Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

sổ tay xử lý sự cố poket chm C1P9 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.3 KB, 16 trang )

XÓA BIỂU TƯỢNG THỪA

Triệu chứng: Mỗi hai tháng, Windows XP đưa ra thông báo cho biết bạn đã không sử dụng một số biểu
tượng trên màn hình desktop trong một thời gian dài. Thậm chí hệ điều hành còn tỏ ý giúp cất các biểu
tượng này vào một thư mục khác trên desktop.

Cách khắc phục: Bạn cần biết rằng việc chuyển các biểu tượng trực quan trên màn hình Windows sang một
thư mục khác chắn chắn sẽ làm người dùng mất "hứng thú” nhấn chuột vào chúng, nếu không nói là khá
bất tiện để tìm một biểu tượng ở đâu đó. Nếu thực sự không còn nhu cầu sử dụng các biểu tượng này, hãy
xóa chúng.

Để tắt tính năng nhắc nhở dọn dẹp các biểu tượng không còn dùng đến, bạn nhấn chuột vào màn hình
desktop và chọn Properties. Ở nhãn Desktop, nhấn Customize Desktop, và ở dưới cùng hộp thoại đó, bạn
bỏ đánh dấu chọn mục Run Desktop Cleanup Wizard every 60 days rồi nhấn OK hai lần để kết thúc.

Bùi Xuân Toại
PC World Mỹ 11/2006

Chống “đóng băng” máy tính

Thực hiện: Bùi Xuân Toại

Làm thế nào để máy tính hoạt động lại sau khi bị “đóng băng” và không đáp ứng với bàn
phím?
Máy tính của bạn thật sự bị “đóng băng” hay chỉ là hoạt động rất chậm? Hãy suy nghĩ kỹ một
tí và nếu mọi thứ vẫn hoạt động tốt sau khi bạn khởi động lại máy thì bạn nên kiểm tra tình
trạng rối rắm này bằng cách nhấn chuột chọn Start.Turn Off Computer.Restart (nếu máy tính
thực sự có “bệnh”, tình trạng lờ đờ sẽ tiếp diễn).

Nếu máy tính vẫn “mắc kẹt” nhưng bàn phím còn hoạt động, bạn ấn tổ hợp phím Ctrl, Alt, và
Del để cửa sổ Task Manager (trong Windows Vista, nút phải nhấn là Start Task Manager). Ở


thẻ Application, đánh dấu chọn cột Status đối với bất kỳ trình ứng dụng nào được ghi chú Not
Responding. Nếu tìm thấy một ứng dụng nào như vậy, bạn chọn nó và nhấn End Task. Tiếp
theo, bạn chọn thẻ Processes và tìm bất kỳ quá trình nào sử dụng 100% khả năng CPU (hoặc
50% nếu bạn sử dụng hệ thống lõi kép – dualcore). Nếu không có, bạn chọn Shut Down.
Restart để khởi động lại máy tính.

Nếu bàn phím và chuột cùng không đáp ứng, bạn ấn đồng thời quan sát nhìn xuống bàn phím.
Nếu đèn chỉ thị Caps Lock không thay đổi thì bàn phím và máy tính đã mất liên lạc với nhau.
Tương tự, di chuyển chuột và quan sát trên màn hình, nếu con trỏ không nhúc nhích – ngay cả
sau vài giây chờ đợi – thì chuột cũng mất liên lạc với máy tính. Trong trường hợp này, máy
tính của bạn cần phải khởi động lại bằng phần cứng (tắt/mở máy), hoặc bàn phím và chuột
của bạn bị hỏng.

Nếu sử dụng chuột và bàn phím có dây, rút dây nối ra và sau đó gắn chúng trở lại. Nếu là loại
không dây, bạn ấn nút reset của chúng, hoặc thay pin hoặc thực hiện cả hai.

Nếu mọi thứ vẫn “bình chân như vại” thì kế sách cuối cùng là thực hiện một khởi động lại phần
cứng. Bạn có thể mất đi những công việc chưa kịp lưu lại trước khi sự cố bắt đầu, nhưng nếu
không có chọn lựa nào khác, bạn ấn và giữ nút bật/tắt nguồn của máy tính trong khoảng 5
giây. Còn nếu thao tác này không làm tắt máy, bạn hãy rút dây cắm điện ra khỏi ổ (với máy
tính xách tay, có thể bạn phải tháo pin).

Lần trình khởi động tiếp theo này có thể kéo dài hơn bình thường vì Windows sẽ chạy các công
cụ chẩn đoán mỗi khi người dùng tắt máy không đúng cách. Tuy nhiên, nếu Windows hoàn
toàn không khởi động lại, bạn hãy tìm cách khắc phục trong bài viết “Khi Windows XP hoặc
2000 không khởi động” (ID: A0311_134). Để chuẩn bị sẵn sàng cho những sự cố Windows sau
này, bạn nên chuẩn bị một đĩa CD khởi động khẩn cấp (ID: A0512_146). Để có nhiều thủ
thuật hơn, bạn đến địa chỉ find.pcworld.com/56023.

Đồng bộ Outlook

Cách đồng bộ dữ liệu Outlook trên hai máy tính?


Các dịch vụ miễn phí của Yahoo có thể đồng bộ
danh bạ liên lạc (adress boook), lịch làm việc
(calendar), chú thích (notepad) và danh sách việc
cần làm (to-do list) của Outlook nhưng không thể
đồng bộ các e-mail. Các dịch vụ này yêu cầu bạn
phải có một tài khoản Yahoo miễn phí (đăng ký tại
www.yahoo.com). Bạn đăng nhập vào tài khoản
này, nhấn Mail và sau đó chọn nhãn Calendar. Nhấn
Sync để tải xuống và cài đặt tiện ích Intellisync for
Yahoo, có khả năng đồng bộ dữ liệu Outlook của
bạn với các dịch vụ của Yahoo. Nếu muốn chia sẻ e-
mail, bạn phải sử dụng dịch vụ Webmail của ISP và
sau đó bổ sung tài khoản này vào hộp thư đến của tiện ích Outlook. Để đồng bộ một tài
khoản, bạn thử dùng Synch PST (tải về bản demo miễn phí tại địa chỉ
find.pcworld.com/56024; Hình 1). Phiên bản Basic (40USD) của tiện ích này đáp ứng tất cả
yêu cầu thông thường nhưng phiên bản Professional (70USD) còn bổ sung thêm tính năng tự
động đồng bộ email và bảo vệ mật khẩu.

Bùi Xuân Toại
PC World My 3/2007

Tìm lại Password Win XP NTFS


Chuẩn bị
- Đầu tiên các bạn hãy vào trang Offline NT Password & Registry Editor, Bootdisk / CD
để lấy chương trình bootdisk.zip

- Chuẩn bị một đĩa mềm sạch
- Các bạn về và chạy file install.bat trong đấy, chương trình sẽ thực hiện việc ghi thông
tin ra đĩa mềm.

Thao tác


Ðồng bộ Inbox của Outlook và dữ liệu trên 1-
2 máy
tính bằng SynchPST
- Vào CMOS thiết lập cho máy khởi động từ đĩa mềm
- Khởi động máy bằng đĩa mềm vừa tạo

Sau một lúc đọc các thông số + và các lời giới thiệu về chương trình:
Nó sẽ đưa ra các thông tin để Bạn chọn lựa:

[1] Select disk where the Windows installation is (Bạn sẽ chọn đĩa bạn cài Win ở đây)
[2] Select PATH and registry files (Đường dẫn đến các file thông tin)
Bạn không cần phải quá lo lắng, ở những bước này hầu như bạn chỉ cần phải nhấn Enter
[3] Password or registry edit:
Ở đây bạn sẽ được hỏi là bạn muốn chọn thao tác reset lại password hay là muốn sữa
chữa registry. Thông thường là bạn chỉ muốn dùng để reset lại password cho nên đơn
giản hãy nhấn Enter.

Sau đấy chương trình sẽ hiện lên hàng loạt các username để bạn chọn lựa

RID: 01f4, Username: <Administrator>
RID: 01f5, Username: <Guest>, *disabled or locked*
RID: 03e8, Username: <HelpAssistant>, *disabled or locked*
RID: 03eb, Username: <pnh>, *disabled or locked*

RID: 03ea, Username: <SUPPORT_388945a0>, *disabled or locked*

Select: ! - quit, . - list users, 0x<RID> - User with RID (hex)
or simply enter the username to change: [Administrator]

Hãy chọn account mà bạn muốn đặt lại password. Lúc này chương trình sẽ yêu cầu bạn
gõ lại password cho account đấy. bạn nên gõ dấu * tương đương với việc bạn chọn
password là rỗng, bạn nên chọn password rỗng sẽ tốt hơn là bạn gõ một password mới
vào ( Lý do vì sao thì chốc nữa tôi sẽ trình bày).

[4] Kết thúc: Tất cả những gì bạn làm đã xong, hãy rút đĩa mềm ra và khởi động lại máy,
nhập vào account bạn vừa reset lại pass để đăng nhập.


Rút ra một số kết luận về các điều kiện cần phải có của một chương trình dùng để reset
lại password trong Win2000/XP/2003:

Như chúng ta đã biết, các thông tin về username và password đều được ghi lại trong file
SAM. Vấn đề là định ra được file SAM nằm ở đâu trên hệ thống và đọc và sửa chữa lại
được các thông số trong file SAM đấy. NTFS cũng như là cơ chế FAT nếu đứng về mặt
lưu trữ nhưng NTFS bảo mật vì cơ chế lưu trữ thông tin của nó không được tiết lộ chi
tiết. Cho nên vấn đề khi tìm lại password của một hệ thống không quan trong đấy là FAT
hay NTFS mà điều quan trong là tìm ra được file SAM được lưu trữ ở đâu

Khi có được file SAM thì phải hiểu được cấu trúc của file SAM: nghĩ là trường tên user ở
đâu, trường password ở đâu. Tất nhiên là chúng đều đã được mã hóa.
Dù chúng ta có được trường thông tin password nhưng vấn đề ở đấy là chúng ta không
thể decode các thông tin đấy để nó trở thành lại password cũ được, bởi vì như vậy thì đâu
có là bảo mật nữa, thằng MS chết từ lâu rồi , nhưng vấn đề là chúng ta có thể ghi đè
lên các thông tin đấy. Vậy để reset lại password thì ta có thể ghi đè password mới lên trên

đấy (tất nhiên phải sau khi mã hóa password mới). Chúng ta có thể thấy rằng, trên khắp
thế giới, thì password rỗng được mã hóa giống nhau trên mọi hệ Win các thứ tiếng.
(Korea, Japan ) cho nên nếu ghi đè lên bằng một password rỗng thì luôn an toàn hơn,
phù hợp cho mọi loại Win hơn. Nếu bạn ghi đè một password khác rỗng, nhưng Win đấy
có thể là Win tiếng nhật, tiếng Hàn thì bạn có thể gặp vấn đề.

Chương trình boot disk trên kia đã làm được những yêu cầu đấy:
- Xác định được file SAM trên ổ đĩa.
- Xác định được vị trí của các trường user và pass được lưu trữ trong file SAM
- Có cơ chế mã hóa và ghi đè lại password.

Nhược điểm của phương pháp reset lại password kể trên: (Hay kể cả phương pháp xóa
file SAM cổ lổ sĩ)
- Dữ liệu của account đấy mà đã encrypt trước đấy thì sẽ không khôi phục lại được, vì
một lý do là khi encrypt dữ liệu, hệ thống sẽ sử dụng cả password của account đấy để
encrypt. > dẫn đến không thể khôi phục lại những dữ liệu đấy khi mình đã set lại
password mới.


Phương pháp này đã được thử nghiệm thành công trên các Win2000/XP/2003.
Tuy nhiên, hi vọng đấy chỉ là bài viết để mọi người cứu mình và cứu người khác trong
trường hợp "hiểm nghèo" chứ không nên lạm dụng để đi phá hoại người khác.


sưu tầm
Giải quyết trục trặc sau khi cài phần mềm mới

Thực hiện: Minh Xuân

Sau khi cài một phần mềm mới, máy tính của tôi trở nên chậm và không ổn định. Không những vậy, việc

gỡ cài đặt chương trình này cũng không thể khắc phục được hiện tượng này. Liệu có biện pháp nào an toàn
hơn để cài đặt phần mềm không?

Thực tế cho thấy, nhiều tiện ích cài đặt phần mềm có khả năng làm thay đổi đáng kể các cấu hình quan
trọng của Windows, và làm tăng nguy cơ gây ra "gục ngã” của hệ thống. Đồng thời, các tiện ích gỡ bỏ cài
đặt (uninstall) cũng gần như không thể sửa được lỗi này. Hãy tham khảo các bước được trình bày bên dưới,
chúng sẽ giúp bạn tạo an toàn cho quá trình cài đặt phần mềm.

Lựa chọn cẩn thận: Trước khi cài đặt bất kỳ ứng dụng nào, bạn cần đọc thật kỹ các bài viết đánh giá, trao
đổi với những ai đã từng dùng qua hay biết rõ về ứng dụng này, và tìm kiếm những ý kiến phản hồi
(comment) tại các diễn đàn mạng (như groups.google.com chẳng hạn). Sau đó, hãy tự hỏi chính mình rằng
liệu những lợi ích mà ứng dụng này đem lại có đáng giá hơn mối nguy hiểm đang rình rập bạn hay không.
Bạn nên nhớ đừng bao giờ cài đặt một ứng
dụng mới hay cập nhật bản nâng cấp cho đến
khi chúng đã xuất hiện được vài tháng. Quãng
thời gian này thường được các hãng sản xuất
nhận thông tin phản hồi từ người dùng, sau đó
tiến hành "vá” các lỗi hay thậm chí là lỗ hổng
bảo mật vừa được phát hiện.

Và bạn cũng đừng vội khẳng định một chương
trình nào đó thực sự an toàn vì được tạo ra bởi
một hãng phần mềm nổi tiếng. Điều này có thể
dễ dàng nhận ra với các phần mềm của
Microsoft và Symantec.

Đề phòng bất trắc: Công việc quan trọng đầu
tiên mà bạn cần thực hiện trước khi cài đặt một
phần mềm mới vào máy tính là tiến hành sao lưu lại cấu hình hiện tại của Windows. Tính năng System
Restore trong Windows XP sẽ tự động tạo ra một cột mốc hồi phục (restore point) trước khi khởi động mỗi

quá trình cài đặt ứng dụng mới, nhưng để an toàn hơn, bạn hãy thực hiện việc này một cách thủ công: nhấn
Start.All Programs.Accessories.System Tools.System Restore.Create a restore point.Next, và thực hiện các
bước còn lại theo hướng dẫn.

Việc cài đặt một ứng dụng mới cũng có thể dẫn đến việc "phá hoại" các thông số Registry và trong vài
trường hợp sẽ gây nên sự mất ổn định của hệ thống hoặc thậm chí gây treo máy. Do vậy, hãy tiến hành sao
lưu lại toàn bộ Registry của Windows trước khi tiến hành công việc, bạn có thể sử dụng công cụ sẵn có
trong tiện ích Registry Editor (chọn Start.Run, gõ vào lệnh regedit và ấn <Enter>) hay tiện ích của hãng thứ
3 như Emergency Recovery Utility NT (hay còn gọi là ERUNT, www.pcworld.com.vn, ID: 51392). Đề biết
thêm nhiều thủ thuật tinh chỉnh các thông số phức tạp này, bạn có thể tham khảo mục Phương thuốc
Registry trong bài biết "Giải mã Windows XP" (ID: A0604_98).

Đánh giá sự cố: Sau khi cài đặt xong chương trình, bạn hãy kiểm tra các biểu tượng mới xuất hiện trên
khay hệ thống. Nhiều khả năng, chương trình mới này đã bổ sung vài tiện ích không cần thiết – và thường
rất nguy hiểm – vào danh sách ứng dụng được khởi chạy cùng lúc với quá trình khởi động của Windows.
Để biết cách tinh giản danh sách các ứng dụng tự khởi động và làm gọn khay hệ thống, bạn có thể tham
khảo mục Chặn ứng dụng tự khởi chạy trong bài viết "Bôi trơn cỗ máy tính" (ID: A0601_86) và mục Làm
gọn khay hệ thống trong bài viết "Sao lưu dữ liệu nhanh chóng và dễ dàng bằng CD-RW" (ID: A0202_82).

Ngoài ra, bạn đừng cài đặt thêm bất kỳ chương trình nào khác vào máy tính trong khoảng vài ngày (hoặc
lâu hơn càng tốt) để nếu chẳng may xảy ra trục trặc, việc xác định nguyên nhân cũng sẽ dễ dàng hơn.

Gỡ cài đặt phần mềm bằng Add or Remove Programs của Windows.

Rút lui nếu cần: Nếu chương trình vừa được cài đặt
không làm hài lòng bạn, hãy xóa chương trình này
khỏi hệ thống bằng cách sử dụng tiện ích gỡ bỏ cài đặt
đi kèm (thường tìm thấy trong trình đơn Start.All
Programs). Nếu không tìm thấy tiện ích gỡ bỏ cài đặt,
bạn chọn Start.Control Panel.Add or Remove

Programs (hay Start.Settings.Control
Panel.Add/Remove Programs ở các phiên bản
Windows khác), chọn ứng dụng cần xóa trong danh
sách vừa xuất hiện, và nhấn Remove để chạy tiện ích
gỡ bỏ cài đặt (Hình 1). Tính năng Add/Remove
Programs và biểu tượng từ trình đơn Start dù khác
nhau nhưng cùng khởi chạy tiện ích gỡ bỏ cài đặt.

Nếu cách trên không thể loại bỏ chưong trình vừa
chọn, bạn hãy chạy tiện ích System Restore để đưa
Windows quay lại hiện trạng trước khi tiến hành cài
đặt chương trình đó. Nếu tiếp tục không thành công, bạn cần sử dụng tuỳ chọn gỡ bỏ cài đặt trong tiện ích
ERUNT được giới thiệu ở phần trên.

Cũng xin lưu ý, việc phục hồi Registry từ một bản sao lưu cũ có thể gây mất vài thông số cài đặt, hoặc làm
vô hiệu hóa những chương trình được cài đặt sau khi thực hiện sao lưu đó. Đây là một lý do khác để bạn
cần chờ đợi một khoảng thời gian giữa các lần cài đặt chương trình.

Ngoài ra, để tìm hiểu về cách dọn sạch những "tàn dư” còn sót lại sau khi tiến hành gỡ bỏ cài đặt các ứng
dụng, bạn có thể tham khảo lại bài viết "Dọn sạch những gì Uninstall bỏ sót" (ID: A0411_142).

Minh Xuân
PC World Mỹ 6/2006
Giúp WinXP nhận dạng những driver đặc biệt

GIÚP WINXP NHẬN DẠNG DRIVER
NGAY TRONG QUÁ TRÌNH SETUP


Nếu bạn đã đọc wa bài viết hướng dẫn cách TÍCH HỢP DRIVER VÀO PHẦN

SOURCE WIN98, thì hẳn bạn đã công việc này có ý nghĩa như thế nào. Trước nhất,
nó giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian, sau hết, giúp bạn sở hữu 1 bản Win mang
tính cá nhân hóa cao (mang phong cách Personal / Unattended / Unofficial).

Đó là với Win98, còn WXP ? Dĩ nhiên là được rồi bạn ạ ! WinXP có thể nhận biết
hầu hết các thiết bị trong máy bạn. Những file driver này nằm trong file
DRIVER.CAB trong folder I386. Tuy nhiên, số lượng thiết bị mà WinXP có thể
nhận biết chỉ là “hầu hết” chứ không phải là “tất cả” => phải tự cài 1 số driver cho
máy là điều rất có thể xảy ra. Bạn biết đấy, bản thân WXP (2K/2K3) là 1 OS khó
chịu, tính bảo mật của nó rất cao (đó là lý do tại sao, khi thấy có sự mất cân bằng,
thiếu ổn định trong hệ thống, thì trình Windows File Protection (WFP) sẽ tự động
được kích hoạt & liên tục réo inh ỏi, đòi bạn phải insert CD WXP vào để copy

AN TOÀN HƠN VỚI TRUECRYPT
Trong bài viết "Tạo đĩa CD khởi động khẩn cấp" (ID:
A0511_146) có giới thiệu hai tiện ích là Cryptainer LE
(www.pcworld.com.vn, ID: 47758) và Cryptainer PE
(45 USD, find.pcworld.com/49372), giúp tạo ra các
vùng dữ liệu riêng biệt được mã hóa với thuật toán
Blowfish trên đĩa cứng hay bút nhớ USB. Gần đây, một
bạn đọc đã khám phá ra một tiện ích khác hiệu quả hơn
và dĩ nhiên cũng hoàn toàn miễn phí: TrueCrypt
(www.pcworld.com.vn, ID: 52242). Chương trình mã
nguồn mở này có thể tạo các vùng dữ liệu với kích
thư
ớc lớn trong phạm vi mà Windows và đĩa cứng cho
phép (Cryptainer LE chỉ hỗ trợ 25MB), hỗ trợ nhiều
thu
ật toán mật mã hóa như AES, Blowfish, và Triple
DES. Thậm chí, bạn có thể mã hóa một phần hoặc toàn

bộ ổ đĩa.

những file nằm trong folder I386 sang hệ thống của bạn).

Nói tóm lại, việc thay đổi / bổ sung vào hệ thống WXP là điều rất khó. Hơn thế nữa,
công việc bạn phải làm ko đơn giản là can thiệp vào hệ thống của WXP (sau khi
setup), mà là can thiệp vào phần source của nó (trước khi setup).
Khó chứ ko phải ko làm được. Bởi thực tế, WXP đã cung cấp cho bạn sẵn 1 công cụ
để làm công việc này.

Xin bạn lưu ý, sau khi công việc hoàn tất, CD WXP của bạn sẽ được gọi bằng 1 cái
tên là WXP Unattended (có thể tạm hiểu là WXP theo kiểu “KO GIỐNG AI”). Điều
này có lẽ ko cần thiết & ko đáng để bạn wan tâm nhiều lắm, nhưng thiết nghĩ, nếu
bạn muốn tìm hiểu thêm về vấn đề này (bằng cách search với các công cụ như
Google), thì từ khóa (keyword) (trong trường hợp này là Windows Unattended) là
điều rất cần thiết.

1/ Quy ước: folder mà bạn sẽ làm việc được đặt ở D:\XPPE\
+ Bạn tiến hành copy nguyên phần source của WXP vào đây.
+ Tạo 1 folder tên $OEM$, đặt cùng cấp với folder I386
+ Tạo tiếp D:\XPPE\$OEM$\$1\PhanCung\

2/ Tạo file kịch bản:
+ Trên mỗi CD WXP (thông thường, chưa edit) đều có 1 folder tên SUPPORT. Giả
sử, “X” là ký tự đại diện cho ổ CD, thì file chứa công cụ mà bạn đang cần là:
X:\SUPPORT\TOOLS\DEPLOY.CAB
+ Giải nén file này ra, bạn sẽ được 1 số file như sau:


+ Trong đó, SETUPMGR.EXE là công cụ bạn đang cần ! Chạy file này để kích hoạt

trình SETUP MANAGER (SM).
Code:
- Công dụng chính (& cũng là duy nhất) của SM là tạo ra 1 file kịch bản
có tên là WINNT.SIF. Nghĩa là, trong suốt wá trình setup, WXP sẽ dựa
theo những gì được đưa ra trong “kịch bản” này & cứ thế làm theo.
+ Sau khi đã vào giao diện chính của chương trình, bạn tiến hành làm theo tuần tự
như sau:


+ Phần License Agreement: chọn Accept
+ Tiến hành khai báo các thông số cần thiết
+ Sau khi hoàn tất, chương trình sẽ lưu lại toàn bộ những thông số mà bạn đã đưa
ra, vào 1 file, được đặt tên mặc định là UNATTEND.TXT (chính là file kịch bản)
(đường dẫn để lưu thì bạn tự chọn, nhưng phải nhớ giùm !). Giả sử, mình save
file này vào: + Đổi tên file UNATTEND.TXT thành WINNT.SIF
+ Đặt WINNT.SIF vào folder I386 (bắt buộc).

+ Đến đây thì coi như bạn đã hoàn thành xong việc tạo 1 kịch bản cơ bản (tôi nói là
cơ bản mà thôi). Bởi do, toàn bộ nội dung của kịch bản này là do trình SM tạo ra,
nên chưa thật sự POWERFUL lắm (bạn có thể tham khảo thêm phần help trong
REF.CHM để biết thêm về cách sử dụng 1 số thẻ (tag - những module con, đóng vai
trò cực kỳ wan trọng trong nội dung của WINNT.SIF). Sẽ có 1 bài viết khác hướng
dẫn bạn cách wản lý toàn diện về WINNT.SIF.
+ File WINNT.SIF được tạo ra, có thể sửa đổi nội dung dễ dàng bằng cách dùng
trình Notepad (có sẵn trong Win) / bất cứ chương trình nào có chức năng tương tự.

3/ Tổng hợp dirver:
- Có nhiều cách để làm việc này, nhưng tối ưu hơn hết là dùng các chương trình
backup driver (trình nào cũng được). Cái cốt lõi trong mỗi bộ driver chính là file
.INF (mình đã đề cập trong bài Tích hợp driver vào source Win98).

- Bạn cần xác định xem, máy bạn thật sự cần những driver nào ? Nếu trong những
lần setup Win trước đây, sau khi hoàn tất, còn có những thiết bị nào mà Win chưa
nhận biết (hoặc đã nhận biết rồi, nhưng driver wá cũ) thì mới tiến hành backup
driver cho những thiết bị đó mà thôi.

+ Những driver đã được bạn tổng hợp, phải được phân loại rõ ràng & đặt vào
những folder có tên dạng:
Code:
xxx-<tên folder>, với xxx là 1 con số, nhỏ nhất là 000
VD: 000-chipset, 001-vga, 002-sound
- Giả sử: mình đã backup những driver cần thiết & đặt chúng vào
D:\XPPE\$OEM$\$1\PhanCung
- Bây giờ, bạn đã có 1 cây folder có cấu trúc (đại loại) như sau:


4/ Biên tập lại nội dung file kịch bản (WINNT.SIF)
+ Dùng Notepad để mở file WINNT.SIF
+ Tìm đến thẻ [Unattended] & bổ sung những dòng sau:
Code:
[Unattended]
OemPnPDriversPath=”PhanCung\000-chipset;PhanCung\001-Vga;PhanCung\002-
sound“
DriverSigningPolicy=Ignore
+ Save lại.

5/ Hoàn tất
+ Việc còn lại duy nhất bây giờ mà bạn phải làm là đóng gói trở lại toàn bộ phần
source này thành 1 file ISO (để cất giữ / test thử trên máy ảo), hoặc ghi ra CD (nên
dùng CDRW) & tiến hành cài đặt như bình thường.
+ Chắc hẳn, bạn sẽ phải ko khỏi ngạc nhiên khi thấy rằng, sau khi wá trình setup

WXP hoàn tất, thì tất cả những những dirver cũng đều đã được setup / update. Đỡ
tốn thời gian biết chừng nào !.

- Xin bạn lưu ý:

+ Đây ko phải là wá trình tích hợp driver vào phần source WXP, mà chỉ đơn thuần
là giúp cho WXP nhận diện được driver, thông wa những folder đã được chỉ ra sẵn
(trong thẻ [Unattended]). Nói cách khác, cách làm này ko giống với cách làm bên
Win98, tuy nhiên, cũng mang lại cùng 1 hiệu wà).
+ Tích hợp ? Công việc này đòi hỏi độ khó cao, rất phức tạp bạn ạ !. Trước mắt, nếu
muốn tích hợp, bạn chỉ có thể dùng bộ DriverPack (DP) (1 module nhỏ trong dự án
phát triển cho XP Personal Edition) mà thôi. Nhưng ngặc nổi, khi dùng gói này,
phần source của WXP sẽ phình ra khá lớn. Bởi đơn giản vì, gói DP này cũng tổng
hợp rất nhiều dirver bên trong (hoá ra nó chính là DRIVER.CAB thứ hai !). Mà
cái bạn cần ở đây là gì ??? Chỉ cần XP nhận diện những driver trong máy bạn là đủ
rồi !.

Hy vọng bài viết sẽ giúp ít cho các bạn nhiều !
Thân chào !!!.

Cách phá đóng băng ổ cứng

Hiện nay hầu hết các quán net đều sử dụng chương trình đóng băng DeepFreeze(các bạn
hãy nhìn vào góc phải dưới cùng của màn hình sẽ có jinhf 1 chiếc máy tính trăng trắng)
vì vậy nên chúng ta cài keylog sẽ không hiệu quả , sau đây mình sẽ chia sẻ chút kinh
nghiệm phá băng và cài keylog các quán net cho các bạn .
Đầu tiên chúng ta muốn phá băng thì phải sử dụng chương trình phá băng
UnDeepFreeze , đay là link down mình đã sưu tầm được trong diễn đàn mà mình thấy
vẫn còn sử dụng tốt :
http://65.254.55.106/download/phahoa reezerU1.6.exe

trang chủ:


Sau khi down về các bạn chạy chương trình UnDeepFreeze , sẽ hiện ra một cái bảng
như sau

Có 3 mục lựa chọn , các bạn hãy nhấp chọn vào mục thứ 2 vì theo mình đây là phương
pháp lựa chọn an toàn nhất ( Phá băng sau 1 lần khởi động lại máy và trả lại chương trình
đóng băng sau khi tắt máy).
Sau đó cá bạn restart lại máy , khi vào lại các bạn hãy chú ý hình chiếc máy tính góc
phải dưới cùng màn hình đã bị gạch chéo đỏ ,tức là chương trình DeepFreeze đã bị gỡ bỏ
, giờ thì các bạn có thể tha hồ cài các chương trình Keylog hay làm bất kì điều gì mình
muốn.

Nếu link die thì bạn có thể lên google để search hoặc download ở đây:
Code:
htp://usuarios.arnet.com.ar/fliamarconato/pages/DeepUnfreezerU1.6.exe




Sưu tầm

Posted by YemEmDaiKho(HCE)

Đơn giản hóa việc phục hồi driver cho card đồ họa

Đối với máy tính có gắn thêm card tăng tốc đồ họa rời (nhất là khi phục vụ cho việc
chơi game), công việc thường xuyên của người dùng là update (cập nhật) các driver
mới nhất. Cách làm tiện lợi nhất là bạn tải file update trên trang chủ của nhà sản

xuất rồi chạy file đó trên máy để cài đặt.
Vấn đề xuất hiện ở chỗ không phải cứ cài driver mới nhất là tốt nhất, đôi khi bạn sẽ gặp
tình trạng driver mới không tương thích với hệ thống (vì driver mới ngoài việc bổ sung
các chức năng cho các card cũ thì còn có tác dụng chủ yếu là hỗ trợ cho các card đời
mới). Lời khuyên mà bạn hay nhận được là gỡ bỏ driver mới và dùng lại driver cũ, quá
trình này sẽ được thực hiện nhanh hơn nếu bạn biết rằng Windows XP hỗ trợ phục hồi lại
driver cũ cho card đồ họa cực nhanh (dù đã tắt tính năng System Restore) với một tính
năng có tên gọi "Roll Back Driver".
• Bước 1: nhấn chuột phải vào My Computer chọn Properties, chọn tiếp thẻ Hardware,
nhấn nút Device Manager (hoặc chạy Run, gõ devmgmt.msc rồi nhấn OK).
• Bước 2: Chọn Display adapter, nhấn chuột phải vào tên của card đồ họa chọn
Properties, chọn thẻ Driver, bấm chuột vào nút Roll Back Driver để bắt đầu phục hồi
driver cũ, ngay lập tức driver cũ sẽ thay thế. Sau đó, bạn cần khởi động lại máy như quá
trình update driver.
Lưu ý:

1. Windows XP chỉ lưu lại một bản driver liền trước duy nhất.
2. Sau khi dùng "Roll Back Driver", driver mới sẽ mất hoàn toàn.
3. Tính năng "Roll Back Driver" có thể áp dụng cho các thiết bị phần cứng khác, ngoại
trừ máy in và máy fax.
(Sưu tầm)

Tắt bảng thông báo"Send Error" trong windows

Nhiều khi đang chạy 1 software nào đó, nặng máy quá rồi bị crash, lại còn bị cái pop-up
"X program ended unexpectedly. Do you want to send an error report to Microsoft?" thì
thiệt là muốn đập máy luôn chứ send nổi gì. Vừa bực vừa chậm máy thêm 1 tý. Tắt nó
đi chí lý nhưng tắt làm sao!? Đọc rùi biết ^_____^

To turn off the Error Reporting feature in Windows XP/2003 do the following:


1. Go to Control Panel.

2. Click System.

3. Go to the Advanced tab.

4. Click Error Reporting.

5. Click the "Disable Error Reporting" radio box, but select the "But notify me when
Critical Errors Occur".



Net10_(UDS)

Các lỗi chuối bưởi của VS Studio 2003

Anh em ai có thấy VS 2003 chuối bưởi chỗ nào thì pót vào đây nhá! nhớ post cách khắc
phục.

1. Chuột dính bẫy:
Đang kéo thả ngon lành thì con chuột bị kẹt giống như có 1 cái hàng rào chia làm 2 màn
hình theo chiều dọc, và em chuột ko tài nào chui qua bên kia được.

Cách khắc phục:
Kiếm lỗ hở của cái bẫy để em chuột chui ra, và lỗ hở nằm ở nút START, em em bấm vào
đó, chọn Program > > chọn đến khi nào cái menu dài ra quá khỏi hàng rào, thì tự
khắc em chuột có chỗ chui ra.


2. Bá tước không đầu:
Một ngày đẹp trời nào đó, bạn mở project của mình ra, compile và thấy error ì xèo (trong
khi đêm hôm qua mới chạy xé gió). View code thử thì thấy tất cả các chữ cái đầu dòng
đều bị trim sạch!

Cách khắc phục:
Thoát chương trình VS, ko save. Khởi động lại máy. Nếu vẫn bị thì chép project qua máy
khác để backup rồi cài lại VS, nếu còn bị thì cài lại Win luôn.

3. Quá tải:
Trường hợp này chắc ít ai bị, tớ chỉ nói ra để anh em đề phòng. Chả là khi nhét quá nhiều
Control vào trong 1 trang ASPX hoặc User Control thì khi view code nó sẽ bị điên, gen
code tùm lum, khi compile thấy lỗi mà ko biết sửa ra sao. Nhiều đến mức nào thì ko thấy
MS nhắc đến, nhưng trường hợp tớ gặp là: trang web đó có 21 cái panel, mỗi cái panel
chứa khoảng 30 control

Cách khắc phục:
Đừng có chơi dại mà nhét quá nhiều control vaò 1 trang
Khi bị trường hợp như thế thì đừng có save.
Muốn edit những trang như thế thì nên mở source = các chương trình edit khác (như edit
plus ) rồi save lại. Dùng VS để compile thôi.


Auction (UDS)


4. Khi kéo Tab vào Form thỉnh thỏang chuột bị nhốt trong tab không
chỵa ra ngoài được
Cách fix: Bấm ESC
5. VS 2003 khi viết code có Unicode (Ví dụ như dùng chuổi tiếng việt)

sẽ xuất hiện msgBox cảnh báo mất Data, phải vào Save As/ chọn
save/ Unicode
Cách fix: Download tool nhỏ xíu của tui về chạy


vnpro (UDS)

12 lỗi Windows thông dụng

Cho dù có muốn hay không muốn thì các lỗi máy tính vẫn xuất hiện và cản trở công
việc của bạn.

Một số lỗi không nghiêm trọng và không ảnh hưởng nhiều tới quá trình sử dụng;
nhưng cũng có rất nhiều lỗi "khó chịu" và trong nhiều trường hợp chúng làm hệ
điều hành bị trục trặc, không thể sử dụng được nữa. Nắm được các lỗi này và biết
cách khắc phục chúng là các kiến thức và người dùng máy tính nên có.

1. "Lỗi không xác định"

Đây là loại thông báo về các lỗi kỹ thuật và thường kèm sau đó là các hướng dẫn
khá hữu ích để bạn có thể sửa chữa chúng. Lỗi này không đòi hỏi bạn phải tiến
hành các tác vụ chuẩn đoán mà lỗi đơn thuần chỉ là một dạng đánh giá tình trạng
máy tính ở thời điểm đó. Lỗi không xác định phát sinh từ những vấn đề phổ biến,
trong đó có cả việc nâng cấp DirectX thất bại cho Microsoft Producer và một lỗi phổ
biến trong SQL Server 7.0 của Microsoft.

Giải pháp tốt nhất để xử lý lỗi này là đóng tất cả những ứng dụng đang mở và khởi
động lại máy. Nếu lỗi vẫn tiếp tục xảy ra, tải và cài đặt bản nâng cấp mới nhất cho
chương trình liên quan. Bạn cũng nên chạy một ứng dụng diệt phân mềm gián điệp
(spyware), chẳng hạn như Ad-ware


2. "The system is either busy or has become unstable. You can wait and see if it
becomes available again, or you can restart your computer. Press any key to return
to windows and wait. Press CTRL + ALT + DEL again to restart your computer.
You will lose unsaved information in any programs that are running. Press any key
to continue."

- "Hệ thống đang bận hoặc không ổn định. Bạn có thể chờ đợi hoặc khởi động lại
máy tính. Nhấn bất cứ phím nào để quay trở lại môi trường Windows và chờ trong
giây lát. Nhấn CTRL + ALT + DEL một lần nữa để khởi động máy tính. Bạn sẽ mất
những thông tin chưa lưu lại trong bất cứ chương trình nào đang chạy. Nhấn bất cứ
phím nào để tiếp tục."

Đôi khi Windows bị "đơ" và không phải ứng với bất cứ tác vụ nào mà bạn thực
hiện. Trong những trường hợp đó, việc nhấn tổ hợp phím CTRL-ALT-DELETE có
thể làm hiển thị thông báo trên trên nền màn hình xanh (còn được ví là "Màn hình
của sự chết chóc" - Blue Screen Death"). Những thông báo này không giúp ích gì
nhiều trong việc sửa chữa lỗi, và cũng không đưa ra lý do tại sao mà hệ thống lại trở
nên như vậy. Cách giải quyết tốt nhất là bạn nhấn tổ hợp phím CTRL-ALT-
DELETE để khởi động lại.

Thông điệp lỗi này thường phát sinh từ những sai sót trong quá trình truy cập bộ
nhớ. Bạn hãy ghi nhớ những hoàn cảnh nào làm phát sinh lỗi này; những thông tin
về kết quả sẽ có thể giúp bạn xác định nguyên nhân. Bạn cũng có thể giải quyết tình
trạng này bằng cách cài đặt lại những ứng dụng có vấn đề; tải bản nâng cấp liên
quan; tháo gỡ những chương trình không cần thiết; vô hiệu hoá screen saver, và
nâng cấp driver. Nếu sự cố vẫn cứ tiếp diễn, bạn nên nghĩ tới giải pháp cài đặt lại hệ
điều hành Windows và tiến hành sao lưu dữ liệu để chuẩn bị.

3. "This programs has performed an illegal operation and will be shutdown. If the

problem persists, contact the program vendor".

Lỗi "illegal operation" (sử dụng bất hợp pháp) không liên quan tới việc bạn truy
nhập Internet, tải file, hoặc cách thức sử dụng PC, mà thực tế đó chỉ là cách phản
ánh những hành vi chương trình không hợp lệ, thường là những cố gắng thực thi
một dòng mã không hợp lệ, hoặc truy nhập và một phần bộ nhớ đã bị hạn chế. Bạn
cũng đừng cố gắng tìm kiếm thông tin từ bảng thông báo này, nó chỉ gồm những
"module" khó hiểu và hoàn toàn không dành cho những người không là chuyên
viên lập trình.

Giải quyết vấn đề này bằng cách đóng tất cả những ứng dụng đang mở và khởi
động lại máy tính. Nếu bạn tiếp tục nhìn thấy thông báo lỗi tương tự, hãy sử dụng
trình "clean boot troubleshooting" để xác định chương trình gây lỗi và tháo cài đặt
chúng. Để thực hiện quá trình "khởi động sạch", từ Start, chọn Run, rồi gõ dòng
lệnh "msconfig", nhấn OK. Từ trình System Configuration Utility, chọn Selective
Startup và bỏ lựa chọn tất cả những hộp đánh dâu trong danh sách thả xuống.
Nhấn OK và khởi động lại máy. Bạn lặp lại quá trình này, mỗi lần chọn một ô đánh
dấu khác nhau dưới phần Selective Start-up cho tới khi xác định được hộp
"checkbox" nào gây ra lỗi.

Bước tiếp theo là chọn một thẻ (tab) trong "System Configuration Utility" liên quan
tới hộp "checkbox" có vấn đề, và bỏ lựa chọn tất cả (ngoại trừ dòng lệnh trong tab).
Khởi động lại máy tính, và nếu trong quá trình khởi động không có vấn đề gì phát
sinh, bạn hãy quay trở lại phần "System Configuration Utility" để chọn một dòng
lệnh khác. Lặp lại quá trình này cho tới khi bạn cô lập được dòng lệnh gây ra sự cố;
bạn cũng cần liên lạc với các nhà phát triển phần mềm liên quan hoặc nhà sản xuất
phần cứng để tìm sự hỗ trợ cụ thể.

4. Lỗi "Runtime error <###>"


Lỗi Runtime để mô tả một chương trình không được nhận dạng có những dòng lệnh
bị phá huỷ hoặc bị trục trặc. Thông báo cũng này cũng có thể kèm theo một dòng
lệnh lỗi, chẳng hạn như "424" hoặc "216", hay đôi khi là những thông tin "mù mờ"
về một đối tượng cần thiết nào đó (required object). Những thông báo kiểu này
thường không cung cấp thông tin hữu ích nào về nguyên nhân xảy ra sự cố cũng
như cách thức giải quyết. Liệu lỗi có phải do virus, không đủ bộ nhớ, hoặc chương
trình không thương thích ? Chẳng ai biết rõ được điều này!

Khi lỗi runtime xảy ra, bạn không khởi động lại máy tính vì nếu làm như thế, có thể
virus lại gây ra hiện tượng lỗi tương tự, hoặc vô tình kích hoạt đoạn mã nguy hiểm
của virus. Thay vào đó, bạn cần quét virus ngay lập tức, tiếp theo hãy liên lạc với
nhà phát triển phần mềm đã gây ra lỗi runtime và hỏi họ cách khắc phục. Bạn cũng
có thể giải quyết vấn đề bằng cách tải bản nâng cấp hoặc cấu hình lại phần mềm.

5. Lỗi "STOP: 0x########"

Trong khi lỗi runtime liên quan tới một chương trình cụ thể, thì lỗi STOP thường
chỉ ra vấn đề liên quan tới một thiết bị cụ thể - nhưng thật không may hiếm khi
thông báo lỗi chỉ ra thiết bị cụ thể nào. Thay vào đó, thông báo chỉ hiển thị dòng mã
hex khó hiểu, chẳng hạn như 0x0000001E, trong các dòng mô tả. Thay vì suy đoán,
bạn nên thực hiện một số tác vụ giải quyết cơ bản sau.

Đầu tiên là quét virus. Tiếp tới, cài đặt lại những phần cứng đã được cài đặt vào
thời điểm trước đó ít lâu; và cần xác định chắc chắn là những thiết bị đã được kết
nối đúng. Trong trường hợp này, việc nâng cấp driver cho tất cả những phần cứng
hiện có hoặc nâng cấp BIOS cũng là một ý kiến hay. Hãy liên lạc với nhà sản xuất
máy tính để nhờ giúp đỡ.

6. Lỗi "A fatal exception error <##> has occurred at <####:########"


Thông báo lỗi ngoại trừ (exception) nghiêm trọng (fatal) nghe có vẻ rất nghiêm
trọng nhưng cách hướng dẫn giải quyết lại chẳng có gì cả. Đây là một dạng thông
báo về lỗi bộ nhớ thường là những truy vấn bộ nhớ không hợp lệ hoặc lỗi trong
dòng mã lệnh, và thường xảy ra khi khởi động ứng dụng hoặc tắt Windows. Lỗi
"fatal exception" có thể rất nghiêm trọng, đó cũng là nguy nhân giải thích tại sao
chúng ta lại hay thấy nó trên "màn hình xanh", khiến Windows bị hỏng.

Lỗi "exception" có thể xảy ra trong rất nhiều trường hợp. Các nhanh nhất để loại
bỏ chúng là khởi động lại máy tính. Nếu lỗi vẫn tiếp tục xảy ra, bạn nên khởi động
máy tính ở chế độ "khởi động sạch" (clean boot).

7. Lỗi " caused a general protection failt in module at ####:########".

Đây là loại lỗi GPF (Generel Protection Fault - lỗi bảo vệ tổng quát) gây phá huỷ hệ
điều hành, thuộc một trong những lỗi nghiêm trọng gây ra hiện tượng màn hình
xanh. Bạn có thể thấy lỗi GPF nếu một chương trình đang cố gắng ghi dữ liệu vào
một khu vực lưu trữ hạn chế, hoặc hệ thống tính sai dung lượng bộ nhớ cần thiết để
thực thi một hàm nào đó.

Giải pháp của lỗi GPF là khởi động lại máy tính. Do nguyên nhân của hiện tượng
này rất nhiều nên khó có thể xác định chính xác nguồn gốc gây ra lỗi. Cách giải
quyết cơ bản nhất là tháo cài đặt tất cả những phần mềm, phần cứng trong thời
gian gần nhất, thực hiện tác vụ bảo trì hệ thống tổng quát, và thực hiện phương
thức "khởi động sạch".

×