Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Dùng rau cải chữa nhiều bệnh thường gặp ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.92 KB, 7 trang )

Dùng rau cải chữa nhiều bệnh thường gặp

Rau cải là vị thuốc dùng để chữa nhiều bệnh thường
gặp.
Cải canh và cải thìa là những vị thuốc cay, ấm,
thường dùng để chữa các chứng ho nhiều đờm, suyễn
thở, bụng đầy đau
 Tác dụng chữa bệnh của rau cải trắng
Theo Đông y: cải canh và cải thìa là những vị thuốc
cay, ấm; có tác dụng thông khí trừ đờm, làm ấm tỳ vị
và kích thích tiêu hóa; thường dùng để chữa các
chứng ho nhiều đờm, suyễn thở, bụng đầy đau, nôn
mửa do lạnh.

Hạt cải canh và cải thìa cũng là những vị thuốc cay,
ấm; thường dùng chữa ho, đờm nghẽn tắc ở cổ họng,
suyễn thở, ngực sườn đầy tức đau, ăn vào nôn ngược
trở lại (phản vị ẩu thổ), trúng phong không nói được,
chân tay đau nhức tê dại, cước khí, ung nhọt, thũng
độc, chấn thương sưng đau
Còn cải bẹ cũng có vị cay, nhưng tính mát; có tác
dụng tán huyết, tiêu thũng; dùng chữa thổ huyết do
lao thương, đại tiện xuất huyết do lị, các chứng ung
nhọt do nhiệt độc. Hạt cải bẹ trong Đông y gọi là vân
đài tử; có tác dụng hành huyết, phá khí, tiêu thũng,
tán kết. Dùng chữa các bệnh ở ngực bụng sau khi
sinh, thũng độc, trĩ lậu
Một số bài thuốc dùng rau cải

Chữa cảm mạo: dùng rễ cải thìa 50g - rửa sạch, gọt
bỏ vỏ ngoài, thái lát, đường đỏ 30g, sắc nước uống


trong ngày (Theo Tố thực phổ hòa trung thảo dược
phương).
Chữa ho gà: dùng rễ cải thìa 2 cái, đường phèn 30g,
sắc nước uống trong ngày (Tố thực phổ hòa trung
thảo dược phương).
Viêm phế quản, suyễn thở: dùng hạt cải canh (sao)
3 - 6g, hạt củ cải (sao) 6 -9g, vỏ quít 6g, cam thảo 6g,
sắc nước uống (Tố thực phổ hòa trung thảo dược
phương).
Chữa viêm loét chân răng: dùng rau cải canh thiêu
tồn tính, nghiền thành bột mịn, ngày bôi vào chân
răng 3 - 4 lần (Thực vật dược dụng chỉ nam).
Xuất huyết do viêm loét đường tiêu hóa: dùng cả
cây cải thìa giã vắt lấy nước, hâm cho âm ấm, ngày
uống 2 lần trước bữa ăn, mỗi lần một chén (khoảng
30ml) (Tố thực phổ hòa trung thảo dược phương).
Chữa viêm loét khoang miệng, viêm lưỡi: dùng rễ
cải thìa gọt bỏ vỏ già ở ngoài, thái lát, sao nhỏ lửa
cho vàng thẫm, tán thành bột mịn, cho vào lọ nút kín
dùng dần. Mỗi ngày lấy bột thuốc bôi vào chỗ bị
bệnh 2 - 3 lần. Đã thử nghiệm điều trị 100 ca, kết quả
rất tốt: thông thường sau 3 - 4 ngày là khỏi bệnh. Đối
với trường hợp vết loét trong khoang miệng đã ăn sâu
cần bôi thuốc nhiều ngày hơn (Tố thực phổ hòa trung
thảo dược phương).
Kiết lị ra máu, bụng đau, bồn chồn: dùng cải bẹ cả
cây, rửa sạch, giã vắt lấy 2 chén nước, hòa thêm 1
chén mật ong vào, hâm nóng uống (Phổ tế phương).
Chữa viêm thận: dùng rau cải canh tươi 150g (khô
50g), đổ ngập nước, đun sôi, giữ nhỏ lửa 25 phút, sau

đó đập 1 quả trứng gà vào, trộn đều, sau khi canh
chín thêm chút muối; Mỗi ngày ăn một lần sau bữa
cơm trưa, liên tục trong nhiều ngày, hoặc có thể dùng
cải canh khô sắc nước uống thay trà (Thực vật dược
dụng chỉ nam).
Hành kinh đau bụng do huyết ứ: dùng hạt cải bẹ
9g, hồng hoa 9g, diên hồ sách 9g, đan sâm 15g, xích
thược 12g, hương phụ 12g sắc nước uống (Tố thực
phổ hòa trung thảo dược phương).
Sản hậu đau bụng do huyết ứ: dùng hạt cải bẹ (sao)
6g, đương quy 9g, quế 4,5g; sắc nước uống (Tố thực
phổ hòa trung thảo dược phương).
Chữa sản máu hôi ra không ngừng, bụng ngực
đau nhói: dùng hạt cải bẹ (sao), quế - hai vị liều
lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, dùng giấm nấu
với bột mì thành hồ, trộn với bột thuốc làm thành
viên to bằng hạt nhãn. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần
uống 1 - 2 viên, chiêu thuốc bằng rượu ấm (Tố thực
phổ hòa trung thảo dược phương).
Chữa sản hậu chóng mặt: dùng hạt cải bẹ, sinh địa
(khô) - hai thứ liều lượng bằng nhau; tán thành bột
mịn. Mỗi lần dùng 6g bột thuốc, gừng tươi 7 lát,
rượu, đồng tiện và nước - mỗi thứ nửa chén, sắc cạn
còn 7 phần uống (Ôn thị hải thượng tiên phương).
Phụ nữ sau khi sinh ít sữa: dùng cải bẹ cả cây, giã
đắp lên vú (Nhật dụng bản thảo).
Chữa ung thũng, hậu bối, nhọt mọc ở cổ: dùng lá cải
bẹ sắc nước uống hoặc nấu thành các món ăn. Cũng
có thể dùng giấy ẩm bọc cải bẹ, hơ nóng, chườm lên
chỗ bị nhọt (Thiên kim phương).


×