Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài giảng khoa học phân bón - chủ đề 3 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.8 KB, 15 trang )

36

CHỦ ĐỀ 3
LÂN VÀ PHÂN LÂN
Bài 1. Lân trong cây, lân trong đất và quá trình chuyển hóa lân
1. Lân trong cây
1.1. Tỷ lệ lân trong cây
Trong cây, tỷ lệ lân biến động trong khoảng từ 0,08 – 1,4 % so với chất khô. Tỷ
lệ lân thay đổi tùy thuộc vào:
 Loại cây trồng. Tỷ lệ lân trong cây bộ đậu thường cao hơn trong cây họ hòa thảo
 Các bộ phận trong cây. Tỷ lệ lân trong hạt thường cao hơn trong thân lá
 Chế độ lân bón cho cây trồng
1.2. Dạng lân trong cây
Trong cây lân có ở 2 dạng: lân hữu cơ và lân vô cơ
Lân vô cơ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hệ thống đệm trong tế
bào và là nguồn dự trữ cần thiết cho việc tổng hợp lân hữu cơ.
Lân hữu cơ trong cây có ở các dạng như photphosaccarit, photpholipit, ATP,
ADP, đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, thu hút chất dinh dưỡng và
vận chuyển các chất đó trong cây.
1.3. Vai trò của lân đối với cây trồng
Lân đóng vai trò trung tâm trong quá trình trao đổi năng lượng và protein
Là thành phần của photphotit, axit nucleit, protein, photpholipit,, coenzim NAP,
NATP và ATP
Là thành phần chủ yếu của amino axit
Có vai trò quan trọng trong việc phân chia tế bào, tạo thành chất béo và protein
Thúc đẩy việc ra rễ, đặc biệt là rễ bên và lông hút
Có vai trò đặc biệt trong việc hình thành mô phân sinh, hạt và phát triển của quả,
kích thích sự ra hoa
Cải thiện chất lượng sản phẩm, đặc biệt là rau và cỏ làm thức ăn gia súc
1.4. Biểu hiện thừa, thiếu lân trong cây.
Cũng như đạm, trong hạt và trong các cơ quan non đang phát triển thường có tỷ


lệ lân cao. Lân có thể được vận chuyển từ các lá già về cơ quan non, cơ quan đang phát
triển để sử dụng vào việc tổng hợp chất hữu cơ mới. Do vậy hiện tượng thiếu lân trong
cây thường biểu hiện ở lá già trước.
Cây thiếu lân thường có chiều cao thấp hơn cây được bón đầy đủ lân, cây có
dáng mảnh khảnh, lá có màu xanh tối, nếu thiếu trầm trọng thì có màu tím đỏ do có sự
37

tích lũy sắc tố anthoxian trong lá. Cây thiếu lân thường đẻ nhánh kém, chín muộn,
năng suất phẩm chất kém, khối lượng hạt thấp.
Cây non thường rất mẫn cảm với việc thiếu lân. Thiếu lân trong thời kỳ này sẽ
làm cho năng suất cây trồng giảm mạnh cho dù ở những giai đoạn sau có bổ sung bao
nhiêu lân đi chăng nữa cũng khó mà phục hồi được.
Cây chỉ thị thiếu lân: Ngô, cà chua, rau diếp
Chưa thấy có hiện tượng ức chế sinh trưởng cây trồng do bón quá nhiều lân.

2. Lân trong đất
2.1. Tỷ lệ lân trong đất
Hàm lượng lân tổng số trong đất nhìn chung thấp hơn đạm và kali, đạt tương
ứng 1/10 – 1/4 đạm và 1/12 K (Brady, 1990). Khác với đạm, lượng lân trong tầng đất
mặt thường bằng hoặc thấp hơn lân ở các tầng sâu. Lượng lân tổng số trong đất có thể
dao động từ 0 – 1 g/ kg đất. Tỷ lệ lân trong đất biến động trong phạm vi từ 0,03 –
0,12 %. Ở một số đất hình thành trên đá mẹ giàu lân, tỷ lệ lân tổng số có thể lên đến
0,6 %.
Tỷ lệ lân trong đất phụ thuộc vào:
 Thành phần đá mẹ
 Hàm lượng lân hữu cơ trong đất
Ở Việt Nam, với sự phân hóa đa dạng về nguồn gốc phát sinh học, đất Việt Nam có
hàm lượng lân tổng số dao động khá mạnh, từ 44 – 1310 mg P/kg (tương đương
khoảng 0,01 – 0,3 % P
2

O
5
). Mẫu chất là yếu tố quan trọng nhất quyết định hàm lượng
lân tổng số trong đất. Đất cát biển và các loại đất phát triển trên đá mẹ a xit có hàm
lượng lân tổng số trung bình nghèo nhất (44 – 264 mg P/kg). Đất phù sa đồng bằng
sông Hồng có hàm lượng lân dao động trong khoảng 350 – 650 mg P/kg. Đất đồng
bằng sông Cửu Long có hàm lượng lân thấp hơn (110 – 540 mg P/kg). Đất đỏ bazan có
hàm lượng lân tổng số cao nhất (430 – 1310 mg P/kg). Nhìn chung, phần lớn đất Việt Nam
được xếp vào loại nghèo lân.
2.2. Dạng lân trong đất
Trong đất lân có ở 2 dạng: lân hữu cơ và lân vô cơ.
* Lân hữu cơ trong đất
Lân hữu cơ trong đất chiếm từ 20 – 80 % tổng lượng lân trong đất. Hàm lượng
lân hữu cơ trong đất cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện khí hậu,
thảm thực vật, kết cấu đất, loại sử dụng đất, chế độ phân bón sử dụng trên đất đó. Các
dạng lân hữu cơ chủ yếu trong đất bao gồm: Inositol phốtphat: 1,4 – 356 mg/kg, chiếm

38

0,3 – 62 %, Axít nucleic (AND và ARN): 0,1 - 97, chiếm 0,1 – 65 % và
phốtpholipit: 0,4 – 17, chiếm 0,03 – 5,4 % lượng lân hữu cơ trong đất (Harison, 1987).

* Lân vô cơ trong đất
Lân vô cơ trong đất chủ yếu có dưới dạng muối phốtphat của các cation canxi
(chiếm ưu thế trên đất có phản ứng trung tính hoặc kiềm), sắt hoặc nhôm (chiếm
ưu thế trên đất chua).
Hàm lượng lân trong dung dịch đất phổ biến ở mức xấp xỉ 0,05 g/ lít dung dịch
và hiếm khi ở mức 0,3 mg/lít.
Bảng 7. Hàm lượng lân hữu cơ trong tầng đất mặt của các loại đất khác nhau
trong mối quan hệ với thành phần cơ giới đất

Lân hữu cơ trong đất
Thành phần cơ giới
đất
Số lượng mẫu đất

nghiên cứu mg/kg đất
so với P tổng
số %
Đất nghèo chất hữu

Cát 194 121 34,1
Thịt trung bình 663 250 39,9
Thịt nặng và sét 309 332 41,4
Đất giàu chất hữu cơ
Thịt trung bình 5 523 58,9
Thịt nặng và sét 85 579 65,4
Nguồn: Harison, 2007
2.4. Quá trình chuyển hóa lân trong đất











39
















Hình 1. Sơ đồ quá trình chuyển hóa lân trong đất
Nguồn: Westerman, 1990
2.4.1. Quá trình thoái hóa lân trong đất
* Khái niệm
Quá trình thoái hóa lân là quá trình tạo thành các hợp chất lân khó hòa tan từ các
hợp chất lân hòa tan thông qua quá trình hấp phụ hóa học trong dung dịch đất.
* Cơ chế tiến hành
Al
3
+
+ H
2
PO
4
+ 2H

2
O 2H
+
+ Al (OH)
2
. H
2
PO
4

Hòa tan Không hòa tan

OH OH

Al OH + H
2
PO
4
Al OH + OH
-


OH PO
4
H
2
-


Bị cố định


* Ý nghĩa của quá trình thoái hóa lân đối với sự thu hút lân của cây và hiệu quả sử
dụng phân lân
- Giảm lượng lân dễ tiêu trong đất và cây trồng khó thu hút được lân từ đất và từ
nguồn phân lân bổ sung từ bên ngoài vào đất.
- Giảm hiệu quả sử dụng phân lân
Lân h

u
cơ khó
phân giải
Cơ th


sống
Ch

t h

u
cơ dễ phân
giải
Lân hòa
tan
Lân d

tan
hấp phụ trên
keo sét
Lân không

hòa tan
Lân b

gi


chặt
40


2.4.2. Quá trình giữ chặt lân trong đất
* Quá trình giữ chặt lân bởi các hydroxit Fe và Al
Quá trình này thường xảy ra trên các loại đất chua, giàu sắt nhôm di động. Gốc
OH
-
trong các hydroxit Fe và Al bị thay thế bởi PO
4
3+

* Lân bị giữ chặt bởi các khoáng sét
Lượng lân bị giữ chặt ở dạng này thường thấp hơn so với lượng lân bị giữ chặt
bởi Fe và Al hydroxit. Rìa lưới của keo kaolinit có chứa OH
-
và vì vậy cơ chế hấp phụ
lân bởi kaolinit cũng tương tự như khi lân bị giữ chặt bởi Fe và Al hydroxit.
Khả năng giữ chặt lân của keo sét phụ thuộc vào diện tích bề mặt của loại keo
đó. Theo đó, kaolinit có khả năng hấp phụ cao hơn illit và monmollionit.
Keo sét – OH + Ca (H
2
PO

4
)
2
Keo sét - H
2
PO
4
-
+ ½ Ca(OH)
2

Iliit > Kaolinit > Montmorillonit
* Lân bị giữ chặt bởi muối canxi trong đất
Phản ứng giữ lân với các muối canxi trong đất bao gồm 2 dạng:
+ Khi hàm lượng lân trong đất ở mức thấp, lân chủ yếu bị giữ chặt bởi canxi sulphat
+ Khi hàm lượng lân trong đất cao, lân chủ yếu bị giữ chặt bởi canxi cacbonat
(Grifill và Jurinak, 1993). Quá trình này xảy ra phổ biến và rất nhanh.
Thông thường sự giữ chặt lân bởi các muối canxi là yếu hơn bởi Fe và Al
hydroxit, do vậy lân ở dạng này dễ dàng được phục hồi và trở nên dễ tiêu hơn đối với cây
trồng.
Do đó, trên các loại đất giàu Fe và Al trao đổi, giữ chặt lân bởi Fe và Al
hydroxit thường chiếm ưu thế.
* Lân bị giữ chặt bởi chất hữu cơ trong đất
Mùn trong đất khi liên kết với các cation như Ca, Fe và Al sẽ có khả năng giữ
chặt một lượng đáng kể lân.
Ở Việt Nam, theo Võ Đình Quang (1999) thì khả năng hấp thu lân của đất Việt
Nam dao động khá mạnh, trong khoảng từ 10 – 2656 mgP/kg, tùy theo từng loại đất.
Đất cát biển có khả năng hấp thu lân thấp nhất và đất trồng lúa đồng bằng sông Cửu
Long, đặc biệt đất phèn có khả năng hấp thu lân cao nhất.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự giữ chặt lân trong đất

+ pH đất
pH đất có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hòa tan của Ca, Fe và Al cũng như các
cation khác vì vậy có ảnh hưởng đến khả năng giữ chặt lân trong đất.
+ Sự hiện diện của các cation trong đất.
41

Cùng với Ca, Fe và Al, sự hiện diện của một số cation trong đất cũng có ảnh hưởng
đến sự giữ chặt lân trong đất. Một số nghiên cứu cho rằng: Mg có tác dụng ngăn chặn
sự giữ chặt lân bởi các muối canxi (Yadav và các cộng sự, 1984). Trên đất mặn, nơi mà
Na chiếm ưu thế so với các cation khác, lân sẽ tạo thành muối với Na và trở nên dễ tiêu
hơn đối với cây trồng.
+ Sự hiện diện của các anion trong đất
Một số anion trong đất như OH
-
, SO4
2
-
có khả năng cạnh tranh với anion phốtphat
trong các phản ứng để tạo thành các hợp chất hòa tan trong đất. Tuy nhiên, anion
phốtphat là một anion có khả năng cạnh tranh rất mạnh.
 Động thái lân trong đất ngập nước
Các nghiên cứu của Võ Đình Quang và Defey (1999) đã chứng minh rằng khi
đất ngập nước, các oxyhydroxit sắt tinh thể chuyển qua dạng ferrihydrit vô định hình
có diện tích bề mặt lớn, thông qua cơ chế hydrat hóa hoặc thủy phân vì vậy làm tăng
khả năng hấp thu lân của đất.
Trong quá trình ngập nước, hàm lượng các phốtphat nhôm có xu hướng giảm xuống,
hàm lượng phốtphat sắt tăng lên. Hiện tượng này do một phần phôtphat nhôm dạng
variscit có thể chuyển qua dạng phôtphat sắt dạng vivianit.
Hàm lượng phốtphat canxi thường rất ít thay đổi do ngập nước. Nguyên nhân
chủ yếu do điều kiện bình thường rất ít khi tạo ra được trạng thái khử đủ mạnh để làm

tăng các khoáng canxi. Việc gia tăng nồng độ CO
2
trong dung dịch đất đôi khi được
viện dẫn để gải thích sự thay đổi của hàm lượng Ca – P. Tuy nhiên, trường hợp này
cũng ít khi xảy ra.
Những thay đổi về khả năng hấp thụ lân cũng như sự chuyển hóa lân trong quá
trình ngập nước đã kéo theo sự thay đổi khá mạnh về khả năng cung cấp lân của đất.
Hầu hết các nghiên cứu của Nguyễn Vy, Trần Khải, Võ Đình Quang (1998) đều cho
một kết luận chung rằng khi đất ngập nước, hàm lượng lân dễ tiêu tăng mạnh. Nguyên
nhân chính của việc gia tăng giải phóng lân có thể liệt kê như sau:
- Quá trình khử các hydroxit sắt
- Quá trình khử và chuyển stregit, variscit khó tan sang dạng vivianit dễ tan hơn
- Tăng pH do quá trình khử làm tăng khả năng thủy phân stregit, variscit
- Quá trình trao đổi giữa các ion hữu cơ tạo thành do quá trình phân giải hữu cơ
và các ion phôtphat




42

Bài 3. Phân lân và phương pháp sử dụng hiệu quả các loại phân lân

1. Các loại phân lân phổ biến
1.1. Nhóm phân lân tự nhiên
* Các loại quặng phốtphat tự nhiên
Đá photphat tự nhiên gồm apatit và photphorit được tạo thành do hoạt động kiến
tạo của vỏ trái đất nhờ quá trình phún xuất hoặc trầm tích. Hiện tại vẫn còn nhiều ý
kiến khác biệt về giá trị phân bón của quặng photphat. Các yếu tố gây trở ngại cho sự
đánh giá quặng photphat thể hiện ở một số lý do sau đây:

Ảnh hưởng của quặng phốt phát tới sản xuất nông nghiệp thay đổi rất rộng
Phản ứng của cây trồng với quặng phốt phát tùy thuộc vào loại đất, chu kỳ sống
của cây và điều kiện khí hậu. Phản ứng của cây trồng với quặng phốt phát tùy thuộc
vào thời gian bón, phương pháp bón và cỡ hạt. Hiệu lực tồn dư của 1 lần bón hay hiệu
lực tích lũy do bón nhiều lần là rất quan trọng nhưng rất khó đánh giá.
Hiện nay chưa có đủ số liệu nghiên cứu lâu dài về mặt nông học và hiệu quả của
các loại quặng phôt phát với các loại cây lương thực.

* Tính chất của các loại quặng
 Apatit
Apatit được hình thành trong tự nhiên do quá trình phun xuất hoặc trầm tích của
hoạt động kiến tạo địa chất. Hầu hết các loại quặng phôt phát thương mại đều có thành
phần fluo apatit. Cấu trúc của loại quặng này phụ thuộc nhiều bởi sự thay thế của hầu
hết các nguyên tố như:
Mg, Sr và Na cho Ca; OH và Cl cho F
As và V cho P; CO3 và F cho PO4
Một tỷ lệ lớn apatit có nguồn gốc trầm tích rơi vào nhóm francolit hoặc cacbonat apatit.
Công thức của nhóm francolit được thể hiện như sau:
Ca
10
- a – bNa
a
Mg
b
(PO
4
)
6
– x (CO
3

)x Fo.4xF
2

a thể hiện số phân tử thay thế của Na cho Ca
b thể hiện số phân tử thay thế của Mg cho Ca
x thể hiện số phân tử thay thế của CO
2
và F cho PO
4

Tính chất của apatit không đồng nhất và phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành.
Ở Việt Nam, apatit có nhiều ở Lao Cai và có hàm lượng lân dao động từ 26 - >
40 % P
2
O
5
. Lân dễ tiêu rất thấp ( 2 – 4 %), không có chất hữu cơ
Apatit có cấu trúc tinh thể hay vi tinh thể.
 Phốtphorit
43

Phôtphorit có nguồn gốc trầm tích, chủ yếu là trầm tích biển. Hàm lượng lân
biến động rất lớn và phụ thuộc vào vị trí hình thành nhưng thường thấp hơn apatit.
Hàm lượng sắt nhôm trong phốtphorit khá cao nên không được sử dụng để sản xuất các
loại phân lân công nghiệp.
Ở Việt Nam, mỏ phốtphorít thường được tìm thấy ở Vĩnh Thịnh (Lạng Sơn),
Yên Sơn (Tuyên Quang) và Hàm Rồng (Thanh Hóa). Lân trong phôtphorit ở dạng Ca
3

(PO

4
)
2
, và lượng lân tan trong axit xitric 2 % cao hơn trong apatit.
Hàm lượng fluo thấp hơn nhưng SiO
2
cao hơn trong apatit. Quặng phôtphorir có
lẫn tạp chất hữu cơ nên mềm hơn, dễ khai thác và dễ nghiền hơn apatit.
Phôtphorit có cấu trúc vô định hình.
 Phân lèn
Phân lèn được hình thành do xác động vật chết lâu ngày tích tụ lại trong các
hạng đá. Ở Việt Nam, phân lèn có thể được tìm thấy ở Hà Giang, Bố Trạch (Quảng
Bình). Ngoài lân, trong phân lèn còn chứa một lượng khá lớn chất hữu cơ, dao động từ
5,6 % (phân lèn ở Hà Giang) đến 39,5 % (phân lèn ở Bố Trạch, Quảng Bình).
Các loại phân lèn do có nguồn gốc là xác động vật trong hang động nên tỷ lệ
CaO cũng cao, có thể đạt đến 37 % (phân lèn Hà Giang). Trong phân lèn, lân chủ yếu
tồn tại ở dạng Ca
3
(PO
4
)
2
nên tỷ lệ lân hòa tan trong a xit xitric 2 % khá cao.

* Sử dụng
- Các loại quặng apatit có hàm lượng lân tổng số > 36 % được sử dụng để sản
xuất phân super lân. Còn các loại quặng có hàm lượng này dao động từ 23 – 36 % được
sử dụng để sản xuất phân lân nung chảy.
- Phân lân tự nhiên là loại phân chậm tan, khó tiêu đối với cây trồng. Độ hòa tan
của phân phụ thuộc vào pH đất. Vì vậy, phân lân tự nhiên chỉ nên sử dụng để bón cho

các loại đất chua, pH KCl < 5. Các loại phân này thường thể hiện hiệu lực cao khi bón
cho các loại đất chua, chua mặn, đất lầy thụt
- Phân lân tự nhiên thường thể hiện hiệu quả nhanh và rõ trên các loại đất có
hàm lượng lân tổng số thấp (< 0,05 %).
- Chủ yếu được sử dụng để bón lót. Có thể sử dụng để bón thúc cho cây công
nghiệp dài ngày và các loại cây có nhu cầu lân cao như cây bộ đậu, cao su.
- Để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng lân cho cây, nên bón phân lân tự nhiên phối
hợp với các loại phân lân dễ tan như super lân.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng phân lân tự nhiên nên được sử dụng để bón phối
hợp với các loại phân chua sinh lý như (NH
4
)
2
SO
4
, NH
4
Cl, K
2
SO
4
, KCl
44

- Có thể sử dụng phân lân tự nhiên dể bón cho cây phân xanh bộ đậu, vừa làm
tăng sinh khối, tăng lượng đạm trong cây và bổ sung đạm cho đất khi cây phân xanh
được vùi vào đất.
- Có thể sử dụng để ủ với phân chuồng, phân rác với tỷ lệ 2 – 4 %.

1.2. Phân lân chế biến (phân lân công nghiệp)

1.2.1. Supe lân
* Tính chất các loại super lân
 Supe lân đơn
Loại phân lân này được sản xuất do sự kết hợp giữa Apatit với H
2
SO
4
, chứa từ 7 –
9,5 % P hoặc 16 – 22 % P
2
O
5
và 11 - 12 % CaSO
4
. Lân trong supe lân đơn có ở dạng
Ca(H
2
PO
4
)
2
. Gần 90 % lân trong phân supe lân đơn ở dạng hòa tan trong nước và dễ
dàng được cây trồng thu hút một cách trực tiếp.
Bảng 8. Tính chất một số loại super lân
Chỉ tiêu Dạng phân
Super lân
Super lân
M
Super lân
PA

Super lân
viên
P
2
O
5
hữu hiệu (%) > 16,5 >13,5 >8,0 >16
P
2
O
5
tự do (%) <4 - - <4
Độ ẩm (%) <13 <12 < 10 <13
CaO 23 20 - 23 20 - 23 23
MgO 1 - 2 >3 >4 1 - 2
S 11 - 13 10 - 13 10 - 13 10 - 13
Màu sắc Xám Xám Xám Xám
Vị Chua nhẹ
Không
chua Không chua Chua nhẹ
Nguồn. Nhà máy super lân Long Thành, 2000
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có một số loại super lân đơn sau đây (bảng 8)

+ Triple Supe phôtphat
Loại phân lân này được sản xuất do sự kết hợp giữa Apatit với H
3
PO
4
, chứa từ
19 – 23 % P hoặc 44 – 52 % P

2
O
5
. Lân trong Triple Supe phôtphat có ở dạng CaH
2
PO
4
.
Gần 90 % lân trong phân supe lân đơn ở dạng hòa tan trong nước và dễ dàng được cây
trồng thu hút một cách trực tiếp.
+ Supe lân giàu
45

Loại phân lân này được sản xuất do sự kết hợp giữa Apatit với hỗn hợp 2 a xít
H
3
PO
4
và H
2
SO
4
, chứa từ 11 – 13 % P hoặc 25 – 30 % P
2
O
5
. Lân trong supe lân giàu
có ở dạng CaH
2
PO4: 90 – 95 % lân trong phân supe lân giàu ở dạng hòa tan trong nước

và dễ dàng được cây trồng thu hút một cách trực tiếp.

* Sử dụng
- Super lân đơn là loại phân có hiệu quả cao với nhiều loại cây trồng. Ngoài lân,
khi sử dụng super lân, một số các nguyên tố dinh dưỡng khác như Ca, S và Fe cũng
được bón vào đất để bổ sung dinh dưỡng cho cây.
- Trong super lân, lượng lân hòa tan trong nước rất cao, do đó khi bón vào đất
chua quá (giàu Fe và Al di động) hoặc giàu Ca quá đều rất dễ bị thoái hóa. Vì vậy, để
có thể nâng cao hiệu quả, loại phân này nên được sử dụng trên các loại đất trung tính.
Nếu bón trên đất chua thì cần phải bón vôi để đưa pH đất về mức 6,5 trước khi bón
super lân.
- Có thể sử dụng để bón lót hoặc bón thúc. Loại super lân viên có thể trộn với
hạt giống khi gieo
- Có thể sử dụng tốt cho tất cả các loại cây trồng nhưng đặc biệt có hiệu quả khi
sử dụng để bón cho các loại cây có nhu cầu lưu huỳnh như cây họ đậu, cây lấy dầu.
- Có thể hòa nước để phun qua lá (triple super lân) hoặc tưới cho cây (super lân
đơn và super lân giàu).
- Có thể sử dụng để ủ với phân chuồng, phân xanh, than bùn với tỷ lệ 2 – 3 %.
- Để hạn chế hiện tượng thoái hóa và giữ chặt lân, nên bón theo hàng, theo hốc
trên đất trồng cây trồng cạn.
- Có thể sử dụng để bón phối hợp với các loại phân lân tự nhiên hoặc phân lân
nung chảy, đặc biệt trên đất phèn hoặc đất quá chua.

1.2.2. Thermophốtphat (lân nung chảy - TMP)
* Tính chất
Loại phân lân này được sản xuất trong điều kiện nung đá phốtphat trong điều
kiện nhiệt độ cao. Trong nhóm này có một số loại phân lân sau đây:
 Defluophốtphat
Loại phân lân này được sản xuất trong điều kiện nung đá phốtphat với phế phẩm
của silicat trong điều kiện nhiệt độ 1480 – 1590

o
C, chứa từ 9 % P hoặc 21 % P
2
O
5
,
trong đó có 8 % P (18 % P
2
O
5
) tan trong a xit citric.
 Rherenia phốtphat
46

Loại phân lân này được sản xuất trong điều kiện nung đá phốtphat với đá silicat
trong điều kiện nhiệt độ 1100 – 1200
o
C, chứa từ 12 % P hoặc 28 % P
2
O
5
, trong đó có
11, 8 % P (27,5 % P
2
O
5
) tan trong a xit citric.
 Magnesiumsilicat – phôtphat (FMP) -
Loại phân lân này được sản xuất trong điều kiện nung đá phốtphat với olivin hoặc
serpentin trong điều kiện nhiệt độ 1550

o
C, chứa từ 10 % P hoặc 22,5 % P
2
O
5
, trong đó
có 8 % P (19 % P
2
O
5
) tan trong a xit citric.
Loại phân lân nung chảy ở Việt Nam được sản xuất bằng cách nung apatit với
serpentin ở nhiệt độ 1450 – 1500
o
C. Loại phân này có chứa 17,5 – 18,5 % P
2
O
5
tổng số
và 15 – 16 % P
2
O
5
dễ tiêu; CaO: 28 – 30 %; MgO: 18 – 20 %; SiO
2
: 28 – 30 %; pH: 8
– 8,5. Cấu trúc dạng bột mịn có ánh thủy tinh.

* Sử dụng
- Lân nung chảy là loại phân kiềm nên có thể sử dụng tốt trên đất phèn, đất úng

trũng, lầy thụt, đất bạc màu, đất đồi chua.
- Lân nung chảy là loại phân rất ít tan trong nước mà chủ yếu tan trong a xit
loãng (do rễ cây tiết ra), do vậy nên bón lót sớm. Với cây trồng ngắn ngày thì nên bón
lót toàn bộ, trong trường hợp cần bón thúc thì nên kết thúc ở lần thúc 1.
- Với cây trồng cạn, phân lân nung chảy nên bón theo hàng, theo hốc vào vùng rễ cây.
- Phân lân nung chảy không chứa lưu huỳnh nên đối với các loại cây mẫn cảm
với lưu huỳnh hoặc trên các loại đất nghèo lưu huỳnh thì nên bón phối hợp với super
lân, amôn sulphat hoặc kali sulphat
- Không nên trộn với các loại phân đạm gốc amôn vì có thể làm mất đạm.
- Với một số cây trồng ưa chua nhẹ như cà phê, chè thì nên bón phối hợp với
super lân.

2. Biện pháp sử dụng hiệu quả các dạng phân lân
2.1. Căn cứ vào đặc điểm sinh lý của cây trồng và loại sản phẩm
 Nhu cầu lân của cây trồng: Các loại cây rồng khác nhau có nhu cầu lân khác
nhau.
Nên ưu tiên bón lân cho các loại cây có nhu cầu lân cao như cây bộ đậu, cà phê, cao
su…
 Đặc điểm thu hút lân của cây: phần lớn cây trồng đều có thời kỳ khủng hoảng
lân là thời kỳ cây con. Lân trong cây ở giai đoạn trước có thể chuyển hóa và tái sử
dụng cho giai đoạn sau. Lân lại rất cần cho sự phát triển của rễ, cho nên, các loại phân
47

lân đều phải được bón lót đầy đủ cho cây ngay từ đầu, đặc biệt là các loại cây ngắn
ngày.
 Loại sản phẩm

2.2. Căn cứ vào tính chất đất đai
 pH đất
Độ chua của đất ảnh hưởng rất lớn đến chiều hướng chuyển hóa lân trong đất và

trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng cung cấp lân cho cây của đất. pH đất ảnh hưởng đến
toàn bộ quá trình hấp phụ lân trong đất vì nó quyết định đến sự tồn tại của các ion Ca
2
+
.
Mg
2
+
, Al
3
+
và Fe
3
+
trong dung dịch đất. Trong đất chua, sự tồn tại của các keo dương
của đất tăng lên vì vậy làm tăng khả năng hấp phụ lân trong đất.
Trên đất chua, hoạt động của phần lớn các vi sinh vật giảm, trong đó có vi sinh vật
phân giải lân, do đó làm cho việc chuyển hóa lân hữu cơ trong đất cũng giảm mạnh.
Xem xét pH đất là cơ sở cho việc lựa chọn dạng phân lân bón cho cây trồng và
phương pháp bón phối hợp với các loại phân khác.
Trên đất chua, đặc biệt là đất chua giàu Al
3
+
và Fe
3
+
, lựa chọn phân lân nung chảy
để bón có thể được xem như là giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng
phân bón và cải thiện tính chất hóa học khác. Trên các loại đất khác, bón kết hợp phân
lân nung chảy với các loại phân chua sinh lý vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử

dụng dạng phân bón này vừa có tác dụng hạn chế tác hại của các a xit vô cơ sinh ra
trong quá trình sử dụng các loại phân chua sinh lý.
Phân super lân đơn mặc dầu không có khả năng gây chua khi bón vào đất nhưng
do có một lượng a xit tự do có trong phân nên khi sử dụng dạng phân này trên các loại
đất chua, lượng axit được đem vào đất đã làm góp phần làm tăng độ chua của đất và có
ảnh hưởng xấu đến cây trồng cũng như vi sinh vật đất. Do đó, super lân đơn chỉ thể
hiện hiệu quả cao khi bón trên các loại đất trung tính hoặc đất đã được bón vôi cải tạo.










48

Bảng 9. Ảnh hưởng của lượng lân bón đến năng suất lạc Giấy trên đất cát và đất
phù sa Thừa Thiên Huế

Đất phù sa Đất cát
Lượng lân bón

(kg P
2
O
5
/ha)

Năng suất

(tấn/ha)
Hiệu suất
lân bón(kg
lạc/kg P
2
O
5
)
Năng suất
(tấn/ha)
Hiệu suất
lân bón(kg
lạc/kg P
2
O
5
)
0 13,9 1,59
30 18,1 14,0 1,71 4,0
60 2,55 19,3 2,14 9,2
90 2,59 13,3 2,60 11,2
120 2,61 10,2 2,65 8,8
150 2,59 8,0 2,60 6,7
Nguồn: Trần Thị Thu Hà, 2003

 Thành phần cơ giới đất
Các loại phân lân phổ biến hiện nay trên thị trường phần lớn có ở dạng bột hoặc bột
mịn, vì vậy khi bón vào đất, đặc biệt là trên các loại đất trồng cây trồng cạn, có thành

phần cơ giới thịt trung bình và thịt nặng giàu keo sét thường rất dễ bị hấp phụ, ít được
cây trồng hút. Do đó, trên các loại đất này, phương pháp bón tốt nhất vẫ là bón theo
hàng, theo hốc.

2.3. Căn cứ vào tính chất của phân lân
 Khả năng hòa tan trong nước hoặc trong axít
 Khả năng bị hấp phụ
 Khả năng gây chua (hoặc kiềm) khi bón vào đất

2.4. Căn cứ vào hệ thống cânh tác và cây trồng trước
 Nhu cầu sử dụng lân và khả năng hút lân của cây trồng trước
 Phương thức canh tác: trồng thuần, luân canh hay xen canh

2.5. Khả năng bón phối hợp với các loại phân khác
Để nâng cao hiệu quả sử dụng, các dạng phân lân khác nhau có thể cần được
bón phối hợp với các loại phân vô cơ khác. Ví dụ: lân nung chảy bón kết hợp với các
loại phân đạm sinh lý chua như (NH
4
)
2
SO
4
, NH
4
Cl hoặc KCl, K
2
SO
4
. Supe lân bón kết
hợp với phân chuồng và các loại phân hữu cơ khác

49


2.6. Phương pháp bón
 Lượng bón
 Lượng lân bón tùy thuộc vào nhu cầu lân của cây trồng. Các loại cây trồng khác
nhau có nhu cầu lân khác nhau. Hiệu quả sử dụng phân lân chỉ đạt cao khi cây trồng
được cung cấp đầy đủ và kịp thời lượng lân cho cây.
 Độ sâu bón
Do lân dễ hòa tan trong các loại phân lân rất nhanh chóng tham gia phản ứng với
các cation trong dung dịch đất, với cation và anion trên bề mặt keo hoặc các hợp chất
hữu cơ trong đất nên lân ít di chuyển trong đất và không xa so với vị trí bón ban đầu.
Do đó, bón sâu vào vị trí gần với rễ non đang phát triển được xem là phương thức chủ
yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng phân lân.
 Vị trí bón
Đặc điểm ra rễ sớm của các loại cây trồng khác nhau có ý nghĩa lớn trong việc xác
định vị trí bón phân lân. Nếu rễ cái xuất hiện sớm và phát triển mạnh như ở các loại
cây trồng: bông, thuốc lá và phần lớn cây họ đậu lấy hạt thì vị trí bón phù hợp nhất là
ngay bên dưới hạt giống. Nếu ở các loại cây trồng mà rễ bên hình thành sớm như ở các
loại cây họ hòa thảo thì bón xung quanh vị trí phát triển của hệ rễ là tốt nhất.
 Cách bón
Đối với các loại cây được gieo theo hàng thì nên bón phân lân theo hàng hoặc theo
hốc. Khoảng cách giữa các hàng càng rộng, ưu thế của phương thức bón này càng lớn
so với phương pháp bón rải đều ra ruộng vì đã hạn chế được cơ hội tiếp xúc của phân
lân với đất và làm giảm khả năng giữ chặt lân trong đất.
 Thời điểm bón
Để hạn chế khả năng giữ chặt và thoái hóa lân, đồng thời đảm bảo cung cấp kịp thời
lân cho cây, phân lân nên được bón lót. Đối với cây trồng cạn nên bón cùng với hạt khi
gieo, còn đối với lúa thì bón 1 ngày trước khi sạ hoặc cấy.
 Dạng lân bón

Hiệu quả sử dụng lân trong phân lân phụ thuộc rất lớn vào khả năng hòa tan của lân
trong đất. Mà khả năng này lại bị chi phối rất lớn bởi độ chua của đất. Trên đất chua,
hiện tượng thoái hóa lân xảy ra rất mạnh và hạn chế đáng kể việc thu hút lân của cây.
Trên đất này, nếu không được bón vôi cải tạo trước thì hiệu quả sử dụng lân của cây
trồng rất thấp. Trong khi đó, trên đất có pH thấp,việc sử dụng các loại phân lân có tính
kiềm như phân lân nung chảy lại có tác dụng rất tốt. Do có hàm lượng CaO cao nên khi
bón phân này vào đất làm cho độ chua của đất được cải thiện rõ rệt. Là loại phân lân
50

không tan trong nước nhưng lại tan trong axit yếu, phân lân nung chảy khi bón vào đất
chua lại có hiệu quả rất rõ do lân được hòa tan ở mức cao.
Bảng 10. Hiệu lực của các dạng phân lân đối với cà phê trên đất bazan

Công thức
NS quả tươi, trung bình
1994 - 1996
Hiệu suất kg
nhân/kg P
2
O
5

Tấn/ha %
Nền (250 kgN + 200 kg
K2O/ha 10,82 100,0
100% lân nung chảy (Pt) 11,82 109,3 2,66
100% Supe lân (Ps) 12,45 115,0 3,58
50% Pt + 50 % Ps 13,92 128,7 6,67
75 % Pt + 25 % Ps 13,47 124,5 5,58
Nguồn: Lương Đức Loan, 1997


Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng phân lân, việc chọn dạng phân lân phù hợp
hoặc bón kết hợp các loại phân lân với nhau để bón trên các loại đất khác nhau là rất cần thiết.
2.7. Vai trò của các yếu tố đi kèm với lân trong phân bón
Trong các dạng phân lân, ngoài yếu tố chính là lân, khi bón vào đất, một số các
nguyên tố dinh dưỡng khác cũng đồng thời được bổ sung vào đất và ở một chừng mức
nào đó đã góp phần giúp cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao.
Phân super lân đơn, ngoài ưu điểm là hòa tan được trong nước, cây trồng có thể
sử dụng dễ dàng, loại phần này còn có ưu thế so với các dạng phân lân khác nhờ sự có
mặt của lưu huỳnh trong phân. Phân super lân đơn vì vậy thể hiện hiệu quả cao khi bón
cho các loại đất nghèo lưu huỳnh, cho các loại cây có nhu cầu về lưu huỳnh. Ngay cả
trên đất mặn, dạng phân này cũng thể thiện tính ưu việt so với các loại phân khác nhờ
Ca SO4 trong thành phần của phân.
Trong khi đó trên đất bạc màu, rửa trôi Ca và Mg mạnh, phân lân nung chảy lại
thể hiện hiệu quả rất rõ nhờ sự có mặt của 2 nguyên tố này trong thành phần của phân.
Cũng nhờ sự có mặt của 2 nguyên tố này mà phân lân nung chảy cũng thể hiện hiệu
quả cao trên đất phèn, đất lầy thụt.
2.8. Cân đối đạm : lân
Trong tất cả các trường hợp, các dạng phân lân chỉ phát huy được hiệu quả khi
đất có đủ đạm để cân đối với lượng lân được bón vào và lân chỉ phát huy được tác
dụng khi được bón cân đối với đạm.

×