Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Đề cương ôn tập công nghệ phần mềm ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.76 KB, 2 trang )

Môn học Công nghệ phần mềm
Các loại hình đặc tả
a, Đặc tả cấu trc dữ liệu: Níu câc thănh phần của dữ liệu
V dụ: Đặc tả một phđn số: Phđn_số = { x/y , x ∈ Z , y ∈ N }
Số_phức = { a + b.i  a, b ∈ R }
b, Đặc tả chức năng: M tả thng qua việc níu lín câc tnh chất hay thuộc tnh của tín văo vă tín ra.
- V dụ:
c, Đặc tả đối tượng: Bao gồm đặc tả cấu trc dữ liệu vă m tả câc chức năng.
- V dụ: đặc tả đối tượng phđn số.
PS = { x/y , x ∈ Z , y ∈ N }
Phĩp cộng: +: PS x PS → PS
d, Đặc tả thao tâc: Níu lín trnh tự tiến hănh cng việc.
- V dụ 1: x, y, z ∈ PS. Các bước cần thực hiện đối với phĩp cộng (+) 2 phđn số.
z = x + y{Quy_đồng_mẫu_số(x, y);
z.tử_số = x.tử_số + y.tử_số;
z.mẫu_số = x.mẫu_số; };
- V dụ 2: Quy trnh Bân hăng:
+ Khâch hăng yíu cầu được mua hăng.
+ Hướng dẫn khâch xem vă lựa chọn hăng hoâ.
+ Thoả thuận hnh thức thanh toân: Tiền mặt, sĩc, chuyển khoản, …
+ Ghi hoá đơn cho khách.
+ Nhận tiền vă giao hăng hoâ cho khâch.
e, Đặc tả c phâp: Thực chất là các định nghĩa c tnh truy hồi từ tổng thể đến cơ sở. M tả câch lắp ghĩp câc
ký hiệu, câc từ với nhau lại để tạo thành chương trnh. - V dụ: Trong ngn ngữ lập trnh PASCAL, tín (định
danh - identify) được khái quát như sau: Là dêy câc ký tự bắt đầu bằng chữ câi hoặc dấu gạch nối dưới,
sau đó có thể lă chữ số, chữ câi hoặc dấu gạch nối dưới.
<định danh> = <chữ câi> ∪ <định danh> ∪ <ký tự>
<ký tự> = <chữ câi> ∪ <chữ số>
<chữ câi> = { A, B, C, … , Z } ∪ { a, b, …, z }
<chữ số> = { 0, 1, 2, …, 9 }
f, Đặc tả qua sơ đồ:


- V dụ: Đặc tả định danh
+ Đặc tả phđn số:
Trang 1
Môn học Công nghệ phần mềm
g, Đặc tả thuật toân: Các bước thao tác để giải quyết băi toân. Kiểu đặc tả phải ph hợp với giải phâp. Câc
yíu cầu của phần mềm c thể được phđn tch theo một số câch khâc nhau. Câc ký thuật phđn tch c thể dẫn
tới những đặc tả trín giấy hay trên máy tính (được xđy dụng nhờ CASE) c chứa câc m tả ngn ngữ đồ hoạ
vă tự nhiín cho yíu cầu phần mềm. Việc lăm bản mẫu giúp đặc tả c thể được triển khai, tức lă bản mẫu sẽ
thể hiện những cng việc thực hiện câc yíu cầu. Câc ngn ngữ đặc tả hnh thức dẫn đến biểu diễn hnh thức.
Các nguyên lý của đặc tả:
Nguyên lý 1: Phân tách chức năng với cài đặt.
- Chức năng: Có thể làm gì? (What to do?)
- Cài đặt: Làm như thế nào? (How to do?)
- Khi mô tả hệ thống phải phân tách rõ hai phần
- Khách hàng thường chỉ hiểu chức năng còn nhóm phát triển hệ thống phải hiểu cả hai, nhóm bảo trì
nâng cấp phải hiểu cả hai
Nguyên lý 2: Cần ngôn ngữ đặc tả hệ thống tiến trình.
Hầu hết các công việc được thực hiện một cách tuần tự -> khi mô tả về hệ thống có phần mềm hỗ trợ
hoạt động của người dùng cũng phải tuân theo tiến trình của hệ thống.
Nguyên lý 3: Đặc tả phải bao gồm hệ thống có phần mềm là một thành phần trong đó
Khi mô tả hệ thống cho khách hàng cần thể hiện đầy đủ tất cả những gì vốn có của hệ thống nhưng bắt
buộc phải mô tả hệ thống phần mềm như một phần không thể thiếu trong hệ thống (thể hiện vai trò của
phần mềm đối với hệ thống)
Nguyên lý 4: Đặc tả phải bao gồm cả môi trường mà hệ thống vận hành.
Tương tự, môi trường mà trong đó hệ thống vận hành và tương tác với cũng phải được xác định.
Đặc tả môi trường làm cho “giao diện” của hệ thống được xác định theo cùng cách như bản thân hệ thống
chứ không đưa vào cách hình thức khác.
Nguyên lý 5: Đặc tả hệ thống phải là một mô hình nhận thức.
Đặc tả hệ thống phải là một mô hình nhận thức chứ không phải là một mô hình thiết kế hay cài đặt. Nó
phải mô tả một hệ thống như cộng đồng người sử dụng cảm nhận thấy. Các sự vật mà nó thao tác phải

tương ứng với các sự vật của lĩnh vực đó; các tác nhân phải mô hình cho các cá nhân, tổ chức vỡ trang
thiết bị trong lĩnh vực đó; còn các hành động họ thực hiện thì phải mô hình cho những hoạt động thực tế
xuất hiện trong lĩnh vực.
Đặc tả phải có khả năng tổ hợp vào trong nó những qui tắc hay luật bao trùm các sự vật thuộc lĩnh vực.
Những luật này, biểu thị cho “tính vật lí” của lĩnh vực, là phần cố hữu của đặc tả hệ thống.
Nguyên lý 6: Đặc tả phải thể hiện tính vận hành.
Đặc tả phải đủ đầy đủ và hình thức để có thể được dùng trong việc xác định liệu một cài đặt được đề
nghị có thoả mãn đặc tả cho những trường hợp kiểm thử tuỳ ý không. Tức là, với kết quả của việc cài đặt
trên một tập dữ liệu được chọn một cách tuỳ ý, phải có thể dùng đặc tả để xác định tính hợp lệ cho những
kết quả đó.
Nguyên lý 7: Đặc tả chấp nhập dung sai về tính không đầy đủ.
Không đặc tả nào có thể là đầy đủ hoàn toàn. Môi trường trong đó nó tồn tại thường quá phức tạp cho
điều đó. Một đặc tả bao giờ cũng là một mô hình - một sự trừu tượng hoá - của một tình huống thực (hay
đựơc mường tượng) nào đó. Do đó, nó sẽ không đầy đủ.
Nguyên lý 8: Đặc tả phải được cục bộ hoá và được ghép lỏng lẻo.
Các nguyên lí trước xử lí đặc tả như một thực thể tĩnh. Thực thể này nảy sinh từ cái động của đặc tả.
Yêu cầu chính cho sự phù hợp đó là ở chỗ thông tin bên trong đặc tả phải được cục bộ hoá sao cho chỉ
một phần nhỏ (một cách lí tưởng) cần phải sửa đổi khi thông tin thay đổi, và ở chỗ đặc tả cần được cấu
trúc (ghép) một cách lỏng lẻo để cho từng phần có thể được thêm vào hay loại bỏ một cách dễ dàng, và
cấu trúc được điều chỉnh một cách tự động.
Trang 2

×