Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM Ở TRẺ 12 TUỔI potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.86 KB, 21 trang )

RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM Ở TRẺ 12 TUỔI


TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ rối loạn thái dương hàm (RLTDH) ở trẻ
em và tìm hiểu mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ đối với RLTDH.
Phương pháp: Mẫu nghiên cứu gồm 272 học sinh khối lớp 6 (12 tuổi) của trường
PTCS Bàn Cờ (128 nam và 144 nữ). Trẻ được phỏng vấn để ghi nhận các triệu
chứng (TC) của RLTDH và một số thói quen cận chức năng; được khám lâm sàng
để đánh giá các dấu hiệu (DH) của RLTDH.
Kết quả cho thấy có 22,8% trẻ có RLTDH, trong đó có ít nhất một TC là 15,4%,
có ít nhất một DC là 9,9%. Đa số các rối loạn ở mức độ nhẹ, thường gặp nhất là
tiếng kêu ở khớp (5,9%) và đau đầu (7,4%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa
giữa hai giới. Có sự liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng cắn sâu (cắn phủ > 4mm)
với tiếng kêu khớp; cắn chìa > 4mm với đau/mỏi ở cơ và khớp TDH (p <0,05).
Kết luận: Không có mối liên quan có ý nghĩa giữa các DH và TC của RLTDH với
các thói quen cận chức năng (cắn móng tay, cắn bút viết hay nghiến răng) và tình
trạng cắn chéo răng sau ở trẻ.
ABSTRACT
Objective: In order to estimate the prevalence of temporomandibular disorders
(TMDs) among children and its relationship to some risk factors,
Method: this cross-sectional study was conducted on a sample of 272 children
aged 12 years old (sixth grade pupils) at Ban Co secondary school, District 3, Ho
Chi Minh City. The participants were interviewed with a questionaire concerning
subjective symptoms and some risk factors related to TMDs. Then they were
examined to detect the signs of TMDs.
The results showed that 22.8% children had signs and/ or symptoms of TMDs
(15.4% with symptoms and 9.9% with signs). Most of the cases showed mild
dysfunction, the most prevalent symptoms were TMJ sounds (5.9%) and headache
(7.4%). Some significant associations were noted as follows: overbite > 4mm with
joint noise and overjet > 4mm with tenderness/ pain in TMJ/ or muscle (p <0.05).


Gender influence was not perceived. This study failed to demonstrate a significant
relation between TMDs signs/ symptoms and parafunctional habits (nail biting,
pencil nibbling, jaws clenching) or posterior cross- bite.
In conclusion, early clinical signs and symptoms of TMDs could be detected in
12-year-old children, adding evidence to an early onset of the TMJ dysfunction
and opening perspective for the implementation of early interventional measures
to control its progression.
MỞ ĐẦU
Rối loạn thái dương hàm (RLTDH) là một thuật ngữ chung để chỉ một số dấu hiệu
và triệu chứng liên quan đến các c ơ hàm, khớp thái dương hàm và những cấu trúc
có liên quan.
Kết quả các nghiên cứu cho thấy tình trạng RLTDH ở trẻ em và trẻ vị thành niên
là khá phổ biến (bảng 1): ở Đức có 62 - 80% trẻ có dấu hiệu và triệu chứng
RLTDH ở lứa tuổi từ 12 – 16
(3,4)
; ở Mỹ có khoảng 35% trẻ từ 6-16 tuổi có vấn đề
loạn năng
(14)
; ở Nhật tỉ lệ này là 56%… Nhìn chung tỉ lệ trẻ có dấu hiệu và triệu
chứng RLTDH thay đổi từ 10-70% tùy theo lứa tuổi nghiên cứu, chủng tộc cũng
như tùy vào phương pháp khám và đánh giá của từng tác giả
(1,3,58,15)

Ở nước ta, đã có nhiều nghiên cứu về RLTDH ở người trưởng thành. Theo tác giả
Đòan Hồng Phượng (2005) tỉ lệ RLTDH ở người trưởng thành là 65%. Chưa có
nghiên cứu nào về vấn đề này ở trẻ em và trẻ vị thành niên
(2)
.
Với mong muốn xác định tình trạng RLTDH ở trẻ em và tìm hiểu mối liên quan giữa
RLTDH với một số yếu tố nguy cơ, chúng tôi đã tiến hành thực hiện nghiên cứu này

với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỉ lệ và mức độ RLTDH ở trẻ 12 tuổi.
2. Xác định tỉ lệ các dấu hiệu và triệu chứng của RLTDH ở trẻ .
3. Xác định mối liên quan giữa các triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng của
RLTDH với một số yếu tố nguy cơ (tình trạng sai khớp cắn và các thói quen
cận chức năng).
Bảng 1: Tần suất (%) của dấu hiệu và triệu chứng của RLTDH ở trẻ em và trẻ vị
thành niên trong các nghiên cứu dịch tễ học.
Đối tượng nghi
ên
cứu
Tác giả Nước
Cở
mẫu

Nữ NamTuổi

Dấu
hiệu
%
Triệu
ch
ứng
%
Siebert
1975
Đức 232

- -
12-

16
62-
80
-
Grosfeld &
cs 1977
Ba
Lan
250

133 117
13-
15
68 10
Williamson
1977
Hoa
Kỳ
304

175 129 6-16

35 -
Nilner
1981
Thụy
Điển
440

218 222 7-14


64 36
309

162 147
15-
18
55 41
Egermark-
Eriksson
1982
Thụy
Điển
131

61 70 11 46 67
135

59 76 15 61 74
Đối tượng nghi
ên
cứu
Tác giả Nước
Cở
mẫu

Nữ NamTuổi

Dấu
hiệu

%
Triệu
ch
ứng
%
Gazit & cs
1984
Do
Thái
369

181 188
10-
18
44* 56
Ogura &cs
1985
Nh
ật
Bản
21981103

1095

10-
18
9,8**
Dibbets
1985


Lan
165

94 71 7-19

21 19
Grosfeld &
cs 1985
Ba
Lan
400

203 197
15-
18
68,2*-
Wanman
&cs 1986
Thụy
Điển
285

139 146 17 56 20
Jamsa &cs
1988
Phần
Lan
109

- - 10 41 -

147

- - 15 42 -
Motegi &
Nh
ật
73374118

3219

6-18

12,2

12,2
Đối tượng nghi
ên
cứu
Tác giả Nước
Cở
mẫu

Nữ NamTuổi

Dấu
hiệu
%
Triệu
ch
ứng

%
cs 1992 Bản
Keeling &
cs 1994
Hoa
Kỳ
3428- - 6-12

10 -
Deng & cs
1995
Trung
Quốc
634

326 308
12-
15
21,9

-
905

424 481
16-
19
15,9

-
Abdel-

Hakim
1996
Arap
Saudi
330

136 194
14-
21
- 32
Al Amoudi
& cs 1998
Arap
Saudi
502

267 235 3-7 16,5

-
Farsi N
.
1999
Arap
Saudi
696

- - 6-14

17,1


14,1
Đối tượng nghi
ên
cứu
Tác giả Nước
Cở
mẫu

Nữ NamTuổi

Dấu
hiệu
%
Triệu
ch
ứng
%
Thilander
& cs 2002
Bogota

1441756 685
13-
17
25 11,4
Farsi N.
2003
Arap
Saudi
734


420 314
12-
15
20,2

31,1
Feteih
2005
Arap
Saudi
385

230 155
12-
16
21,3

34
* Sử dụng ống nghe. ** Dấu hiệu và triệu chứng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 272 học sinh khối lớp 6 (12 tuổi) của trường PTCS Bàn Cờ,
quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Trẻ chưa trải qua chỉnh hình răng mặt và không có tổn thương hay dị tật bất
thường ở vùng hàm mặt.
Trẻ được phỏng vấn để ghi nhận các triệu chứng (TC) của RLTDH và một số thói

quen cận chức năng; được khám lâm sàng để đánh giá các dấu hiệu (DH) của
RLTDH.
Hai điều tra viên (ĐTV) chính là người nghiên cứu - bác sĩ thuộc bộ môn Nha
khoa cơ sở, Khoa RHM, ĐH Y Dược TpHCM. Các ĐTV đều đã thống nhất định
chuẩn về khám và cách ghi nhận các dấu hiệu của RLTDH.
Triệu chứng của RLTDH
Bằng cách phỏng vấn trẻ theo bảng câu hỏi định sẵn để ghi nhận các triệu chứng
của RLTDH, gồm: tình trạng đau đầu thường xuyên, sự mỏi và/hoặc đau ở hàm
khi ăn nhai, cảm giác khó há miệng, nghe tiếng kêu ở khớp. Một số câu hỏi về các
thói quen của trẻ như: nghiến/siết chặt răng khi ngủ hoặc lúc đang làm việc căng
thẳng, cắn bút/viết hay cắn móng tay.
Khám lâm sàng
Để phát hiện các dấu hiệu của RLTDH, việc khám bao gồm: (1) đo biên độ các
vận động hàm, (2) đánh giá độ lệch đường há-ngậm miệng, (3) nghe tiếng kêu ở
khớp, (4) sờ khớp thái dương hàm và các cơ hàm.
Tiêu chuẩn đánh giá
- Há giới hạn, khi biên độ há < 40mm.
- Lệch đường há ngậm: nếu đường há ngậm lệch > 2mm.
Chỉ số loạn năng lâm sàng theo Helkimo
Các dấu hiệu lâm sàng được tính điểm như sau:
- Biên độ há tối đa: 0 ≥ 40mm, 1 = 30-39mm, 2 ≤ 30mm.
- Độ lệch hàm khi há miệng: 0 ≤ 2mm, 1 = 2-5mm, 2 ≥ 5mm.
- Giảm chức năng của khớp TDH (tiếng kêu lụp cụp, lạo xạo, trật khớp): 0 =
không có giảm chức năng, 1 = sờ nghe tiếng kêu lụp cụp, 2 = khóa hàm, trật khớp.
- Đau khớp TDH: 0 = không đau, 1 = sờ đau, 2 = đau có phản ứng nhăn mắt.
- Đau cơ: 0 = không đau, 1 = sờ đau, 2 = đau có phản ứng nhăn mắt.
Tình trạng loạn năng lâm sàng được xác định dựa vào tổng số điểm:
D0 = không có loạn năng, D1 = loạn năng nhẹ (1-4 điểm), D2 = loạn năng trung
bình (5-9 điểm) và D3 = loạn năng nặng (> 9 điểm).
Tình trạng khớp cắn: xác định khớp cắn theo phân loại Angle, độ cắn phủ, cắn

chìa và cắn chéo ở vùng răng sau.
Xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm SPSS, phiên bản 11.5.
- Tần suất các dấu hiệu và triệu chứng của RLTDH được tính trên tổng số trẻ tham
gia nghiên cứu, riêng cho nam và nữ. Sử dụng kiểm định 
2
để xác định mối liên
quan giữa RLTDH và các yếu tố nguy cơ.
KẾT QUẢ
Tình trạng rối loạn thái dương hàm ở trẻ 12 tuổi
Tỉ lệ phân bố các dấu hiệu và triệu chứng RLTDH theo giới được trình bày trong bảng 2
và 3.
Dấu hiệu thường gặp nhất là tiếng kêu ở khớp TDH (chiếm 5,9%). Triệu chứng
thường gặp nhất là đau đầu thường xuyên (7,4%). Rất ít trẻ bị khó há miệng và há miệng
hạn chế (≤ 1,5%). Không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng RLTDH
giữa hai giới.
Bảng 2: Tỷ lệ (%) các dấu hiệu của RLTDH ở trẻ Nam và Nữ .
D
ấu hiệu
Nữ Nam Chung
Nam &
Nữ
n % n % n %
p
(Phép
kiểm
÷
2
)
Há h

ạn
chế
1 0,7 2 1,6 3 1,1 0,494
Lệch
đư
ờng há
ngậm
0 0 0 0 0 0 Không

Tiếng 12 8,3 4 3,1 16 5,9 0,068
kêu

khớp
Đau kh
ớp
khi sờ
1 0,7 0 0 1 0,4 0,345
Đau cơ
khi sờ
6 4,2 2 1,6 8 2,9 0,205
Bảng 3: Tỷ lệ (%) các triệu chứng của RLTDH ở trẻ Nam và Nữ.
Nữ Nam Chung
Nam &
Nữ
Triệu
chứng
n % n % n %
p
(Phép
kiểm


2
)
M
ỏi /
Đau hàm

7 4,9 6 4,7 13 4,8 0,947
Há khó 3 2,1 1 0,8 4 1,5 0,373
Tiếng
kêu

khớp
5 3,5 2 1,6 7 2,6 0,321
Đau đầu 11 7,6 9 7,0 20 7,4 0,848
Kết quả bảng 4, 5 và 6 cho thấy có 22,8% trẻ có tình trạng RLTDH, trong đó
15,4% trẻ có ít nhất một triệu chứng và 9,9% trẻ có ít nhất một dấu hiệu của
RLTDH.
Bảng 4: Tỷ lệ (%) trẻ có ít nhất 1 triệu chứng RLTDH.
Nam Nữ
Nam &
Nữ
p
RL
TDH
n % n % n %
Không
TC
11186,7


119

82,6

230

84,6

0,353
≤ 1 tri
ệu
chứng
17 13,3

25 17,4

42 15,4


Bảng 5: Tỷ lệ (%) trẻ có ít nhất 1 dấu hiệu RLTDH.
Nam Nữ
Nam &
Nữ
p
RL
TDH
n % n % n %
Không
DH
120


93,8

125

86,8

245

90,1

0,056
≤ 1 d
ấu
8 6,2 19 13,2

27 9,9
hiệu
Bảng 6: Tỷ lệ rối loạn TDH ở trẻ trong nghiên cứu.
Nam Nữ
Nam &
Nữ
p
RL
TDH
n % n % n %
Có r
ối
loạn
24 18,8


38 26,4

62 22,8

0,134
Không
r
ối loạn
104

81,3

106

73,6

210

77,2


Bảng 7 cho thấy những trẻ có dấu hiệu và triệu chứng của RLTDH đều ở mức độ
lọan năng nhẹ, không có trẻ nào có dấu hiệu loạn năng trung bình hoặc nặng (theo
xếp loại loạn năng lâm sàng của Helkimo).
Bảng 7: Mức độ RLTDH của trẻ (theo xếp loại loạn năng lâm sàng của Helkimo).
Mức độ

Nam Nữ Chung
Nam &

Nữ
p
RL
TDH
n % n % n %
Không
(0)
120

93,8

125

86,8

245

90,1

0,056

Nh
ẹ (1-
4)
8 6,2 19 13,2

27 9,9
Mối liên quan giữa RLTDH và một số yếu tố nguy cơ
Kết quả nghiên cứu ở bảng 8 và 9 cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa
giữa loại khớp cắn (theo Angle) cũng như tình trạng cắn hở hoặc cắn chéo răng

sau với RLTDH.
Tuy nhiên, tình trạng cắn sâu (cắn phủ > 4mm) liên quan có ý nghĩa với tiếng kêu ở khớp
và tình trạng cắn chìa nhiều ở hàm trên (cắn chìa > 4mm) liên quan có ý nghĩa với đau
hoặc mỏi hàm.
Bảng 8: Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với dấu hiệu và triệu chứng của
RLTDH.
Tiếng kêu khớp Mỏi / đau hàm
Có Không p Có Không p
Angle
3
24,6%

43

95,6%0,6015

11,1%4088,9%0,250
Cắn
11,6%

60

98,4%0,0389

14,8%5285,2%0,077
Tiếng kêu khớp Mỏi / đau hàm
Có Không p Có Không p
ph
ủ >
4mm


Cắn
hở
1
14,3%
6 85,7%

0,697

0

0% 7 100%

0,457

Cắn
chìa
>
4mm

57,5%

62

92,5%

0,814

11


16,4%

56

93,6%

0,012

Cắn
chéo
răng
sau
00% 9 100%

0,365

0

0% 9 100%

0,343

Cắn
chéo
răng
trước

17,1%

13


92,9%

0,894

1

7,1% 13

92,9%

0,820


Bảng 9: Mối liên quan giữa loại khớp cắn (theo Angle) với RLTDH.
D
ấu hiệu &
Triệu chứng

Angle 1

Angle
2
Angle
3
p
RL TDH n % n % n %
Không

182


91,0

23

92,0

43

95,6

0,601Tiếng
kêu
khớp
Có 18 9,0 2 8,0 2 4,4
Không

186

93,0

21

84,0

40

88,9

0,250

M
ỏi /
đau
Có 14 7,0 4 16,0

5 11,1


Khi xét về các thói quen cận chức năng thường gặp ở lứa tuổi học sinh kết quả cho
thấy thói quen cắn móng tay và /hoặc cắn bút-viết ở trẻ có tỉ lệ khá cao ( chiếm
24,6%), nghiến/siết chặt răng chiếm tỉ lệ ít (6,6%). Không tìm thấy mối liên quan
có ý nghĩa nào giữa các thói quen cận chức năng với RLTDH (Bảng 10).
Bảng 10: Mối liên quan giữa các thói quen cận chức năng với tình trạng loạn năng
lâm sàng theo Helkimo.
Loạn năng lâm s
àng
(Helkimo)
Thói quen
c
ận chức
năng
Không Lo
ạn năng
P
nhẹ
n % n %
(Phép
kiểm
2
)

C
ắn móng tay /
bút
60 89,6 7 10,4 0,869
Nghi
ến / siết
chặt răng
16 88,9 2 11,1 0,862
BÀN LUẬN
Nghiên cứu này đã đánh giá được tỉ lệ biểu hiện của các triệu chứng và dấu hiệu
lâm sàng của RLTDH ở trẻ học sinh lứa tuổi 12 bằng cách phỏng vấn và khám lâm
sàng cho trẻ. Bảng câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu – dựa trên sự cảm nhận
chủ quan của trẻ về các vấn đề trong các vận động hàm khi ăn nhai, nghe tiếng kêu
ở khớp TDH, sự đau hoặc mỏi ở các cơ/khớp – tương đối đơn giản, dễ hiểu, thích
hợp cho đối tượng là trẻ em và trẻ vị thành niên, ít bị ảnh hưởng của nhà nghiên
cứu lên câu trả lời của trẻ. Việc sử dụng bộ câu hỏi để phát hiện các triệu chứng
của RLTDH đã được các nhà thực hành tổng quát cũng như các chuyên gia dịch tể
học thực hiện một cách dễ dàng
(1,2,4,8)
.
So sánh tỉ lệ trẻ có ít nhất một triệu chứng, ít nhất một dấu hiệu của RLTDH trong nghiên
cứu này (15,4% và 9,9%) với các tác giả khác (Bảng 1) cho thấy có sự khác biệt ít nhiều.
Điều này có thể là do những lứa tuổi nghiên cứu khác nhau, các đặc điểm về dân tộc,
chủng tộc khác nhau (đặc điểm hình thái sọ mặt răng, các thói quen ); ngoài ra phương
pháp ghi nhận và đánh giá RLTDH của từng tác giả cũng khác nhau.
Tỉ lệ phần trăm trẻ có tiếng kêu ở khớp là 15,4%, tương đối thấp hơn so với kết
quả nghiên cứu của Bonjardim (2005)
(1)
trên 217 trẻ vị thành niên Brazil
(26,72%). Farsi (2003) cho thấy tỉ lệ có tiếng kêu ở khớp của trẻ 3-15 tuổi là

11,8%. Đoàn Hồng Phượng (2004)
(2)
khi nghiên cứu trên người Việt trưởng thành
thì tỉ lệ này là 25%. Sự khác biệt nhỏ giữa các nghiên cứu có thể do đặc điểm các
dấu hiệu và triệu chứng của RLTDH nói chung là tăng và cũng dao động lên
xuống theo tuổi (Alamoudi, Farsi).
Kết quả về triệu chứng và dấu hiệu thường gặp nhất của RLTDH ở trẻ là đau đầu và nghe
tiếng kêu ở khớp. Nhận định này tương tự như kết luận của nhiều tác giả khác
(Đ.H.Phượng, Feteih, Bonjardim, Thailander…) khi nghiên cứu tình trạng RLTDH trên
những lứa tuổi khác nhau
(1,2,5,15)
.
Theo kết quả nghiên cứu này thì không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai giới về
tỉ lệ xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn. Kết quả của Bonjardim
(2005) cũng tương tự và ông đã giải thích điều này là do lứa tuổi nghiên cứu của
ông đa số là trẻ vị thành niên (tuổi từ 12-14) nên chưa bị ảnh hưởng của sự dậy thì.
Dấu hiệu và triệu chứng của RLTDH có khuynh hướng xuất hiện thường hơn ở
phụ nữ sau khi dậy thì và lên đỉnh điểm trong những năm sinh sản, rối loạn diễn ra
ít hơn ở trẻ em, trẻ vị thành niên và người lớn tuổi (Meisler)
(11)
.
Khi xem xét về mối tương quan giữa RLTDH với các yếu tố nguy cơ, chúng tôi nhận
thấy độ cắn phủ và cắn chìa hàm trên lớn (> 4mm) có liên quan có ý nghĩa với tình trạng
có tiếng kêu ở khớp và đau/ mỏi ở cơ và khớp TDH ở trẻ. Thilander (2002) khi nghiên
cứu trên 4724 trẻ Thụy Điển từ 5-17 tuổi đã kết luận có mối liên quan có ý nghĩa giữa sự
lệch trong vận động trượt trung tâm >1,5 mm (từ tiếp xúc lui sau ở tương quan trung tâm
đến lồng múi tối đa) với tiếng kêu ở khớp, đau cơ và đau khớp TDH; cản trở cắn khớp
bên không làm việc với tiếng kêu ở khớp đau cơ. Một số tác giả khác như Egermark-
Eriksson, Jamsa, Pullinger, Riolo… lại cho rằng có mối liên quan giữa cắn chéo răng sau,
cắn hở răng trước, cắn chìa hàm trên nhiều và khớp cắn hạng III Angle với sự xuất hiện

các dấu hiệu và triệu chứng RLTDH
(3,12,14,15)
.
Như vậy vấn đề đặt ra là có nên điều trị chỉnh hình sớm cho những trẻ có một số
vấn đề sai khớp cắn (như cắn chéo răng sau, hạng III Angle, cắn hở phía trước, cắn
chìa nhiều hàm trên…) hay không. Có nhiều quan điểm khác nhau trong điều trị
chỉnh hình sớm. Có thể nói một cách hợp lý là nên điều trị chỉnh hình sớm một số
trường hợp sai khớp cắn để tạo thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển của hệ
thống sọ mặt, và nhờ đó đạt được những thích ứng chức năng tốt nhất cho trẻ.
Việc điều trị như vậy có phòng ngừa được loạn năng hay làm giảm được các dấu
hiệu và triệu chứng của lọan năng thái dương hàm hay không vẫn còn là một câu
hỏi cần phải bàn luận, vì rõ ràng nguyên nhân của RLTDH là gồm nhiều yếu tố tác
động. Trẻ nên được theo dõi liên tục, kéo dài để có được kế hoạch điều trị đúng
mức trong tương lai.
KẾT LUẬN
1. Có biểu hiện của RLTDH ở trẻ em 12 tuổi, chiếm tỉ lệ 22,8%; trong đó có triệu
chứng là 15,4%, có dấu hiệu là 9,9%. Đa số loạn năng ở mức độ nhẹ. Dấu hiệu
thường gặp nhất là tiếng kêu ở khớp TDH (chiếm 5,9%). Triệu chứng thường gặp
nhất là đau đầu thường xuyên (7,4 %). Không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về tình trạng RLTDH giữa hai giới.
2. Có mối liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng cắn sâu (độ cắn phủ > 4mm) với
tiếng kêu ở khớp và cắn chìa nhiều ở hàm trên (cắn chìa > 4mm) với đau hoặc mỏi
hàm. Không có sự liên quan có ý nghĩa giữa các yếu tố nguy cơ về đặc điểm hình
thái khớp cắn (như khớp cắn loại III Angle, cắn hở hoặc cắn chéo răng sau) và các
thói quen cận chức năng với RLTDH .

×