Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT CỦA VIÊN NANG KHỔ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.81 KB, 32 trang )

KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT CỦA
VIÊN NANG KHỔ


TÓM TẮT:
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Đái tháo đường là một đại dịch của thế giới
trong thế kỷ 21, bệnh có xu hướng tăng nhanh ở Việt Nam trong thời gian gần đây
do sự thay đổi về lối sống. Bệnh gây nhiều biến chứng nguy hiểm, làm tăng chi
phí điều trị. Có nhiều nghiên cứu khoa học chứng minh tác dụng hạ đường huyết
của Khổ qua trên bệnh nhân đái tháo đường type 2. Nghin cứu này nhằm đánh giá
tác dụng kiểm soát đường huyết trong thời gian dài, thông qua chỉ số HbA1c, của
Khổ qua phối hợp với Sinh địa, qua đó gián tiếp chứng minh khả năng làm giảm
các biến chứng mạn tính của thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Đối tượng và thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở, có nhóm
chứng, sắp xếp ngẫu nhiên, thực hiện tại Cơ sở 3, Bệnh viện Đại học Y Dược
TP.HCM; khoa YHCT, khoa Nội Tiết Bệnh viện 175, trong thời gian từ tháng
9/2007 đến tháng 8 năm 2008. 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là Đái tháo
đường type 2 có đường huyết lúc đói ³ 7mmol/l và £ 12.22mmol/l v/hoặc HbA1C
≥ 7%, được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm, một nhóm dùng viên nang khổ qua và
một nhóm dùng Gliclazide MR 30mg. Thời gian theo dõi và đánh giá mỗi bệnh
nhân 12 tuần thông qua trị số đường huyết lúc đói mỗi 2 tuần, HbA1C trước và
sau điều trị. Ngoài ra đề tài cũng theo dõi tác dụng phụ của thuốc qua các triệu
chứng hạ đường huyết, các trị số về công thức máu, BUN, Creatinine, SGOT,
SGPT, lipid máu, Huyết áp, cân nặng trước và sau điều trị.
Kết quả: Viên nang Khổ qua làm giảm đường huyết trung bình l 1.43 mmol/l,
HbA1C giảm trung bình l 1.62 mmol/l, v tỉ lệ giảm HbA1C ≥ 1% l 46.67% sau 12
tuần điều trị. Kết quả có ý nghĩa thống kê (p < 0.05). So với nhóm Gliclazide MR,
kết quả khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0.05). Trong thời gian điều trị
không ghi nhận tác dụng phụ trên cả 2 nhóm.
Kết luận: Viên nang khổ qua được bào chế phối hợp từ Khổ qua và Sinh địa có tác
dụng giảm đường huyết có hiệu quả và an toàn trong thời gian dài.


Từ khóa:
ABSTRACT
Background and objectives: Diabetes is a global epidemic in the 21thcentury,
which is increasing in Vietnam due to change of lifestyle. Diabetes is causes
numerous dangerous complications and increases the cost of treatment. The
hypoglycemic effect of M. charantica was proven by many studies. The main
objective of this study is to determine if addition of M. charantia capsules to
standard treatment guideline can decrease HbA1c levels in type 2 diabetic patients.
Research design and methods: A prospective randomized trial was conducted from
September 2007 and August 2008. The trial included 60 patients, 30 years old and
above, who were either diagnosed for the first time with diabetes or poorly
controlled type 2 diabetes with HbA1c ≥ 7% or fasting plasma glucose levels
between 7mmol/L and 11mmol/L. The patients were randomized into 2 groupes
either M. charantia capsules or Gliclazide MR 30mg. The trial group received 9
capsules of M. charantica three times a day before meals, for 2 weeks. The control
group received 2 capsules Gliclazide MR 30mg one time a day before meal, for 2
weeks. The dose would be increased if fasting blood glucose > 7mmol/L after 2
weeks. The primary efficacy endpoint was changed in the HbA1c level in the two
groups after 12 weeks of treatment. The secondary efficacy endpoints included its
effect on fasting blood glucose, serum cholesterol, and weight. Safety endpoints
included effects on blood analysis, serum creatinine, hepatic transaminases (ALT
and AST), sodium, potassium, and adverse effects.
RESULTS: HbA1c decreased similarly in both groups from 9.31% to 7.69% with
M.charantica capsule and from 9.25% to 7.58% with gliclazide MR (p< 0.05).
Approximately 47% of the patients had HbA1c levels decreased more than 1%
with M charantica. There was no significant effect on mean fasting blood sugar,
total cholesterol, and weight or on blood analysis, serum creatinine, ALT, AST,
sodium, and potassium. There was no adverse effects.
Conclusion: The hypoglycemic effects of M. charantica capsule were proven to be
effective and safe on the long run.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự gia tăng nhanh chóng bệnh ĐTĐ tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam đang gây ra những gánh nặng về y tế và làm giảm chất lượng sống của bệnh
nhân. Hiện nay, có nhiều loại thuốc khác nhau dùng để kiểm soát đường huyết và
điều trị bệnh ĐTĐ. Thuốc từ nguồn thảo dược cũng được quan tâm nghiên cứu và
một số bài thuốc, vị thuốc có tác dụng hạ đường huyết được công bố, trong đó
Khổ qua đã được nghiên cứu trên mô hình súc vật cũng như trên người đều cho
thấy tác dụng hạ đường huyết. Khổ qua có thể dùng độc vị hay kết hợp với các sản
phẩm khác (Hoàn tiêu khát: Khổ qua, Ô rô, Lô hội; Trà Khổ qua + O rô; viên nang
Khổ qua )[4][ 6][7][13][14][15] [21]. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đều được
thực hiện trong một thời gian ngắn (4 tuần), không đủ để đánh giá Khổ qua có
thực sự kiểm soát đường huyết hay không (thông qua chỉ số HbA1C). Trong khi
đó việc đánh giá và so sánh hiệu quả hạ đường huyết của các nhóm thuốc với nhau
chủ yếu dựa vào khả năng làm giảm HbA1C (có sự liên quan giữa sự giảm
HbA1C và giảm các biến chứng trên mạch máu nhỏ), cùng các tác dụng không
mong muốn, tính dung nạp vv [5][29 ]
Nhằm đánh giá được tác dụng hạ và kiểm sóat đường huyết trên bệnh nhân đái
tháo đường type 2, chúng tôi tiến hành nghiên cứu hiệu quả hạ đường huyết của
Khổ qua thông qua việc đánh giá 2 chỉ số là đường huyết và HbA1C với thời gian
điều trị là 12 tuần.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thiết kế theo mô hình thử nghiệm lâm sàng mở, ngẫu nhiên, có
đối chứng. Thuốc nghiên cứu là viên nang khổ qua hàm lượng 500mg, và thuốc
đối chứng là Diamicron MR 30mg. Dân số nghiên cứu là chọn các bệnh nhân
được chẩn đóan xác định Đái tháo đường type 2 theo tiêu chuẩn WHO 1999, bao
gồm các tiêu chí:
- Đường huyết lúc đói ³ 126mg/ dl (7mmol/l) và £ 220mg/dl (12.22mmol/l)
và/hoặc HbA1C ≥ 7%
- Tuổi ≥ 30, đồng ý tham gia nghiên cứu
- Không nằm trong tiêu chuẩn loại trừ chính bao gồm Đái tháo đường type 1, hoặc

bệnh nhân phụ thuộc insulin, nhiễm ceton, có các bệnh cấp hoặc mạn tính khác
được biết là sẽ ảnh hưởng đến việc kiểm soát đường huyết, viêm gan cấp (AST,
ALT tăng gấp 3 lần giới hạn trên bình thường), suy thận (creatinine máu
>150µmol/l), có thai hoặc đang cho con bú.
Tiến hành thực hiện nghiên cứu
Mỗi bệnh nhân được tiến hành theo dõi điều trị trong thời gian 12 tuần (3 tháng)
Bước 1
Mỗi bệnh nhân đến khám được lập một hồ sơ nghiên cứu, phiếu theo dõi
Bước 2
Thực hiện các xét nghiệm để đưa vào nghiên cứu
Cận lâm sàng khi bắt đầu nghiên cứu: CTM, đường huyết lúc đói, HbA1C, SGOT,
SGPT, ure máu, creatinine máu, Bilan lipid máu, TPTNT, ECG, Xquang ngực
thẳng nếu cần.
Cận lâm sàng sau khi kết thúc nghiên cứu: CTM, đường huyết lúc đói, HbA1C,
insulin máu, SGOT, SGPT, ure máu, creatinine máu, Bilan lipid máu.
- Trong thời gian thực hiện nghiên cứu mỗi 2 tuần thử đường huyết lúc đói
Nếu bệnh nhân đang sử dụng thuốc khác thuốc nghiên cứu, cho ngưng 48 giờ, sau
đó tiến hành nghiên cứu.
Bước 3
Bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng viên nang khổ qua hoặc Diamicron MR
30mg theo phương pháp ngẫu nhiên đơn
Nhóm thử nghiệm dùng viên nang khổ qua 500mg:
- Liều dùng: 3 viên * 3 lần uống (trước ăn sáng, trưa, chiều)
- Sau 2 tuần đầu đánh giá lại kết quả đường huyết, nếu đường huyết trở về giới hạn
<126mg/dL thì giữ nguyên liều cũ, nếu đường huyết chưa trở về bình thường tăng
liều lên 4 viên * 3 lần uống. Sau 2 tuần kế tiếp, nếu đường huyết trở về bình
thường (<126mg/dL) thì giữ nguyên liều cũ, nếu chưa trở về bình thường thì tiếp
tục tăng liều, tăng đến khi đạt liều tối đa là 6 viên * 3 lần uống.
Nhóm chứng dùng viên Diamicron MR 30 mg (hãng Servier)
- Liều dùng: 1 viên uống trước ăn sáng

- Sau 2 tuần đầu đánh giá lại kết quả đường huyết, nếu đường huyết trở về giới hạn
<126mg/dL thì giữ nguyên liều cũ, nếu đường huyết chưa trở về bình thường tăng
liều. Sau 2 tuần kế tiếp, nếu đường huyết trở về bình thường, thì giữ nguyên liều
cũ, nếu chưa trở về bình thường hoặc tăng liều, nếu chưa đạt liều tối đa (liều tối đa
120mg: 4 viên)
Bệnh nhân cả hai nhóm đều được dùng thuốc liên tục trong thời gian mỗi 2 tuần,
nếu đường huyết không ổn định cần phải thay đổi liều ở cả hai nhóm và được
hướng dẫn đồng nhất về chế độ ăn dành cho người ĐTĐ, luyện tập thể lực bằng
cách đi bộ 30-45 phút/ ngày
Đối với các bệnh lý đi kèm ĐTĐ, việc điều trị được thực hiện bằng những loại
thuốc không ảnh hưởng đến đường huyết.
Bước 4
Theo dõi và đánh giá các biến số (triệu chứng lâm sàng, sinh hiệu, sinh hóa, huyết
học, kết quả điều trị) dựa vào các tiêu chuẩn đã quy ước.
Ngưng thực hiện nghiên cứu khi
- Bệnh diễn tiến nặng dần không đáp ứng với điều trị (Kết quả đường huyết vẫn
tăng sau khi dùng liều tối đa)
- Không làm đầy đủ các xét nghiệm theo quy định.
- Bệnh nhân bỏ điều trị hay tự ý dùng các loại thuốc khác có ảnh hưởng đến kết
quả nghiên cứu.
Các biến số theo dõi
Để đánh giá hiệu quả
- HbA1C : theo dõi sự thay đổi của trị số này lúc bắt đầu và kết thúc điều trị.
- Glucose huyết: được sử dụng để chỉnh liều trên mỗi cá nhân, trị số này được
kiểm tra sau mỗi 2 tuần bệnh nhân đến khám.
Để đánh gía độ an toàn
- Những dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết: dựa trên 4 mức độ: độ 1
(nhẹ và thoáng qua), độ 2 (không thể hoạt động thoáng qua), độ 3 (cần phải có sự
hỗ trợ từ bên ngoài) độ 4 (cần có sự hỗ trợ y tế). Các triệu chứng này được theo
dõi trong suốt 12 tuần nghiên cứu

- Sự thay đổi của các trị số: công thức máu, BUN, Creatinine máu, SGOT, SGPT,
Cholesterol máu, Triglyceride máu, HDL –C, LDL-C lúc bắt đầu và kết thúc điều
trị
Cở mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định tỉ lệ HbA1C giảm ≥ 1% sau 12 tuần điều
trị bằng viên nang Khổ qua. Các công trình nghiên cứu trước đây đều chưa có
được kết quả này, do đó chúng tôi đặt giả thuyết tỉ lệ này vào khoảng 10%, với độ
chính xác d = 0.05, = 0.05, ta có công thức tính cở mẫu như sau:
n = (Z1- /2 / d)2 * p * (1 –p) = (1.96/0.05)2 * 0.1* 0.9 = 139
Trong đó: = 0.05 d: sai số = 0.05 p = 10%
Như vậy mỗi nhóm nghiên cứu cần 139 bệnh nhân.Tuy nhiên do thời gian thực
hiện đề tài có giới hạn, cho nên chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát mỗi nhóm là 30
bệnh nhân.
Sử dụng phần mềm SPSS 10.05, EXCEL 5.0 để nhập, quản lý và phân tích số
liệu. Các biến số nghiên cứu được phân tích bằng các test thống kê thích hợp, giá
trị p được xem có ý nghĩa về mặt thống kê khi p< 0,05
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu
Có 60 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đó 30 người sử dụng Diamicron MR,
30 người sử dụng Khổ qua. Các bệnh nhân được phân bố ngẫu nhiên nên không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ tuổi trung bình, giới, BMI, đường huyết
trung bình, HbA1C trung bình, thời gian mắc bệnh…
Đặc điểm bệnh nhân

Nhóm KQ

Nhóm DM
Tuổi

57.67 ± 12.24


58.06 ± 12.96
Giới(Nam/ Nữ) %

50/50

53/47
BMI

21.93 ±2.3

23.76± 3.31
Huyết áp

124.58±12.12 / 81 ± 8.5

127.06± 17.5/ 80 ± 8.9
Thời gian phát hiện ĐTĐ

< 1 năm (43%),
1-5 năm (17%),
> 5 năm (40%)

< 1 năm (23%)
1-5 năm (43%)
> 5 năm (34 %)
Bệnh cảnh kèm theo

Không (20%)
THA (20%)

RLLM (30%)
THA + RLLM (30%)

Không (20%)
THA (27%)
RLLM (20%)
THA + RLLM (33%)
Thể lâm sàng YHCT

Không (30%)
Am hư (40%)
Đàm thấp (30%)

Không (33%)
Am hư (43%)
Đàm thấp (24%)
HbA1C

9.31 ± 2.03

9.25 ± 2.1
Glucose

8.93 ± 1.59

8.77 ± 1.64
Kết quả trên chỉ số đường huyết lúc đói
Tác dụng trên chỉ số đường huyết trước và sau điều trị
Bảng 1: Chỉ số đường huyết trước và sau điều trị
ĐH (mmol/ l)


Khổ qua (n=30)

Diamicron (n= 30)
Trước điều trị

8.93± 1.59

8.77± 1.64
Sau điều trị

7.5± 1.86

6.6 ± 1.29
Kết quả

1.43 ± 2.16

2.15 ± 1.96
So sánh trước sau

p =0.0025 <0.05

p = 0.0017 < 0.05
So sánh 2 nhóm

p =0.18 > 0.05
Nhận xét:
Chỉ số đường huyết trước và sau điều trị ở nhóm Khổ qua khác nhau có ý nghĩa
thống kê.

Chỉ số đường huyết trước và sau điều trịở nhóm Diamicron khác nhau cóý nghĩa
thống kê Tác dụng hạ đường huyết ở 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
So sánh chỉ số đường huyết trung bình sau mỗi 2 tuần
Bảng 2: So sánh chỉ số đường huyết trung bình sau mỗi 2 tuần
Tuần

KQ

DM
T0

8.93± 1.59

8.77 ± 1.64
T2

8.08± 1.48

7.74 ± 1.55
T4

7.92 ± 1.4

7.32 ± 2.32
T6

8.75± 1.79

7.12 ± 1.15
T8


7.9 ± 1.24

7.45 ± 2.13
T10

7.57 ± 1.65

7.63 ± 1.41
T12

7.5 ± 1.86

6.61± 1.29
So sánh
Mỗi nhóm

F = 3.13 > F 0.05 = 2.15
P =0.006 < 0.05

F = 4.38 > F0.05 = 2.15
P =0.0036 < 0.05
Nhận xét: Kết quả đường huyết trung bình sau mỗi 2 tuần điều trị ở cả 2 nhóm đều
khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Biểu đồ 2: Diễn tiến đường huyết sau mỗi 2 tuần điều trị giữa 2 nhóm
So sánh mức độ giảm đường huyết trung bình sau 4 tuần điều trị
Bảng 3: So sánh mức độ giảm đường huyết trung bình sau 4 tuần đầu điều trị:
Tuần


KQ

DM

So sánh 2 nhóm
Tuần 2

0,87 ±1,3

1,33 ± 1,76

P = 0,3 > 0,05
Tuần 4

1,1 ± 1,67

1,4 ± 2,07

P =0,92 > t 0,05
Nhận xét: Kết quả hạ đường huyết trung bình trong 4 tuần đầu ở cả 2 nhóm khác
nhau không có ý nghĩa thống kê
So sánh mức độ giảm đường huyết dựa trên mức đường huyết ban đầu
Bảng 4: So sánh mức độ giảm đường huyết dựa trên mức đường huyết ban đầu:
Mức ĐH ban đầu

KQ

DM

So sánh 2 nhóm

> 9 mmol/l

0,65 ± 0,19

1,3± 0,2

P =0,189 > 0,05
≤ 9 mmol/l

2,85 ± 0,99

3,43± 0,40

P=0,587 >0,05
So sánh trong nhóm

P =0,017 <0,05

P =0,002 < t 0,05


Nhận xét: Trong cùng 1 nhóm thuốc có mức hạ đường huyết trung bình khác nhau
có ý nghĩa thống kê với mức đường huyết ban đầu > 9mmol/l và ≤ 9mmol/l.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hạ đường huyết trung bình
giữa 2 nhóm thuốc ở các mức đường huyết ban đầu > 9 mmol/l và ≤ 9 mmol/l
So sánh mức độ giảm đường huyết dựa trên HbA1C ban đầu:
Bảng 5: So sánh mức độ giảm đường huyết dựa trên HbA1C ban đầu:
Mức HbA1C

KQ


DM

So sánh 2 nhóm
> 8.5%

1.3 ± 0.32

1.42±0.38

P =0.866 > 0.05
≤8.5 %

1.53 ± 0.6

2.71± 0.33

P =0.122 >0.05
So sánh trong nhóm

P =0.77 >0.05

P= 0.073 > 0.05


Nhận xét: Trong cùng 1 nhóm thuốc mức hạ đường huyết trung bình khác nhau
không có ý nghĩa thống kê với mức HbA1C ban đầu > 8.5 % và ≤ 8.5%
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hạ đường huyết trung bình
giữa 2 nhóm thuốc với mức HbA1C ban đầu > 8.5 % và ≤ 8.5%
Kết quả trên chỉ số HbA1C

Tỉ lệ thay đổi HbA1C:
Bảng 6: So sánh mức độ giảm HbA1C giữa 2 nhóm
HbA1C

KQ

DM
Trước

9,31 ± 2,03

9,25 ± 2,1
Sau

7,69 ± 1,34

7,576 ± 1,58
Giảm

1,62 ± 2,26

1,68± 2,17
So sánh cùng nhóm

P =0,0006 <0,05

P =0,0009 < 0,05
So sánh 2 nhóm

P = 0,91> 0,05

Nhận xét: Khổ qua làm thay đổi HbA1C sau điều trị có ý nghĩa thống kê
Diamicron làm thay đổi HbA1C sau điều trị có ý nghĩa thống kê
Mức độ giảm HbA1C khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm Khổ qua
và Diamicron
Tỉ lệ giảm HbA1C
Bảng 7: Tỉ lệ giảm HbA1C ≥1%
Mức độ giảm HbA1C

KQ

DM
≥ 1%

14/30 = 46.67%

18/30 = 60%
< 1%

16/30 = 53.33%

12/30 = 40%
So sánh 2 nhóm

U = 1.054 < 1.96
Nhận xét: Tỉ lệ giảm HbA1C ≥1% khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm.
Bảng 8: Những đặc tính của ở nhóm thuốc khổ qua có HbA1C giảm ≥ 1%
Đặc tính

Khổ qua

HbA1C ≥ 1%

HbA1C < 1%
Thời gian mắc bệnh

< 1 năm

7/14 = 50%

6/16= 37,5%
1-5 năm

2/14 =14,28%

3/16 =18,75%
> 5 năm

5/14 = 35,72%

7/16= 43,75%
BMI tuần 12

>23

2/14= 14,28%

4/16 = 25%
≤ 23

12/14 =85,72%


12/16= 75%
HbA1C ban đầu

> 8,5%

3/14=21,42 %

5/16 = 31,25%
≤ 8,5 %

11/14 =78,58%

11/16 =68,75%
Mức độ giảm HbA1C dựa trên HbA1C ban đầu
Bảng 9: So sánh mức độ giảm HbA1C trung bình dựa trên HbA1C ban đầu
HbA1C ban đầu

KQ

DM

So sánh 2 nhóm
≤ 8,5

2,38 ± 0,56

2,58 ±0,4

P =0,86 >0,05

> 8,5

×