cấp kali trung bình: đất chiêm trũng, phù sa một số
con sông miền Trung và sông Thái Bình
 Nhóm có tiềm năng cung cấp kali thấp: đất bazan, đất đỏ vàng trên đá vôi, đất
đỏ vàng trên đá granit
 Nhóm có tiềm năng cung cấp kali rất thấp: đất phiến thạch sét, đất đỏ vàng trên
mica, đất xám bạc màu và đất cát biển.

57

2. 4. Quá trình chuyển hóa kali trong đất
2.4.1. Quá trình thoái hóa (giữ chặt) kali trong đất
* Khái niệm
Quá trình thoái hóa (giữ chặt) kali trong đất là quá trình trong đó các dạng kali
hòa tan và kali trao đổi bị chuyển hóa thành dạng không trao đổi
* Cơ chế tiến hành: kali từ dung dịch đất có thể bị nhốt lại trong màng lưới tinh thể
khoáng sét.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giữ chặt (thoái hóa) kali
 Khoáng sét
Lượng kali bị giữ chặt trong đất nhiều hay ít phụ thuộc vào hàm lượng keo sét

có trong đất. Hàm lượng khoáng sét càng cao, lượng kali bị giữ chặt càng lớn. Liên
quan đến dạng keo sét thì các loại keo như illit, vermiculit, smectit có khả năng giữ
chặt kali cao, trong khi đó kaolinit giữ kali với lượng không đáng kể.
 pH đất
Sự hiện diện của hydroxit nhôm trong đất trong điều kiện đất chua sẽ ngăn cản
sự phá hủy các lớp silicat trong các khoáng sét và vì vậy ngăn cản sự “giữ chặt” kali.
Khi pH đất tăng sẽ làm tăng điện tích âm của các ô xít và hydroxit Fe và Al và
kết quả là làm tăng khả năng hấp phụ kali và làm giảm kali hòa tan trong dung dịch đất.
Và như vậy, tăng pH đất sẽ làm tăng kả năng cố định kali trong đất.
Tình trạng ẩm và khô của đất
Lượng kali bị giữ chặt trong đất tăng khi đất khô, tăng gấp 2 – 3 lần so với đất ở
trạng thái ẩm. Tuy nhiên, khi đất từ trạng thái ẩm chuyển sang khô, đặc biệt là ở tầng
canh tác với hàm lượng kali ở mức thấp và trung bình thì lại làm tăng hàm lượng kali
trao đổi trong đất.
 Lượng phân kali bón bổ sung vào đất
Bón một lượng kali lớn vào đất nhìn chung sẽ làm tăng sự cố định kali trong đất
làm cho sự cân bằng giữa kali hòa tan và kali không trao đổi bị đẩy sang hướng cố định.
 Luân phiên ẩm và khô
Khi đất đang ẩm mà khô đi thì ở các loại đất có có hàm lượng kali trao đổi cao
thì quá trình khô đất sẽ kéo theo việc cố định kali
 Mùn trong đất
Sự có mặt của mùn làm tăng hoạt độ của cả Ca
2
+
và K
+
làm cho kali ít bị giữ chặt
hơn.
* Ý nghĩa của quá trình thoái hóa (giữ chặt kali ) đối với sự thu hút kali của cây và hiệu
quả sử dụng phân kali.

58

 Quá trình này nhìn chung có ảnh hưởng bất lợi đối với việc cung cấp kali cho
cây trồng. Tuy nhiên, quá trình này cũng được xem là có lợi vì sẽ góp phần làm giảm
sự rửa trôi kali và làm tăng lượng kali dự trữ trong đất.
 Chú ý lượng bón và phương pháp bón các loại phân kali

2.4.2. Quá trình giải phóng kali
* Khái niệm
Quá trình giải phóng kali trong đất là quá trình trong đó các dạng kali không
trao đổi chuyển hóa thành dạng trao đổi
* Cơ chế tiến hành
Dưới ảnh hưởng của nước và axit cacbonic hòa tan trong nước, nhiệt độ và vi
sinh vật ortoclase, kali trong thành phần các khoáng được giải phóng ra và cung cấp dần cho
cây.
KAlSi3O
8
+ HOH KOH + HAlSi
3
O
8

KAlSi3O
8
+ H
2
CO
3
K
2

CO
3
+ Al
2
O
3
6SiO
2
.H
2
O
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải phóng kali
 Nhiệt độ
Sự giải phóng kali trong đất tăng lên khi nhiệt độ tăng.
 Luân phiên ẩm và khô
Khi đất đang ẩm bị khô đi thì ở các loại đất có hàm lượng kali trao đổi trung bình
hay thấp có hiện tượng tăng kali trao đổi.
 Việc bón vôi vào đất
Trong trường hợp keo đất bão hòa kali và đất được bón vôi ở dạng CaSO
4
, các
cation K+ hấp phụ sẽ được Ca
2
+
thay thế và đi vào dung dịch đất.
H
+
Ca
2+


K
+
H
+

[KĐ] K
+
+ CaSO
4
[KĐ] K
+
+ K
2
SO
4

K
+
K
+

K
+


 Sự rửa trôi kali
Lượng kali bị rửa trôi nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng, thời gian và cường độ mưa.
Trong những năm ít mưa, trên đất cát, lượng kali bị rửa trôi vào khoảng 19 kg/ha/năm
và tăng lên 57 kg/ ha/ năm trong những năm có lượng mưa đạt 370mm/năm (Prasad và
J.F. Power, 1993) có đến 50 – 60 % lượng kali bón vào đất ở Costa Rica bị rửa trôi.

59

Bón vôi hợp lý có thể làm giảm sự rửa trôi kali nhờ làm tăng lượng kali được cố
định trong đất.






Bài 2. Các loại phân kali
1. Phân kali công nghiệp
1.1. Kali clorua (MOP)
KCl là loại phân kali được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Hiện nay phân
KCl chiếm 90 % sản lượng phân kali tiêu thụ trên thị trường thế giới. KCl là loại quặng
có nhiều ở một số quốc gia như Nga, Mỹ, Canada và Đức. Sản lượng của KCl thường
lớn gấp 20 lần so với K
2
SO
4


* Tính chất
Công thức phân tử: KCl
Hàm lượng Kali: 50 – 52 % K hoặc 60 – 63 % K
2
O
Màu: trắng, hồng, đỏ
Tỷ trọng khối: 800 – 900 kg/m
3


Cấu trúc: tinh thể
* Chuyển hóa trong đất
K
+

KĐ]H
+
+ KCl KĐ]K
+
+ AlCl
3
+ HCl
Al
3+
K
+

K
+


Ca
2+
K
+

KĐ]Ca
2+
+ KCl KĐ]K

+
+ CaCl
2

Ca
2+


*Sử dụng
- Có thể sử dụng để bón lót, bón thúc vào đất hoặc hòa vào nước để phun qua lá.
60

- Mặc dù KCl là phân sinh lý chua nhưng do ion Cl
-
không được đất hấp phụ vì
vậy không tích lũy lâu dài trong đất nên loại phân này có thể sử dụng để bón được cho
nhiều loại cây trên nhiều loại đất.
- Không nên bón toàn bộ K bằng KCl cho các loại cây mẫn cảm với Cl như
thuốc lá, sầu riêng, khoai tây hay một số các loại cây dược liệu.

1.2. Kali sulphat (SOP)
K
2
SO
4
là loại quặng có nhiều ở một số quốc gia như Nga, Mỹ, Canada và Đức.
Sản lượng của K
2
SO
4

thường ít hơn so với KCl

* Tính chất
Công thức phân tử: K
2
SO
4

Hàm lượng Kali: 40 – 44 % K hoặc 48 – 53 % K2O và 17 % S
Màu: trắng
Cấu trúc: tinh thể
* Chuyển hóa trong đất

K
+

KĐ]H
+
+ K
2
SO
4
KĐ]K
+
+ Al
2
(SO
4
)
3

+ HCl
Al
3+
K
+

K
+


Ca
2+
K
+

KĐ]Ca
2+
+ K
2
SO
4
KĐ]K
+
+ CaSO
4

Ca
2+



* Sử dụng
- Có thể sử dụng để bón lót, bón thúc vào đất hoặc hòa vào nước để phun qua lá.
- Kali sulphat là phân sinh lý chua, do vậy không nên bón cho đất quá chua, đất
phèn hay đất mặn.
- Thích hợp để bón cho các loại cây có nhu cầu lưu huỳnh cao như cây lấy dầu,
cà phê hoặc cây mẫn cảm với Cl.

1.3. Các loại phân kali công nghiệp khác
 K
2
Mg(SO
4
)
2
(Kalimag, Langbeinite) có chứa 18,8 % K hoặc 22,7 % K
2
O ,
11,7% Mg và 23,2 % S
 KClMgSO
4
. 3H
2
O (Kainite) có chứa 16,0 % K hoặc 19,2 % K
2
O
61

 9,9 % Mg và 13,0 % S
 KNO
3

có chứa 36,7 % K hoặc 44,0 % K
2
O
 K
2
PO
4
có chứa 13 – 26 % P hoặc 30 – 60 % P
2
O
5
; 25 – 41,7 K hoặc 30 – 50 %
K
2
O
(các loại phân này nếu phân chia theo số lượng chất dinh dưỡng trong phân thì còn có
thể được xếp vào nhóm phân phức hợp)
* Tính chất chung của các loại phân kali công nghiệp
Tất cả các loại phân kali này đều tan trong nước, cây trồng có thể sử dụng trực tiếp
K trong các loại phân kali khi được bón vào đất sẽ chuyển sang dạng hấp thu, ít
di động trong đất và khó bị rửa trôi, trừ trường hợp đất cát và cát pha, có dung tích hấp
phụ thấp. Kali ở dạng này dễ dàng được cây trồng hấp thu, lại ít bị rửa trôi nên được
xem là có ý nghĩa rất lớn về mặt dinh dưỡng kali của cây.
Hệ số sử dụng kali trong các loại phân kali vô cơ đạt từ 50 – 70 %, tùy thuộc
vào loại đất, phương thức bón và nhìn chung là cao hơn hệ số sử dụng đạm và lân trong
các loại phân đạm và phân lân khoáng.

2. Biện pháp sử dụng hiệu quả phân kali
2.1. Đặc điểm dinh dưỡng của cây trồng
Các loại cây trồng khác nhau có nhu cầu kali rất khác nhau. Ngay cả ở một cây

trồng, lượng kali cây cần cũng khác nhau ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Việc
cung cấp đầy đủ và kịp thời kali cho cây trồng sẽ giúp cây trồng sinh trưởng phát triển
mạnh và do đó sẽ sử dụng lượng kali trong đất cũng như lượng kali bón bổ sung từ
phân bón hiệu quả hơn, do đó có tác dụng làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Cần ưu tiên bón kali cho các loại cây có un cầu kali cao như: mía, khoai tây,
thuốc lá, hướng dương, cà phê….
Tuy nhiên, rất cần thiết phải tính toán để lượng kali bón có thể đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của cây mà không gây lãng phí. Nguyên nhân là khi bón nhiều kali hơn mức
cần thiết của cây thì cây sẽ hút nhiều lên, mà số lượng kali vượt mức nhất định nào đó
thì năng suất cây trồng không tăng nữa.
 Tỷ lệ đạm : kali cũng rất cần thiết được chú ý khi xây dựng chế độ bón phân kali
cho các loại cây trồng khác nhau.
 Đặc điểm hệ rễ cây trồng.
Do kali khi bón vào đất sẽ tác động với phức hệ hấp phụ của đất và ít di động trong
đất. Trên đất thịt nặng, giàu sét, hiện tượng này có thể làm cho cây trồng thu hút kali ít
thuận lợi hơn so với các loại đất khác. Do đó, khi bón kali trên các loại đất này thì đặc
62

điểm hệ rễ cây trồng cần phải được lưu ý để xác định độ sâu bón phù hợp, giúp cây có
thể hút kali một cách triệt để hơn.
Đối với cây có rễ ăn lên thì có thể cần bổ sung thêm một lần kali vào lúa rễ phát
triển mạnh trên bề mặt: cuối thời kỳ đẻ nhánh của lúa.
Sự hiện diện của Cl
-
trong KCl có khả năng ức chế phát triển một số loại bệnh
như bệnh thối lõi và bẹ ngô vì vậy rất thích hợp để bón cho cây trồng này.
K
2
SO
4

rất thích hợp để bón cho khoai tây vì có khả năng làm tăng năng suất tinh
bột và bón cho thuốc lá hơn KCl vì khi sử dụng KCl cho thuốc lá sẽ làm giảm khả năng
cháy của lá.


2.2. Đặc điểm đất đai
 Dạng khoáng trong đất và thành phần cơ giới đất
Các loại đất giàu các khoáng như iliit và monmoriolit, có thành phần cơ giới nặng
có khả năng cố định kali cao do vậy rửa trôi kali trên đất này không phải là vấn đề
nghiêm trọng. Trên đất này, có thể bón kali với lượng khá và giảm số lần bón. Trên đất
đất cát giàu kaolinit, sự rửa trôi kali trong đất xảy ra mạnh. Vì vậy, phương pháp và
thời gian bón kali trên các loại đất này có ảnh hưởng đặc biệt lớn đến hiệu quả sử dụng
phân kali cũng như hiệu quả sử dụng kali trong đất của các loại cây trồng khác nhau.
Để hạn chế hiện tượng rửa trôi kali trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, phân kali
nên chia làm nhiều lần để bón.

 pH đất
Các loại phân kali đều là phân sinh lý chua, khi bón vào đất, đặc biệt là đất chua,
tính đệm thấp có thể làm cho pH đất giảm đột ngột và ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển của cây. Vì vậy, khi bón kali trên đất chua thì nhất thiết đất phải được bón
vôi cải tạo trước.

 Tình trạng kali trong đất
Cần đảm bảo cho đất có đủ dự trữ để huy động, không nên để cho đất nghèo kali
quá rồi mới bón.
Ở đất có hàm lượng kali trao đổi cao (lớn hơn hoặc bằng 0,3 %), hàng năm cần bón
một lượng phân duy trì bằng hoặc lớn hơn một ít so với lượng kali bị lấy đi.
Ở đất có hàm lượng kali trao đổi thấp thì bón một lượng phân cải tạo chia ra trong
nhiều năm.


×