Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Xác định thành phần trái mướp đắng thuộc họ bầu bí bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.08 KB, 39 trang )

1
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
MỤC
LỤC
Trang phụ bìa
......................................................................................................
i
Lời
cam

ñoan......................................................................................................
ii
Lời cảm
ơn

........................................................................................................
iii
Mục
lục

..............................................................................................................

1
Danh mục các từ viết
tắt

.....................................................................................

3
PHẦN MỞ
ð


ẦU

................................................................................................

4
PHẦN NỘI DUNG ...........................................................................................
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI
LI

U
1.1. Giới thiệu chung về cây mướp ñắng
.........................................................

6
1.1.1. Mô tả cây mướp ñắng
..............................................................................

6
1.1.2. Phân bố - Sinh thái
...................................................................................

7
1.1.3. Tính chất và công dụng chữa bệnh của các bộ phận của cây
mướp
ñắng trong dân
gian

............................................................................................


8
1.2. Các nghiên cứu hóa học về trái mướp ñắng ...........................................
10
1.2.1. Các nghiên cứu trong nước ....................................................................
10
1.2.2. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................
10
1.3. Cơ sở lý thuyết của các phương pháp phân tích ....................................
11
1.3.1. Phương pháp sắc kí.................................................................................
11
1.3.1.1. Phương pháp phân tích bằng sắc kí cột ................................................
13
1.3.1.2. Phương pháp phân tích bằng sắc kí lớp mỏng (TLC)............................
16
1.3.1.3. Phương pháp phân tích bằng sắc kí khí (GC) .......................................
18
1.3.1.4. Phương pháp phân tích bằng sắc ký khí – khối phổ (GC/MS) ..............
19
1.3.2. Phương pháp phân tích bằng phổ hồng ngoại (IR)...................................
20
1.3.3. Phương pháp phân tích bằng cộng hưởng từ hạt nhân
(NMR)
.................
21
CHƯƠNG 2: KĨ THUẬT THỰC
NGHI

M
2.1. Dụng cụ và hóa chất ..............................................................................

23
2.1.1. Dụng cụ .................................................................................................
23
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
2
2.1.2. Hóa chất .................................................................................................
23
2.2. Phương pháp thực
nghiệm
......................................................................
23
2.2.1. Thu mẫu và xử lí
mẫu
.............................................................................
23
2.2.2. Xác ñịnh ñộ ẩm nguyên liệu ...................................................................
24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ - BIỆN
LUẬN
3.1.
ð
ịnh
tính thành phần trái mướp ñắng tươi ...........................................
25
3.1.1.
ð
iều
chế cao EtOAc từ trái mướp ñắng tươi .........................................
25
3.1.2. Khảo sát sự hiện diện các thành phần hợp chất hữu cơ trong

trái
mướp ñắng
tươi
................................................................................................
26
3.1.2.1. Khảo sát sự hiện diện của Sterol ..........................................................
26
3.1.2.2. Khảo sát sự hiện diện của Tanin...........................................................
28
3.1.2.3. Khảo sát sự hiện diện của Flavonoid ...................................................
29
3.1.2.4. Khảo sát sự hiện diện của Glycosid......................................................
30
3.2.
ð
ịnh
tính thành phần bột trái mướp ñắng
khô
......................................
31
3.2.1. Khảo sát sự hiện diện các thành phần hợp chất hữu cơ trong bột
trái
mướp ñắng khô.................................................................................................
31
3.2.1.1. Khảo sát sự hiện của
Sterol
..................................................................
31
3.2.1.2. Khảo sát sự hiện của Tanin ..................................................................
31

3.2.1.3. Khảo sát sự hiện của Flavonoid ...........................................................
32
3.2.1.4. Khảo sát sự hiện của Glycosid .............................................................
32
3.2.2.
ð
iều
chế cao EtOAc từ bột trái mướp ñắng
khô
......................................
33
PHẦN KẾT LUẬN –
ðỀ
XUẤT .....................................................................
38
1. Kết
luận
........................................................................................................
38
2.
ð


xuất
.........................................................................................................
38
Tài liệu tham
khảo
............................................................................................
39

PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
3
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT
TẮT
EtOAc : Etyl axetat
SKLM
:
Sắc kí lớp mỏng
PE

:

Ete dầu
hỏa
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
4
PHẦN MỞ
ð

U
1. Lý do chọn ñề
tài:
Ngày nay, với sự tiến bộ của con người cùng với sự phát triển vượt bậc của
ngành
khoa

học
công nghệ ñã tạo ra hàng loạt các dược phẩm có nguồn gốc nhân
tạo với tính năng chữa
bệnh

rất công hiệu và mang lại kết quả rất nhanh chóng.
Nhưng ñằng sau ñó còn có những hạn chế,
tác
dụng phụ…gây ảnh hưởng ñến sức
khỏe con người. Do vậy khuynh hướng quay về với thiên
nhiên
sử dụng những loài
thực vật vừa có giá trị dinh dưỡng và dược tính chữa bệnh ñang ngày
càng
ñược
quan tâm. Trong ñó trái mướp ñắng (hay còn gọi là trái khổ qua) ñược xem là một
loại
thực
vật hội ñủ các nhu cầu thiết yếu của con người hơn hẳn các loại thực vật
khác trong tự
nhiên.
Trong cuộc sống hàng ngày, trái mướp ñắng ñược con người sử dụng như một
loại thực
phẩm
thông dụng gần như không thể thiếu trong mỗi gia ñình. Trong y học
dược tính ñược của mướp
ñắng
ứng dụng ñiều trị các loại bệnh như: tiểu ñường,
viêm phổi, sốt cao…Theo các nghiên cứu
gần

ñây
thì thành phần trong trái mướp
ñắng còn có tính diệt khuẩn cao và có cả hiệu lực chống
ung

thư. Vào năm 1990,
Liên Hiệp Quốc ñã chọn mướp ñắng là một trong sáu cây thuốc trị bệnh
tiêu
biểu
trên thế
giới.
Nước ta ở vùng nhiệt ñới, thực vật phát triển quanh năm nên việc nghiên cứu
trái mướp
ñắng
có nhiều triển vọng nhưng còn nhiều hạn chế về trình ñộ khoa học
và phương pháp nghiên cứu
về
mặt hóa học. Với mong muốn tìm hiểu một số hoạt
chất có trong trái mướp ñắng nhằm nâng
cao

hiệu
quả nghiên cứu về tầm
quan
trọng của mướp ñắng trong công nghệ hóa học và dược phẩm ñã thúc ñẩy người
nghiên
cứu

chọn
nghiên cứu ñề tài “Xác ñịnh thành phần trái mướp ñắng
(momordica
charantina

Linn)
thuộc họ bầu bí bằng phương pháp sắc kí lớp

mỏng”.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
5
2. Mục ñích nghiên
c

u:
ð

tài nghiên cứu này nhằm xác ñịnh các thành phần sẵn có trong quả
mướp
ñắng bằng phương pháp sắc kí lớp
mỏng:
+ Thành phần dinh
dưỡng.
+ Thành phần hóa
học.
3.
ðối
tượng nghiên
c

u:
ð

tài có ñối tượng nghiên cứu như
sau:
+ Nguyên liệu: Trái mướp ñắng tươi
(xanh).
+ Phương pháp sắc kí lớp

mỏng.
4. Phạm vi nghiên
c

u:
- Do nội dung kiến thức khá rộng, cũng như khả năng nghiên cứu của bản thân nên
ñề tài cần
xoáy
sâu vào xác ñịnh thành phần của quả mướp ñắng bằng phương pháp
sắc kí lớp
mỏng.
-
ð

tài thực hiện nghiên cứu quả mướp ñắng ở một số ñịa bàn và tiến hành phân
tích thực
nghiệm
tại phòng thí
nghiệm.
5. Phương pháp nghiên
c

u:
- Phương pháp nghiên cứu tài
liệu.
- Phương pháp quan
sát.
- Phương pháp thực
nghiệm:
+ Dùng phương pháp sắc kí cột ñể ly trích dịch

chiết.
+ Dùng phương pháp sắc kí lớp mỏng ñể xác ñịnh thành
phần.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
6
PHẦN NỘI
DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN
ð

1.1. Giới thiệu chung về cây mướp
ñ

ng:
- Tên Khoa Học: Momordica Charantia
Linn.
- Tên gọi khác: Khổ qua, lương qua, cẩm lệ
chi.
- Tên nước ngoài: Carilla fruit, balsam apple, balsam pear, bitter ground
(Anh).
- Thuộc họ bầu bí
(Cucurbitaceae).
1.1.1. Mô tả cây mướp
ñ

ng:
Cây mướp ñắng là một loại dây leo, thân màu xanh lợt có góc cạnh, ở ngọn
hơi có lông
tơ,
cây mướp ñắng có ñời sống khoảng một năm. Kích thước dây mướp

ñắng khoảng bằng ngón tay
út,
dây bò từ 5 - 7m, dây leo ñược nhờ nhiều tua
cuốn.
Lá ñơn nhám, mọc so le, dài 5 - 10cm, rộng 4 - 8cm, phiến lá chia 5 - 7 thùy
hình
trứng,

mép
có răng cưa ñều, mặt dưới lá có màu xanh nhạt hơn mặt trên, gân lá
nổi rõ ở mặt dưới, phiến lá

lông
ngắn.
Hoa mọc ñơn ñộc ở kẽ lá, hoa ñực, hoa cái cùng gốc, có cuống dài, cánh hoa
màu
vàng

nhạt,
ñường kính của cánh hoa chừng 2cm, hoa ñực có ống ñài ngắn,
tràng gồm 5 cánh
mỏng

hình
bầu dục, nhị (nhụy) rời nhau. Hoa cái có ñài và tràng
giống với hoa
ñực.
Trái hình thoi dài 8 - 15cm, gốc và ñầu thon nhọn, trên mặt vỏ quả có nhiều u
sần sùi
nổi

lên to nhỏ không ñồng ñều. Trái chưa chín có màu xanh, khi chín có
màu vàng hồng. Vì thế

Trung Quốc mướp ñắng (khổ qua) còn có tên là hồng
dương, hồng cô nương. Khi chín, trái tét
từ
ñầu, tách ra làm 3
phần.
Trái mướp ñắng có nguồn vitamin C khá phong phú cùng với nhiều loại axit
cần thiết
cho


thể con người. Trái mướp ñắng khi còn xanh chứa 188g vitamin C
trong 100g phần ăn ñược,
nếu
ñể chín tỷ lệ vitamin C còn một
nữa.
Trái mướp ñắng khi nấu mất ñi 40% lượng vitamin này. Ở Ấn
ð

và Philipin
người ta
còn
dùng ngọn non và lá non của dây mướp ñắng ñể làm rau
ăn.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
7
Hạt mướp ñắng dẹt dài 13 - 15mm, rộng 7 - 8mm, trông gần giống hạt bí
ngô nhưng


khứa và có màng bao bọc, quanh hạt khi chín màng có màu ñỏ máu
như màng
gấc.
Hình 1.1.Cây và trái mướp ñắng
t
ư
ơ
i
Hình 1.2. Cây, trái và hoa mướp
ñ

ng
1.1.2. Phân bố - Sinh
thái:
Chi Momordica.L có tổng số 45 loài, phân bố ở vùng nhiệt ñới và cận
nhiệt
ñới ở khắp các châu lục. Ở Châu Á có 5 - 7
loài.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
8
Trên thế giới mướp ñắng có mặt ở hầu hết các nước nhiệt ñới từ châu Phi
sang Châu
Á
và Châu Mỹ. Có tài liệu cho rằng cây mướp ñắng ñược trồng lần ñầu
tiên từ thời xa xưa ở Ấn
ð
ộ,
Nam Trung Quốc và Châu Phi. Cùng với việc buôn
bán nô lệ cây ñược du nhập sang Châu

Mỹ.


Ấn
ðộ,
Châu Phi vẫn ñang tồn tại
quần thể mướp ñắng mọc hoang dại và trồng trọt với nhiều
thứ
khác nhau. Quần thể
mướp ñắng trồng ñã trở nên rất phong phú với các giống cây ña dạng
ñược

tạo
ra
trong quá trình chọn giống và lai
tạo.
Mướp ñắng cũng thấy nhiều ở các tỉnh miền nam Trung Quốc như : Phúc
Kiến,
Quảng

ð
ông,
Quảng Tây, Giang Tô, Triết Giang…Tại Ấn
ðộ,
cũng như một
số nước ở
ð
ông
Nam Á
như

Mã Lai, Thái Lan, Philipin…cũng có mướp ñắng. Nói
chung mướp ñắng ñược trồng nhiều ở
các
nước thuộc khí hậu nhiệt ñới như: các
nước
ð
ông
Nam Á,
ð
ông
Phi Châu, các nước ở Nam
Mỹ.
Ở Việt Nam cây ñược trồng ở khắp nơi trong nước ta từ Nam ñến Bắc, hầu
hết các tỉnh
từ
ñồng bằng, trung du ñến miền núi ñể lấy trái làm thực phẩm. Mướp
ñắng thường ñược trồng xen
với
bầu, bí,
mướp…
Mướp ñắng ở Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều giống. Theo Phan văn
Thanh

Nguyễn Tập, 1999, căn cứ vào hình dạng, kích thước và màu sắc chia
thành 3 nhóm giống
khác

nhau.
Cây có biên ñộ sinh thái tương ñối rộng, nhiệt ñộ thích hợp cho cây sinh
trưởng từ 20

-
24
0
C, hoặc cao hơn. Cây sinh trưởng nhanh trong mùa mưa ẩm, ra
hoa và quả sau 7 - 8 tuần
gieo
trồng. Hoa thụ phấn nhờ côn trùng. Sau khi trái già,
cây tàn lụi và kết thúc vòng ñời sau 4 - 5
tháng
tồn
tại.
1.1.3. Tính chất và công dụng chữa bệnh của các bộ phận của cây mướp ñắng
trong dân
gian:
Hầu hết các bộ phận của cây mướp ñắng ñều có công dụng chữa bệnh. Trong
Y Học
Cổ
Truyền thì người ta ñã sử dụng các thành phần của cây mướp ñắng ñể
chữa một số bệnh như
sau:
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
9
Rễ
Rễ mướp ñắng dùng ñể trị lị. Tại Ấn
ðộ,
dịch rễ (cũng như lá và quả) mướp ñắng
ñược dùng ñể
trị
bệnh ñái ñường tốt, do có tác dụng làm giảm ñường glucose trong
máu. Rễ mướp ñắng có thể

trị

bệnh
gan và ta có thể áp dụng ở mọi dạng
bệnh.
Thân
(dây)
Thân cây mướp ñắng dùng ñể trị một số bệnh như: uống xổ lòng (dùng cho
phụ
nữ uống sau khi sinh), bệnh gan vàng
da.

Lá có vị ñắng, tính mát. Lá non ăn trị bệnh nóng bức trong mình. Giã lá, vắt
nước, thêm
chút
muối uống trị bệnh nóng mê man. Chữa chứng “
ð
ơn
ñộc sưng ñỏ,
mụt nhọt, ñau nhức”, chữa
rắn
cắn, giúp cơ thể mau bình phục khi mệt mỏi, háo
khát, hồi hộp, ñi ñường xa vất vả, lao ñộng
quá
sức...có thể dùng lá mướp ñắng non
nấu canh
ăn.
Ngoài ra lá cây mướp ñắng còn chữa ñược nhọt ñộc, sưng tấy, vết thương
nhiễm
ñộc...Dịch lá mướp ñắng còn có tính chất hơi nhuận trường, là hạ sốt, diệt

giun.
Hoa
Hoa có công dụng chữa dạ dày, chữa ñau mắt và chữa chứng lị cấp
tính.
Trái
Ngoài công dụng làm rau ăn, trái mướp ñắng còn ñược dùng ñể trị nhiều bệnh
như: trị ho,
sốt,
kiết lị, làm lành da non các vết thương các vết loét ác
tính.
Trái mướp ñắng có tính hàn, mát không ñộc. Lúc còn xanh nó có tính giải nhiệt,
làm tiêu
ñờm,
nhuận trường, bổ thận, lợi tiểu, làm bớt ñau khớp xương. Khi chín,
trái mướp ñắng có tính
bổ

thận,
dưỡng huyết. Ở Trung Quốc trái mướp ñắng còn
dùng ñể trị ñột quị tim, bệnh sốt,
khô

miệng,
viêm họng. Ở Ấn
ðộ,
dịch trái mướp
ñắng dùng ñể trị rắn cắn. Ở Thái Lan dịch quả
dùng
ñể trị bệnh về gan và lá lách,
ñặc biệt làm hạ ñường máu ở bệnh nhân tiểu

ñường.
H

t
Hạt có chất béo, vị ñắng, hơi ngọt, tính ấm, thanh nhiệt, giải ñộc, giải cảm, lợi
tiểu, chữa
ho
viêm họng, rắn cắn, trẻ ñộng
kinh.
10
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
Theo “Từ
ð
iển
Cây Thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi thì hạt mướp ñắng có tính
bổ dương,
tráng
khí, trẻ em lên cơn co giật do sốt cao hoặc kinh
phong.
Theo sách “ Những cây thuốc Việt Nam và vị thuốc Việt Nam ” của
ð

Tất Lợi
thì hạt
mướp
ñắng dùng với liều 3 gam hạt khô, dưới dạng sắc lấy nước uống, có
thể chữa ho, làm hạ
sốt.
Ngoài ra, theo một số nghiên cứu gần ñây, cho biết các hoạt chất trong mướp
ñắng còn có

tác
dụng chống thụ thai, chống ung thư (do sự ức chế tổng hợp
protein), làm hạ huyết áp,
chống
virus
HIV…
1.2. Các nghiên cứu hóa học về trái mướp
ñ

ng:
1.2.1. Các nghiên cứu trong
n
ư

c:
- Ths.Võ Hồng Thái ñã nghiên cứu Khảo sát thành phần Triterpen Glycosid trong
hạt mướp
ñ

ng,
Momordica Charantia L, họ bầu bí
(Cucurbitaceae).
- Theo tạp chí Dược liệu, tập 6, số 2 + 3/2001, nhóm tác giả Phạm Văn Thanh,
Phạm Kim
Mãn,

ð
oàn
Thị Nhu, Nguyễn Thượng Dong, Vũ Kim Thu, Nguyễn Kim
Phượng, Lê Minh Phương

ñã
Nghiên cứu thành phần hóa học cây mướp ñắng.
Nhóm này chứng minh tác dụng hạ
ñường

huyết
của cây mướp ñắng trên thỏ gây
gây ñái tháo ñường là do sự hiện diện của các glucosid

trong trái mướp
ñắng.
- Một số kết quả nghiên cứu bước ñầu về mặt thực vật của cây mướp ñắng trồng

Việt Nam của nhóm tác giả Phạm Văn Thanh, Nguyễn
T

p.
1.2.2. Các nghiên cứu trên thế
gi

i:
- Theo Yumiko Kimura, Toshihidro Akihisa, Motohiko Ukiya của trường ñại học
Nihon Nhật
Bản
ñã nghiên cứu Dịch chiết của trái mướp ñắng từ metanol và xác
ñịnh dựa trên cơ sở phương
pháp

phổ.
- Theo nhóm nghiên cứu của trường

ðại
học Deakin ở Australia Phân tích thành
phần hóa
học
của quả mướp ñắng cho thấy dịch chiết của quả mướp ñắng trong
CHCl
3
- Metanol có chứa
lipid,
axit béo, amino axit, protein, chất
khoáng.
- Theo ông Hikaru Okabe và các cộng sự của ông ñã Cô lập và nhận danh ñược
một
số triterpen glycoside từ quả và hạt của cây mướp
ñ

ng.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
11
1.3. Cơ sở lý thuyết của các phương pháp phân
tích:
1.3.1. Phương pháp sắc
kí:
Nhà thực vật học người Nga Mikhail Tsvet (Mikhail Semyonovich Tsvet) là
người ñã
ñặt
nền móng phát minh ra kĩ thuật sắc kí, vào năm 1903 khi ông ñang
nghiên cứu về
chlorophyll.
Chữ sắc trong sắc kí có nghĩa là màu, nó vừa là tên của

Tsvet trong nghĩa tiếng Nga, vừa là
màu

của
các sắc tố thực vật ông phân tích vào
lúc bấy giờ. Tên này vẫn tiếp tục ñược dùng dù
các
phương pháp hiện ñại không
còn liên quan ñến màu
sắc.
Năm 1952 Archer John Porter Martin và Richard Laurence Millington
Synge
ñược trao giải Nobel Hoá học cho phát minh của họ về sắc kí phân
bố.
Kĩ thuật sắc kí phát triển nhanh chóng trong suốt thế kỉ 20. Các nhà nghiên
cứu nhận
thấy
nguyên tắc nền tảng của sắc kí Tsvet có thể ñược áp dụng theo nhiều
cách khác nhau, từ ñó
xuất

hiện
nhiều loại sắc kí khác nhau.
ð
ồng
thời, kĩ thuật
thực hiện sắc kí cũng tiến bộ liên tục, cho
phép
phân tích các phân tử tương tự
nhau.

- Phương pháp sắc kí là một trong các kĩ thuật hóa học phân tích dùng ñể tách
liên tục từng
vi
phân hỗn hợp các chất do sự phân bố không ñồng ñều của chúng
giữa pha tĩnh và pha ñộng
khi
cho pha ñộng ñi xuyên qua pha tĩnh. Nó bao gồm
việc cho mẫu chứa chất cần phân tích trong
“pha
ñộng” thường là do dòng chảy của
dung môi, di chuyển qua “pha tĩnh”, pha tĩnh trì hoãn sự
di
chuyển của các thành
phần trong mẫu khi các thành phần này di chuyển qua hệ thống với tốc
ñộ
khác
nhau chúng sẽ ñược tách ra khỏi nhau theo thời gian khác
nhau.
Sắc kí cũng là quá trình trao ñổi chất như các phương pháp hóa lí khác: chưng
cất, chiết,
kết
tinh…nhưng khác với phương pháp khác ñó ở chỗ sự phân chia sắc kí
ñược thực hiện do quá trình
hấp
phụ - giải hấp phụ ñược lặp ñi lặp lại trong suốt quá
trình
tách.
- Nguyên tắc của phương pháp là dựa vào hiện tượng hấp phụ của các chất
hữu cơ
trên


chất
hấp phụ (trong phương pháp này chất hấp phụ gọi là pha tĩnh và
tính tan của chúng trong
dung
môi hữu cơ gọi là pha ñộng khi ñi qua chất hấp
phụ).
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
12
Sự hấp phụ phụ thuộc vào cấu tạo phân tử của chất hấp phụ, theo nguyên tắc
chất phân
cực
hấp phụ chất phân cực và ngược lại chất không phân cực hấp phụ
chất không phân cực.
ð


tan
của chất hữu cơ trong dung môi phụ thuộc vào cấu
trúc của chất và dung
môi.
Tùy thuộc vào cách thức thực hiện, từ ñó xuất hiện nhiều loại sắc kí
khác
nhau
như:
- Sắc kí
khí
- Sắc kí lớp
mỏng
- Sắc kí

cột
- Sắc kí trao ñổi
ion
- Sắc kí
giấy
- Sắc kí lỏng cao
áp
Khi tiến hành sắc kí thường xảy ra sự cạnh tranh giữa tính chất bị hấp
phụ
của chất nghiên cứu trên chất hấp phụ và tính giải hấp phụ của nó khi có dung
môi
ñi
qua.
dội
qua
+ Nếu chất bị hấp phụ hoàn toàn thì chất không bị di chuyển khi dung
môi
+ Nếu chất hòa tan hoàn toàn trong dung môi ñi qua (giải hấp phụ)
thì
chất ñược giải phóng và ñi cùng dung
môi.
+ Nếu quá trình giải hấp chỉ mạnh hơn sự hấp phụ một ít thì quá trình hấp
phụ và giải
hấp
xảy ra một cách liên tục khi dung môi ñi
qua.
Kết quả là chất nghiên cứu sẽ ñi ñược một khoảng nhất ñịnh ñược gọi là ñộ
chuyển
dịch


sắc
kí.
ð

chuyển dịch sắc kí này gọi là thời gian lưu tính bằng thời
gian, ñó là thời gian tính
từ
lúc bơm mẫu cho ñến lúc xuất hiện chất trong sắc kí ñồ
của sắc kí khí, sắc kí khí lỏng cao áp.
Còn
trong sắc kí giấy và sắc kí lớp mỏng, thời
gian lưu này ñược ñặc trưng bởi giá trị R
f
. Mỗi chất,
mỗi

hệ
chạy khác nhau có các
giá trị R
f
khác
nhau.
Dựa vào ñộ phân cực mà chia chất hấp phụ làm hai loại chính: loại chất
h

p
phụ phân cực (như Fe
2
O
3

> Al
2
O
3
> Silicagel > cacbohidrat) và chất hấp phụ
không
phân cực (như than hoạt tính, nhựa vonphatit EW). Các chất hấp phụ phân cực
thường hay
hút
nước trong không khí ẩm, làm cho bề mặt của nó không có khả
năng hấp phụ ñược nữa. Vì
vậy
trước khi làm thí nghiệm người ta phải hoạt hóa lại
ñể ñuổi nước khỏi bề mặt chất hấp phụ ở nhiệt
ñộ
110 - 120
0
C từ 1, 5 giờ ñến 2
giờ.
Tùy theo lượng nước có trong oxit nhôm trung tính (hãng Merk) cỡ
hạt
0,063 - 0,200nm mà chia chúng thành 5 ñộ hoạt hóa khác nhau:
Hoạt ñộ I:
0
– 0, 50 %
nước
II: 2, 4 – 3 % nước
III:
4,
3 – 4, 5 % nước

IV: 6, 5

9, 5 % nước
V: 13 – 15
%

nước
ðối
với các chất bị hấp phụ, khả năng phân cực của chúng ñược xếp theo
thứ tự
tăng

dần
ñộ phân cực: hidrocacbon < ankyl halogenua < các ete < amin bậc 3
và hợp chất nitro
<

andehit,
xeton < amin bậc 1< amit của axit < ancol < axit
cacboxylic.
ð

có thể ñẩy ñược các chất nghiên cứu ra khỏi chất hấp phụ thì ái lực của
chất hấp
phụ
với dung môi phải mạnh hơn ái lực của chất nghiên cứu. Do ñó dung
môi sẽ thế chỗ chất
nghiên

cứu.

Tác dụng này của dung môi gọi là tác dụng rửa giải
của nó. Trên các chất hấp phụ phân cực
tác
dụng rửa giải của dung môi ñược sắp
xếp theo thứ tự tăng dần như sau: ete dầu hỏa <
xiclohexan
< CCl
4
< benzen <
CHCl
3
< ñietylete < etyl axetat < axeton < methanol < H
2
O < axit
axetic.
ðối
với các chất hấp phụ không phân cực thì thứ tự trên ngược
lại.
1.3.1.1. Phương pháp phân tích bằng sắc kí
cột:
- Phương pháp sắc kí cột dùng ñể tách các chất trong hỗn hợp và tinh chế
chất
Trong sắc kí cột, chất hấp phụ hoặc chất làm nền cho pha cố ñịnh ñược nhồi
trong các
ống
hình trụ gọi là “cột”. Tùy theo tính chất của chất ñược sử dụng làm
cột mà sự tách trong cột sẽ
xảy
ra chủ yếu theo cơ chế hấp phụ (cột hấp phụ), cơ chế
phân bố (cột phân bố), trao ñổi ion (cột

trao
ñổi ion)…Ở ñây trình bày sắc kí cột
hấp
phụ.
ð
ường
kính
(cm)
1
Chiều dài
(cm)
15
2 25
3 40
4 60
- Nguyên
t

c:
Sắc kí hấp phụ ñược tiến hành trên một cột thủy tinh thẳng ñứng gọi là “cột”
với chất
hấp
phụ ñóng vai trò pha tĩnh, dung môi rửa cột là pha ñộng chảy qua chất
hấp
phụ.
ðối
với mỗi chất riêng biệt trong hỗn hợp cần tách, tùy theo khả năng hấp
phụ và
khả
năng hòa tan của nó ñối với dung môi rửa cột ñể lấy ra ñược lần lượt

trước hoặc
sau.
Chất hấp phụ trong sắc kí cột thường dùng là: oxit nhôm, silicagel, than hoạt
tính,
polyamid…
Silicagel là pha tĩnh ñược sử dụng rộng rãi nhất ñể tách các hợp chất
thiên
nhiên.
Dung môi trong sắc kí cột có thể từng loại riêng biệt hoặc là hỗn hợp 2, 3 loại
dung môi
với

tỷ
lệ thích
hợp.
Với các chất hấp phụ cổ ñiển, dung môi sử dụng có ñộ phân cực
tăng.
Cột là những ống hình trụ bằng thủy tinh, ñầu dưới có khóa, ñầu trên có nút
mài ñể nối
với
một phễu chứa dung môi. Hoặc cột cũng có thể tự lắp bằng một ống
thủy tinh thường, ñầu dưới
nhỏ
nối với một ống cao su, dùng một khóa kim loại ñể
ñiều chỉnh tốc ñộ chảy của dung
môi.
Khi tiến hành chạy cột người ta thường dùng các cột có kích thước khác nhau
tùy thuộc
vào
lượng chất ñem phân tích. Việc lựa chọn kích thước rất quan trọng.

Thông thường cột có
ñường
kính nhỏ và chiều dài càng dài thì sự tách càng tốt. Một
vài cột có kích thước bán sẵn tương ứng
với
chiều dài và kích thước
cột.
- Kĩ thuật triển
khai:
Kĩ thuật tách trên cột phụ thuộc rất nhiều vào cách nhồi cột và cách cho chất
lên
cột.

Chuẩn bị cột: rửa cột thật sạch, tráng với nước cất và sấy
khô.

Yêu cầu của cột sắc kí là chất rắn dùng làm cột phải phân tán ñồng ñều ở
mỗi
ñiểm trong cột thành một khối ñồng
nhất.
Cho chất hấp phụ vào cột còn gọi là nhồi
cột
Trọng lượng chất phân
tích
Tỷ lệ
=
Trọng lượng chất hấp
phụ
Tùy thuộc vào khả năng tách của chất hấp phụ mà tỷ lệ này thay ñổi thông thường
từ 1/20,

1/30,

1/50…

Có 2 cách nhồi cột: nhồi cột ướt và nhồi cột
khô
+ Nhồi cột ướt: Dùng các chất hấp phụ có khả năng trương phình như: silicagel,
sephadex…thì phải ngâm trong dung môi hữu cơ một thời gian trước khi cho vào
cột ñể tránh bị nứt cột.
Lắc,

trộn
ñều bột hấp phụ với dung môi hành một hỗn dịch,
rót vào cột, chất hấp phụ sẽ lắng tự
nhiên
xuống ñáy cột. Trong quá trình nhồi cột,
dung môi vẫn chảy ñều ra cột hứng, không ñược ñể
khô
dung môi trong cột. Tiếp
tục cho dung môi chảy một thời gian ñể ổn ñịnh cột mặt thoáng trên
ñầu
cột phải
nằm
ngang.
+ Nhồi cột khô: Dùng các chất hấp phụ không có khả năng trương nở. Chất hấp
phụ ñược
nhồi

từ
từ vào cột ở dạng khô nhờ một phễu cuống dài. Dùng que bằng gỗ

hoặc cao su gõ nhẹ và ñều
chung
quanh cột theo chiều từ dưới lên ñể bột xuống ñều.
Khi chất hấp phụ ñược cho hết vào cột mới
cho
dung môi vào và chảy liên tục.
Không ñược ñể khô dung môi trong
cột.

Rửa cột: còn ñược gọi là giải ly chất ra khỏi
cột.
Tùy theo chất hấp phụ dùng và yêu cầu tốc ñộ chảy của cột mà người ta có
thể
tiến hành giải ly cột bằng áp suất thường hoặc áp suất
nén.

×