Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

GIÁO TRÌNH VI SINH NÔNG NGHIỆP docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 101 trang )

GIÁO TRÌNH
VI SINH NÔNG NGHIỆP
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA VI SINH VẬT HỌC
1.1 Đối tượng
Xung quanh chúng ta, ngoài các sinh vật lớn mà chúng ta có thể nhìn thấy
được, còn có vô vàn vi sinh vật nhỏ bé, muốn nhìn thấy chúng phải sử dụng
kính hiển vi, người ta gọi chúng là vi sinh vật. Môn khoa học nghiên cứu về
hoạt động sống của các vi sinh vật được gọi là Vi sinh vật học.
Vi sinh vật học phát triển rất nhanh và đã dẫn đến việc hình thành các lĩnh
vực khác nhau: vi khuẩn học (Bacteriology), nấm học (Mycology), tảo học
(Algology) virus học (Virolory), Việc phân chia các lĩnh vực còn có thể
dựa vào phương hướng ứng dụng. Do đó chúng ta thấy hiện nay còn có y
sinh vi sinh vật học, vi sinh vật học thú y, vi sinh vật công nghiệp, vi sinh
vật học nông nghiệp.
Ngay trong vi sinh vật học nông nghiệp cũng có rất nhiều chuyên ngành: vi
sinh vật lương thực, vi sinh vật thực phẩm, Mỗi lĩnh vực có đối tượng cụ
thể riêng, cần đi sâu. Tuy nhiên ở mức độ nhất định các chuyên ngành trên
đều có những điểm cơ bản giống nhau.
Vi sinh vật học đại cương, nghiên cứu những quy luật chung nhất về vi sinh
vật.
Đối tượng nghiên cứu của vi sinh vật học là vi khuẩn, xạ khuẩn
(Actinomycetes), virus, Bacteriophage (thể thực khuẩn), nấm, tảo, nguyên
sinh động vật.
Vi khuẩn: là nhóm vi sinh vật có nhân nguyên thủy, cơ thể đơn bào, sinh sản
chủ yếu bằng hình thức trực phân, cơ thể nhỏ bé, muốn quan sát được phải
sử dụng kính hiển vi quang học.
Virus: là những sinh vật mà kích thước của chúng vô cùng nhỏ bé, ký sinh
nội bào tuyệt đối, muốn quan sát chúng phải sử dụng kính hiển vi điện tử.
Nấm: trước đây được coi là thực vật bậc thấp nhưng không có diệp lục tố,
thường đơn bào, có nhóm giả đa bào, cơ thể phân nhiều nhánh nhưng không


có vách ngăn hoặc vách ngăn nhưng chính giữa có lỗ thông, thuộc tế bào
nhân thật.
Vi sinh vật tuy có kích thước nhỏ bé và có cấu trúc cơ thể tương đối đơn
giản nhưng chúng có tốc độ sinh sôi nẩy nở rất nhanh chóng và hoạt động
trao đổi chất vô cùng mạnh mẽ. Vi sinh vật có thể phân giải hầu hết tất cả
các loại chất có trên thế giới, kể cả những chất rất khó phân giải, hoặc những
chất gây hại đến nhóm sinh vật khác. Bên cạnh khả năng phân giải, vi sinh
vật còn có khả năng tổng hợp nhiều hợp chất hữu cơ phức tạp, trong điều
kiện nhiệt độ, áp suất bình thường.
1.2. Sự phân bố của vi sinh vật
Vi sinh vật phân bố rộng rãi trong tự nhiên: trong đất, nước, không khí, trên
cơ thể các sinh vật khác, trên lương thực, thực phẩm và các loại hàng hóa.
Chẳng những thế, sự phân bố của chúng còn theo một hệ sinh thái vô cùng
phong phú, đa dạng, từ lạnh đến nống, từ chua đến kiềm, từ háo khí đến kị
khí, Do sự phân bố rộng rãi và do hoạt động mạnh mẽ nên vi sinh vật có
tác dụng rất lớn trong việc tham gia các vòng tuần hoàn vật chất trên trái đất
cũng như tham gia vào các quá trình sản xuất nông nghiệp.
Vi sinh vật học đại cương, nghiên cứu những quy luật chung nhất về vi sinh
vật.
1.3. Nhiệm vụ của vi sinh vật học
-Nghiên cứu các đặc điểm cơ bản về hình thái, cấu tạo, di truyền, hoạt động
sinh lý hóa học,…của các nhóm vi sinh vật.
-Sự phân bố của vi sinh vật trong tự nhiên và mối quan hệ giữa chúng với
môi trường và các sinh vật khác.
-Nghiên cứu các biện pháp thích hợp để có thể sử dụng một cách có hiệu quả
nhất vi sinh vật có lợi cũng như các biện pháp tích cực nhằm ngăn ngừa các
vi sinh vật có hại trong mọi hoạt động của đời sống con người.
2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA VI SINH VẬT HỌC
Căn cứ vào quá trình phát triển có thể chia vi sinh vật học ra làm 4 giai đoạn
phát triển.

2.1. Giai đoạn trước khi phát minh ra kính hiển vi
Từ thời thượng cổ người ta đã biết ủ phân, trồng xen cây họ đậu với cây
trồng khác, ủ men, nấu rượu,… nhưng chưa giải thích được bản chất của các
biện pháp. Trong quá trình định canh con người đã thấy được tác hại của
bệnh cây. Đối với bệnh ‘’rỉ sắt’’ ở thời Aristote người ta xem như là do tạo
hóa gây ra. Ở Hy Lạp bấy giờ người ta cho rằng cây bị bệnh là do đất xấu,
phân xấu, gây ra khí hậu không ôn hoà nhưng chủ yếu là do trời đất. Trung
Quốc vào thế kỷ thứ nhất trước công nguyên trong quyển ‘’Ký thắng Chi
thư’’ đã ghi: muốn cho cây tốt phải dùng phân tằm, không có phân tằm thì
dùng phân tằm lẫn tạp cũng được. Trong sách này cũng đã ghi nhận trồng
xen cây họ đậu với các loại cây trồng khác.
Trong các tài liệu ‘’Giáp cốt’’ của Trung Quốc cách đây 4000 năm đã thấy
đề cập đến kỹ thuật nấu rượu. Người ta nhận thấy trong quá trình lên men
rượu có sự tham gia của mốc vàng, như vậy vi sinh vật đã được ứng dụng
vào sản xuất, phục vụ cuộc sống từ rất lâu, nhưng người ta chưa hiểu được
bản chất của vi sinh vật, mãi đến khi kính hiển vi quang học ra đời, những
hiểu biết về vi sinh vật dần dần được phát triển, mở ra trước mắt nhân loại
một thế giới mới, thế giới của những vi sinh vật vô cùng nhỏ bé nhưng vô
cùng phong phú.
2.2. Giai đoạn sau khi phát minh ra kính hiển vi (Phát hiện ra vi sinh
vật)
Leewenhoek là người đầu tiên phát hiện ra vi sinh vật nhờ phát minh ra kính
hiển vi, Ông là một thương nhân buôn vải, muốn tìm hiểu cấu trúc của sợi
vải ông đã chế tạo ra các thấu kính và lắp ráp chúng thành một kính hiển vi
có độ phóng đại 160 lần, Ông đã quan sát nước ao tù, nước ngâm các chất
hữu cơ, bựa răng,… Leewenhoek nhận thấy ở đâu cũng có những sinh vật
nhỏ bé. Rất ngạc nhiên trước những hiện tượng quan sát được ông viết ‘’Tôi
thấy trong bựa răng của miệng của tôi có rất nhiều sinh vật tý hon hoạt động,
chúng nhiều hơn so với vương quốc Hà Lan hợp nhất’’.
Phát minh của Leewenhoek củng cố quan niệm về khả năng tự hình thành

của vi sinh vật. Thời gian này người ta cho rằng sinh vật quan sát được là từ
các vật vô sinh, thịt, cá sinh ra dòi và sau đó người ta cho ra đời thuyết tự
sinh (hay thuyết ngẫu sinh).
A- Kính hiển vi đầu tiên của nhân loại
B- Bình cổ ngỗng mà Pasteur đã đánh đổ học thuyết tự sinh
2.3. Giai đoạn vi sinh vật học thực nghiệm với Pasteur
Đến thế kỷ XIX cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, các ngành khoa
học kỹ thuật nói chung và vi sinh vật học nói riêng, phát triển mạnh mẽ,
nhiều nhà khoa học đã quan sát và nghiên cứu về một số vi sinh vật gây
bệnh và sáng tạo ra một số phương pháp mới để nghiên cứu về vi sinh vật.
Đóng góp cho sự phát triển của vi sinh vật ở giai đoạn này phải kể đến nhà
bác học người Pháp Pasteur (1822-1895). Với công trình nghiên cứu của
mình ông đã đánh đổ học thuyết tự sinh, nhờ chế tạo ra bình cổ ngỗng.
Ông đã chứng minh thuyết tự sinh là không đúng bằng các thí nghiệm sau:
TN1: Dùng một cái bình chứa nước thịt đun sôi, để nguội sau một thời gian
thì nước thịt đục, quan sát thấy có vi sinh vật.
TN2: Tiến hành như thí nghiệm thứ nhất nhưng sau đó ông bịt kín miệng
bình lại, để một thời gian nước thịt không bị vẩn đục. Lúc này mọi người
phản đối, họ nói không có không khí nên vi sinh vật không phát triển được,
chưa thuyết phục được họ ông làm thí nghiệm tiếp theo.
TN3: Ông uốn cổ bình giống như hình cổ ngỗng kéo dài ra cho thông với
không khí, sau khi đun sôi để một thời gian nước thịt không bị đục, khi đó
người ta mới công nhận bác bỏ thuyết tự sinh.
Pasteur là người đã đề xuất thuyết mầm bệnh, thuyết miễn dịch học, là cơ sở
để sản xuất vaccin trong phòng bệnh. Ông đã chứng minh bệnh than ở cừu là
do vi khuẩn gây ra và lan truyền từ con bệnh sang con lành và ông đã tiến
hành thí nghiệm tiêm phòng vaccin nhiệt thán cho cừu năm 1881, ông chọn
50 con cừu khỏe mạnh, tương đồng, tiêm vaccin cho 25 con còn 25 con
không tiêm vaccin, sau đó cường độc thì 25 con không tiêm vaccin bị chết
còn 25 con tiêm vaccin sống bình thường.

Thời đó hễ bị chó dại cắn là phải chết, rất thương tâm trước cái chết của
những người bị chó dại cắn, ông đã lao vào nghiên cứu vaccin phòng và trị
bệnh chó dại, thành công đầu tiên là cứu một bé trai thoát khỏi phát bệnh
dại. Sau khi thành công đó các nhà hảo tâm đã xây dựng viện Pasteur tại
pháp, sau này nhân rộng ra, đây là thành công lớn nhất của Pasteur đối với
nhân loại.
L. Pasteur tốt nghiệp sinh hóa, ông rất thành công trong nghiên cứu nhưng
gia đình ông rất bất hạnh, anh trai và các con của ông đều chết do bệnh tật.
Mặc dầu L. Pasteur là người đầu tiên chứng minh cơ sở khoa học của việc
chế tạo vaccin nhưng thuật ngữ vaccin lại do một bác sĩ nông thôn người anh
Edward Jenner (1749-1823) đặt ra. Ông là người đầu tiên nghĩ ra phương
pháp chủng đậu bằng mủ đậu mùa bò cho người lành, để phòng bệnh đậu
mùa, một căn bệnh hết sức nguy hiểm cho tính mạng thời bây giờ.
2.4. Giai đoạn sau Pasteur và vi sinh học hiện đại
Tiếp theo sau Pasteur là Koch (Robert Koch 1843-1910), là người có công
trong việc phát triển các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật. Ông đề ra
phương pháp chứng minh một vi sinh vật là nguyên nhân gây ra bệnh truyền
nhiễm mà ngày nay mọi nhà nghiên cứu bệnh học phải theo và gọi là quy tắc
Koch.
Ngày 24-3-1882, Koch công bố công trình khám phá ra vi trùng gây bệnh
lao và gọi nó là Mycobacterium tuberculosis, là một bệnh nan y thời đó.
Khám phá này mở đường cho việc chữa trị bệnh ngày nay.
Kế đó học trò của Koch là Petri (Juliyes Richard Petri, 1852-1921) chế ra
các dụng cụ nghiên cứu vi sinh vật mà ngày nay còn dùng tên của ông để đặt
cho dụng cụ ấy: đĩa Petri. Ông cũng nêu ra các biện pháp nhuộm màu vi sinh
vật.
Ivanopxki, 1892 và Beijerrinck, 1896 là những người phát hiện ra virus đầu
tiên trên thế giới khi chứng minh vi sinh vật nhỏ hơn vi khuẩn, qua được lọc
bằng sứ xốp, là nguyên nhân gây bệnh khảm cây thuốc lá.
Ngày nay vi sinh vật đã phát triển rất sâu với hàng trăm nhà bác học có tên

tuổi và hàng chục ngàn người tham gia nghiên cứu, các nghiên cứu đã đi sâu
vào bản chất của sự sống ở mức độ phân tử và dưới phân tử, đi sâu vào kỹ
thuật cấy mô và tháo lắp gen ở vi sinh vật và ứng dụng kỹ thuật tháo lắp này
để chữa bệnh cho người, gia súc, cây trồng và đang đi sâu vào để giải quyết
bệnh ung thư ở loài người
Hooke (1665) láön âáöu tiãn quan saït tháúy tãú baìo
Anton van Leewenhoek (1632-1723)
Louis Pasteur (1822-1895)
Robert Koch (1843-1910)
Alexander Fleming (1881-1955)
Watson and Crick (1953) phaùt hióỷn ra cỏỳu truùc cuớa DNA
Klug (1982) phaùt hióỷn ra cỏỳu truùc virus khaớm thuọỳc laù (TMV)
3. VAI TRề CA VI SINH VT TRONG HOT NG SNG CA
CON NGI V TRONG NễNG NGHIP
Trong thiờn nhiờn, vi sinh vt gi nhng mt xớch trng yu trong s chu
chuyn liờn tc v bt dit ca vt cht, nu khụng cú vi sinh vt hay vỡ mt
lý do no ú m hot ng ca vi sinh vt b ngng tr dự ch trong thi gian
ngn, cú th nú s lm ngng mi hot ng sng trờn trỏi t. Tht vy
ngi ta ó tớnh toỏn nu khụng cú vi sinh vt hot ng cung cp CO2
cho khớ quyn thỡ n mt lỳc no ú lng CO2 s b cn kit, lỳc bõy gi
cõy xanh khụng th quang hp c, s sng ca cỏc loi sinh vt khỏc
khụng tin hnh bỡnh thng c, b mt trỏi t s tr nờn lnh lo.
Vi sinh vt cũn l nhõn t tham gia vo vic gi gỡn tớnh bn vng ca cỏc
h sinh thỏi trong t nhiờn.
i vi sn xut nụng nghip, vi sinh vt cú vai trũ rt ln, vi sinh vt tham
gia vo vic phõn gii cỏc hp cht hu c, chuyn húa cỏc cht khoỏng, c
nh nit phõn t lm giu thờm d tr nit ca t. Trong quỏ trỡnh sng,
vi sinh vt cũn sn sinh ra rt nhiu cht cú hot tớnh sinh hc cao cú tỏc
dng trc tip i vi quỏ trỡnh sinh trng, phỏt trin ca cõy trng, vt
nuụi. Ngi ta nhn thy nu khụng cú vi sinh vt tiờu th cỏc sn phm trao

i cht do cõy trng tit ra quanh b r thỡ mt s sn phm ny s u c
tr li cõy trng.
Trong chn nuụi v ng nghip, vi sinh vt cng cú tỏc dng rt to ln, trong
c th ca cỏc loi ng vt u cú mt h vi sinh vt rt phong phỳ, h vi
sinh vt ny giỳp cho quỏ trỡnh ng húa cỏc cht dinh dng v thi cỏc
cht cn bó trong quỏ trỡnh sng.
Trong chn nuụi mt vn ln l lm th no phũng chng c cỏc
bnh truyn nhim, mụn vi sinh vt thỳ y ó cựng mụn dch t hc ó ra
nhng bin phỏp phũng dch bnh ca sỳc vt v mt s bnh cú th lõy
sang ngi, nh di, lao, nhit thỏn,
Hin nay vi sinh vt l mt mụn khoa hc mi nhn trong cuc cỏch mng
sinh hc. Nhiu vn quan trng ca sinh hc hin i nh, ngun gc s
sng, c ch thụng tin, c ch di truyn, c ch iu khin hc v cỏc t
chc sinh vt hc, vi sinh vt hc ang cú nhng bc tin v i, ang tr
thnh v khớ sc bộn trong tay con ngi nhm chinh phc thiờn nhiờn
phc v c lc cho sn xut v i sng.
Chương 2: VIRUS
MỤC TIÊU:
Sau khi phần học xong phần naỳ sinh viên nắm được:
1. Sự phát triển cuả ngành virut học và tầm quan trong cuả nó.
2. Virut là nhóm đối tượng đặc biệt cuả ngành virut học.
3. Các đặc điểm cuả virut.
4. Cấu taọ cuả virut.
5. Các kiểu chu trình sống cuả các virut ở vi khuẩn và ở động, thực vật.
6. Virut và bệnh tật.
I/ LƯỢC SỬ PHÁT HIỆN VÀ NGHIÊN CỨU VIRUT.
I.1 Phát hiện ra virut là tác nhân gây nhiều bệnh ở các loại cơ thể sống.
Trước khi loài người biết đến bản chất cuả virut, nó đã là tác nhân gây nhiều
bệnh truyền nhiễm. người ta đã tìm thấy dấu dấu vết gây bệnh virut trên
người từ thời thượng cổ. năm 1884, Lui Paster khi nghiên cứu bệnh daị đã

giả định rằng tác nhân gây bệng daị là một loại tế baò sống nhở hơn vi
khuẩn và ông đề nghị sử dụng thuật ngữ virut dành cho loại bệnh không rõ
nguồn gốc( virut _ tiến lalinh có nghiã là chất độc).
_Năm 1892, Đ. I. Ivannôpxkii dã chứng minh rằng dịch qua lọc từ cây thuốc
lá bị bệnh đốm thuốc lá có bản chất sống, có khả năng lây nhiễm và rút ra
kết luận: tác nhân gây bệnh đốm thuốc lá là một loại vi sinh vật đi qua hết
thaỷ các loại phểu lọc vi khuẩn.
_Năm 1898, Beijerinck Martinus đã khẳng định kết luận cuả ivanopxkii và
tính kí sinh bắt buộc cuả chúng: nguyên nhân gây bệnh đốm thuốc là lá do
dịch chật độc sớng qua lọc. Chất dịch độc này chỉ gây bệnh tr6en mô sống
cuả cây thuốc lá, có thể mất hoạt tính khi dun sôi, nhưng nếu sấy khô sẽ vẫn
bảo toàn hoạt tính. Các vi sinh vật qua lọc này ngaỳ nay được gọi chung là
vi rut.
_Tiếp đó, các loại virut gây bệnh trên người, động vật và vi sinh vât cũng đã
lần luợc được khám phá, ví dụ virut gây bệnh lở mồm lông mống ở đại gia
súc có sừng, virut gây bệng số vàng ở châu phi, virut gây bệnh máu trắng ở
gà, virut gây khối u ở gà. Năm 1915,F.W.Twort dã quan sát thất hiện tượng
virut làn tan Micrococcus trên môi trường thạch. Năm 1917 Fellix D Herelle
đã phân lập được virut làm tan Shigella disenteriae. Ông gọi virut kí sinh
trên vi khuẩn là thực khuẩn.
_Ngày nay danh sách các virut gây bệnh ở người và động thực vật ngaỳ
cáng dài thêm, trong đó có hhiều loại virut gây bệnh cực ki nguy hiểm như
HIV/AIDS, virut Ebola, virut Sart và cúm gà tuyp A(H5n1), virut ung thư
gan, vòng họng, Burkit….
I.2 Nghiên cứu về hình thái, câu tạo hạt virut và xây dựng các phương
pháp nghiên cứu virut.
Ngành virut học cũng đã tiến những bước tiến rất dài về xây dựng phương
pháp nghiên cứu toàn diện về bản chất virut.
+ Năm 1933 bằng phương pháp li tâm đặc biệt, Schllesinger thu được Phage
ở dạng thuần chủng.

+Năm 1940 nhờ có sự ra đời cuả kính hiển vi điện tử, người ta đã nhìn thấy
virut đốm thuốc lá( Tabaco mosaic virut= TMV) và ngành virut học có
những bước phát triển nhanh chóng.
+Năm 1935 Stanley tinh thể hóa đuợc TMV.
+ Năm 1937 Bawden và Pirie đã thuần chủng TMV và xác điịnh được thành
phần cấu trúc cuả hạt TMV gồm có axit nuclêic (ARN) và vỏ protein.
+ Mặt dù TMV là virut đuợc phát hiện sớm nhất nhưng các thí nghiệm sinh
hoá và di truyền về sau này lại chủ yếu đuợc tiến hành trên phage.
+ Holmos (1929) đã xá định phương pháp đếm đơn vị nhiễm ở thực vât nhờ
các vết hoại tử trên cây và lá.
+Max Theiler (1937) đã đưa ra phương pháp nuôi cấy virut động vật trong
phôi gà mở đầu sự nghiê cứu các virut động vật. Sự nuôi cấy thành công các
virut trên các mô sống nhân tạo cuả Ender năm 1949 đã cho phép các nghiên
cứu virut tiến hành thuận lợi hơn. Tiếp đó, năm 1952 Dulbelco đã đưa ra
phương pháp đếm đơn vị nhiễm ở động vật nhờ nuôi cấy tế bào một lớp
trong hộp petri.
+Năm 1941 Hirst đã phát hiện khả năng làm ngưng kết hồng cấu cuả virut
cúm đặt nền móng cho phương pháp chuẩn đóan các bệnh virut bằng huyết
thanh và miễn dịch học virut.
+Từ những năm 1960 các phuơng pháp huyềt thanh và miễn dịch học tiếp
tục được phát triển và hoàn thiện.
+ Năm 1975 nhờ thành công cuả Kohler và Mils về tạo kháng thể đơn dòng
mở ra một bước tiến mới trong việc hoán thiện các phuơng pháp nghiên cứu
virut.
II. ĐAỊ CƯƠNG VỀ VIRUT
II.1 Tóm tắt về đặc điểm chính (tính chất) cuả virut:
-Virut là một nhánh cuả sự sống, bao gồn nhửng thể sống siêu hiển vi, nằm ở
ranh giới giữa phân tử hữu cơ lớn nhất( phân tử albumin 10 nm) và tế bào vi
khuẩn nhỏ nhất ( Mycoplasma _ 150nm) đi qua màng lọc vi khuẩn không
nhìn thấy dưới kính hiển vi quang học, không lắng đọng trong máy quay li

tâm thường.
-Virut chỉ có kết cấu đaị phân tử, không có cấu tạo tế bào, thường được gọi
là hạt virut chứ không goị là tế bào virut( virut particles). Thành phần cuả
hạt virut chỉ bao gồm vỏ protein và lõi axit nucleic ( môt vài virut phúc tạp
có màng bao bọc chứa thêm polisaccharit hoặc lipopolisaccharic)
-Không có hệ thống trao đổi chất và năng lượng riêng. Khác với tất cả các
loại vi sinh vật đã biết, hạt virut chỉ chứa một loại axit nucleic hoặc ADN
hoặc ARN. Chí có axit nucleic mới giử chúc năng di truyền, protein và vỏ
bọc chỉ giữ chức năng năng bảo vệ.
-Virut là vi sinh vật kí sinh bắt buộc, chỉ sinh trưởng phát triển trong tế bào
vật chủ sống. Khi ở ngoài cơ thể vật chủ vi rut chỉ có thể tồn tại ở dạng đại
phân tử hoá học và có tính truyền nhiễm ( dạng virion).
-Một số virut thực vật có khả năng hình thành tinh thể.
Virut là nhóm đặc biệt cuả sinh giới và có khả năng gây bệnh trên tất cả các
sinh vật khác từ vi khuẩn , nấm tảo nguyên sinh động vật đến thực vật và
con người,.
- Vì những tính chất rất đặc biệt như trên virut chưa được xếp vào bất cứ
nhóm phân loại naò trong các hệ thống phân loại sinh giới.
II.2 Những đặc điểm đặc trưng cuả virut
II.2.1 Hình dạng, kích thước
- Virut chưa có cấu tạo tế bào, mỗi virut không thể gọi là một tế bào mà
được goị là hạt virut hay virion. Đó là một virut thành thục có cấu trúc hoàn
chỉnh. Virut có nhiều dạng hình thái khác nhau.
1. hình dạng cầu đối xứng xoắn
Dạng thường hay gập, đa số các virut gây bệnh cho người và động vật
thường dạng này như virut cúm, virut quai bị, virut ung thư ở người và gia
cầm, kích thước từ 100- 150 nm.
Virut quai bị virut ung thư
2. Dạng hình que đối xứng xoắn
Gồm hầu hết các virut gây

bệnh cho thực vật như: virut đốm lá cây thuốc lá, virut
đốm khoai tây, kích thước từ 15-250 nm.
3. Dạng hình khối đối xứng xoắn
Gồm các virut có nhiều góc cạnh, có cấu tạo phức
tạp như: virut đậu muà, virut khối u cuả nguời và động vật,
virut đường hô hấp, kích thước từ 30-300nm.
4. Dạng hình tinh trùng
Gồm hai phần: phần đầu có dạng hình khối saú cạnh, phần sau là đuôi có
dạng hình que, goị là thực khuẩn thể (phage, bacteriophage) có kích thưóc
biến động từ 10-250nm.
Trừ virut đậu mùa có thể quan sát bằng kính hiển vi quang học, còn hầu hết
tất cả các virut có kích thước khoảng 1,2 µm thì không thấy được. Về độ lớn
thì virut họ Poxviridae có kích thước lớn nhất 250 nm và virut nhỏ nhất là
virut thuộc họ Piconaviridae có kich thước khoảng 10- 20 nm.
Cây đốm thuốc lá
Virut đâu mùa
II.2.2 CÂÚ TRÚC CUẢ VIRUT
Có thể khái quát cấu trúc của viut như sau:
Vỏ Vỏ capsit
Màng bọc + gai+enzim(ở một số virut)
Hạt virut
Lõi AND hoặc ARN
enzym(ở một số virut)
Tất cả các virus đều có cấu tạo gồm hai thành phần cơ bản: lõi là acid
nucleic (tức genom) và vỏ là protein gọi là capsid, bao bọc bên ngoài để bảo
vệ acid nucleic. Phức hợp bao gồm acid nucleic và vỏ capsid gọi là
nucleocapsid hay xét về thành phần hoá học thì gọi là nucleoprotein. Đối với
virus ARN thì còn gọi là ribonucleoprotein Genom của virus có thể là ADN
hoặc ARN, chuỗi đơn hoặc chuỗi kép, trong khi genom của tế bào luôn là
ADN chuỗi kép, và trong tế bào luôn chứa hai loại acid nucleic, ADN và

ARN.
II.2.2.1Vỏ capsid:
- Capsid là vỏ protein được cấu tạo bởi các đơn vị hình thái gọi là capsome. -
- Capsome lại được cấu tạo từ 5 hoặc 6 đơn vị cấu trúc gọi là protome.
Protome có thể là monome (chỉ có một phân tử protein) hoặc polyme (có
nhiều phân tử protein)
- Pentame (penton) có 5 protome nằm trên các đỉnh của khối đa diện, còn
hexame (hexon) tạo thành các cạnh và bề mặt hình tam giác.
- Capsid có khả năng chịu nhiệt, pH và các yếu tố ngoại cảnh nên có chức
năng bảo vệ lõi acid nucleic
- Trên mặt capsid chứa các thụ thể đặc hiệu, hay là các gai glicoprotein, giúp
cho virus bám vào các thụ thể trên bề mặt tế bào. Đây cũng chính là các
kháng nguyên (KN) kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch (ĐƯMD).
Vỏ capsid có kích thước và cách sắp xếp khác nhau khiến cho virus có hình
dạng khác nhau. Có thể chia ra ba loại cấu trúc: đối xứng xoắn, đối xứng
hình khối và cấu trúc phức tạp (Hình 1).
Hình 1. Kích thước và hình thái của một số virus
điển hình .Theo Presscott L. M. et al. ,
Microbiology. 6th ed. Intern. Ed. 2005.
1. Cấu trúc đối xứng xoắn:
Sở dĩ các virus có cấu trúc này là do capsome sắp xếp theo chiều xoắn của
acid nucleic. Tuỳ loại mà có chiều dài, đường kính và chu kỳ lặp lại của các
nucleocapsid khác nhau. Cấu trúc xoắn thường làm cho virus có dạng hình
que hay hình sợi ví dụ virus đốm thuốc lá (MTV), dại (rhabdo), quai bị, sởi
(paramyxo), cúm (orthomyxo). ở virus cúm các nucleocapsid được bao bởi
vỏ ngoài nên khi quan sát dưới kính hiển virus điện tử thấy chúng có dạng
cầu. ( chen hinh)
2. Cấu trúc đối xứng dạng khối đa diện 20 mặt
Hình của phòng thí nghiệm
Ở các virus loại này, capsome sắp xếp tạo vỏ capsid hình khối đa diện với 20

mặt tam giác đều, có 30 cạnh và 12 đỉnh. Đỉnh là nơi gặp nhau của 5 cạnh
thuộc loại này gồm các virus adeno, reo, herpes và picorna. Gọi là đối xứng
vì khi so sánh sự sắp xếp của capsome theo trục. Ví dụ đối xứng bậc 2, bậc
3, bậc 5, vì khi ta xoay với 1 góc 1800 (bậc 2), 1200 (bậc 3) và 720 (bậc 5)
thì thấy vẫn như cũ. Các virus khác nhau có số lượng capsome khác nhau.
Virus càng lớn, số lượng capsome càng nhiều. Dựa vào số lượng capsome
trên mỗi cạnh có thể tính được tổng số capsome của vỏ capsid theo công
thức sau:
N= 10(n-1)2+2
Trong đó N- tổng số capsome của vỏ capsid, n-số capsome trên mỗi cạnh.
Hình 2.
A. Sơ đồ virus hình que với cấu trúc đối xứng xoắn (virus khảm thuốc lá).
Capsome sắp xếp theo chiều xoắn của acid nucleic.
B- Sơ đồ virus đa diện đơn giản nhất. Mỗi mặt là một tam giác đều. Đỉnh do
5 cạnh hợp lại. Mỗi cạnh chứa 3 capsome.
C- Sự đối xứng của hình đa diện thể hiện khi quay theo trục bậc 2 (1800),
bậc 3 (1200) và bậc 5 (720).
Theo J. Nicklin et al., Instant Notes in
Microbiology, Bios Scientific Publisher, 1999
đại diện kiểu cấu trúc khối có các loại: virut đường hô hấp,virut đường ruột,
virut khối u….
3. Virus có cấu tạo phức tạp
Một số virus có cấu tạo phức tạp, điển hình là phage và virus đậu mùa.
Phage có cấu tạo gồm đầu hình khối đa diện, gắn với đuôi có cấu tạo đối
xứng xoắn. Phage T chẵn (T2, T4, T6) có đuôi dài trông giống như tinh
trùng, còn phage T lẻ (T3,T7) có đuôi ngắn, thậm chí có loại không có đuôi
Virus đậu mùa có kích thước rất lớn, hình viên gạch. ở giữa là lõi lõm hai
phía trông như quả tạ. Đối diện với hai mặt lõm là hai cấu trúc dạng thấu
kính gọi là thể bên. Bao bọc lõi và hai thể bên là vỏ ngoài.
II.2.2.2. Axit nucleic

Nằm ở giữa hạt virut tạo thành lõi hay hệ gen của virut, chứa axit nucleic,
mỗi loại virut đếu có một trong hai axit nucleic hoặc AND hoặc ARN.
Những virut có cấu trúc AND phần lớn mang AND sợi lép, còn virut mang
ARN thì chủ yếu dạng sợi đơn. Axit nucleic chủ yếu là vât liệu được mã hoá
mang thong tin di truyền của virut, hầu hết các virut thực vật chứa ARn,
virut gây bệnh cho người và động vật một số chứa AND, một số chứa ARN,
còn thực thể khuẩn(phage) thì luôn luôn chứa AND.
Trong dạng virut que, axit nucleic xắp xếp như một mạch xoắn vòng, giống
như hình lò xo xoắn ốc.
Trong dạng virut hình khối, hình cầu và phần đầu của phage thì axit nuleic
nằm cuộn tròn chính giữa trong như cuộn len rối.
Axit nuleic của virut chỉ chiếm từ 1-2% khối lượng của hạt virut,nhưng có
chức năng đặc biệt quan trọng:
+ các axit nuleic mang mật mã di truyền đặt trưng cho từng virut.
+ axit nuleic quyết định khả năng gây nhiễm trùng của virut trong
từng tế bào cảm thụ.
+ axit nuleic quyết định chu ki nhân lên cùa virut trong từng tế bào
cảm thụ.
+ axit nuleic mang tính bán kháng nguyên trong từng tế bào cảm thụ.
II.2.2.3 Cấu trúc riêng
1.Cấu trúc bọc ngoài hay vỏ bọc ngoài(envelop)
Một số virut bên ngoài capsit còn có một màng bao, gọi là envelop, cấu tạo
bởi lipoprotein, trên màng bao còn có thể có them gai nhú (spike) bám xung
quan. Màng này thực chất là màng tế bào chất của vất chủ nhưng đã bị virut
cải tạo thành và mang tính kháng nguyên đặt trưng cho virut, màng bao có
thể bị các dung môi hòa tan virut phá hủy.
Cấu trúc vỏ ngoài của virut có một số chức năng sau:
+ Tham gia vào sự của virut trên các vị trí thích hợp của tế bào cảm thụ, như
chất hemagglutinin của virut cúm.
+ Tham gia vào giai đoạn lắp ráp và giải phóng virut ra khỏi tế bào.

+ Vỏ bọc ngoài giúp cho virut giữ được tính ổn định của kích thước.
+Tạo nên các kháng nguyên đặcc hiệu trên bề mặt virut.
2. Enzym
Trong thành phần cấu trúc của virut có một số enzyme, đó là những enzyme
cấu trúc, chúng gắn với cấu trúc của hạt virut hoàn chỉnh. Các enzyme cấu
trúc thường gặp là Neuraminidaza, AND và ARN polimeraza, men sao chép
ngược(reverse transcriptase).
Mỗi enzyme cấu trúc có những chức năng riêng trong chu kì nhân lên của
virut trong tế bào cảm thụ và chúng cũng mang tính kháng nguyên riêng đặt
hiệu cho mội loại virut.
3.Tiểu thể bao hàm(inclusion)
Trong tế bào động vật và thực vật bị nhiễn vi rut, có thể xuất hiện những hạt
nhỏ trong nhân hoặc trong tế bào tương, có kích thước và bắt màu đặc trưng
nên có thể nhuộm và quan sát dưới kính hiển vi quang học được, đồng thời
dựa vào đó có thể dự đoán gián tiếp sự nhiễm virut trong tế bào.Bản chất
của các hạt này có thể là do các hạt virut ko6ng giải phóng khỏi tế bào hoặc
có thể là do thành phần cấu trúc của virut chưa được lắp ráp thành hạt virut
mới, cũng có thể là các hạt phản ứng của tế bào khi nhiễn virut, những hạt
đó gọi là tiểu thể bao hàm hay thể ẩn nhập(inclusion). Ví dụ trong nguyên
sinh chất tế bào của người mắt đậu mùa có tiểu thể bao hàm Guarnieri, ở gà
mắt bệnh đậu có tiểu thể bao hàm Bollinge, trong nguyên sinh chất tế bào
thần kinh trung ương của người mắt bệnh dại có tiểu thể bao hàm Negri.
III Chu trình nhân lên của virut trong tế bào vật chủ
_Virus không có khả năng sống độc lập, chúng sống ký sinh trong tế bào
sống. Kết quả của quá trình ký sinh có thể xảy ra 2 khả năng:
• Khả năng thứ nhất là phá vỡ tế bào làm tế bào chết và
tiếp tục xâm nhập rồi phá vỡ các tế bào lân cận.
• Khả năng thứ 2 là tạo thành trạng thái tiềm tan trong tế
bào chủ, nghĩa là tạm thời không phá vỡ tế bào mà chỉ hoạt động sinh sản
cùng nhịp điệu với tế bào chủ. Ở những điều kiện môi trường nhất định,

trạng thái tiềm tan có thể biến thành trạng thái tan phá vỡ tế bào.
_Những virus có khả năng phá vỡ tế bào gọi virus độc, những virus có khả
năng tạo nên trạng thái tiềm tan gọi là virus không độc.
 Quá trình hoạt động của virus độc:
Quá trình của virus độc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn hấp thụ của hạt virus tự do trên tế bào chủ:
Các hạt virus tự do tồn tại ngoài tế bào không có khả năng hoạt động, chúng
ở trạng thái tiềm sinh gọi là hạt Virion. Khi gặp tế bào chủ, phụ thuộc vào
tần số va chạm giữa hạt virion và tế bào, va chạm càng nhiều càng có khả
năng tìm ra các điểm thụ cảm trên bề mặt tế bào gọi là các receptor. Lúc đó
điểm thụ cảm của tế bào chủ và gốc đuôi của virus kết hợp với nhau theo cơ
chế kháng nguyên - kháng thể nhờ có thành phần hoá học phù hợp với nhau.
Kết quả là virus bám chặt lên bề mặt tế bào chủ. Mỗi loại virus có khả năng
hấp thụ lên một hoặc vài loại tế bào nhất định. Điều này giải thích được tại
sao mỗi loại virus chỉ gây bệnh cho một vài loại nhất định.
+ Giai đoạn 2:Giai đoạn xâm nhập của virus vào tế bào chủ
Quá trình xâm nhập của virus vào tế bào chủ xảy ra theo nhiều cơ chế khác
nhau phụ thuộc vào từng loại virus và tế bào chủ.
Ở thực khuẩn thể T4 sau khi virus bám vào điểm thụ cảm của tế bào chủ, nó
tiết ra men Lizozym thuỷ phân thành tế bào vi khuẩn. Sau đó dưới tác dụng
của ATP - aza bao đuôi của phage co rút làm cho trụ đuôi xuyên qua thành
tế bào và phân tử ADN được bơm vào bên trong tế bào chủ. Vỏ capxit vẫn
nằm ở ngoài. Người ta chứng minh được cơ chế trên nhờ phương pháp
nguyên tử đánh dấu.
Ngoài cơ chế trên còn có một số cơ chế khác: ở một số virus động vật, sau
khi tiết ra men phân huỷ thành tế bào chủ, toàn bộ hạt virion lọt vào trong tế
bào, sau đó các men bên trong tế bào mới tiến hành phân huỷ vỏ Capxit giải
phóng ADN. Người ta gọi là quá trình này là quá trình “cởi áo”. Một số tế
bào chủ lại có khả năng bao bọc virion rồi “nuốt” theo kiểu thực bào. Sau đó
có quá trình “cởi áo” giải phóng ADN của virus.

+ Giai đoạn 3: Giai đoạn sinh sản của virus trong tế bào chủ (sao chép và
nhân lên).
Quá trình sinh sản của virus còn gọi là sự nhân lên của chúng. Đây là vấn đề
rất hấp dẫn của sinh học phân tử trong thời gian gần đây. Bằng các phương
pháp hiện đại người ta đã làm sáng tỏ quá trình nhân lên của virus. Sau khi
phân tử ADN của virus lọt vào tế bào chủ, quá trình tổng hợp ADN của tế
bào chủ lập tức bị đình chỉ. Sau đó quá trình tổng hợp protein của tế bào
cũng ngừng và bắt đầu quá trình tổng hợp các enzym này còn gọi là protein
sớm vì nó là những protein được tổng hợp đầu tiên sau quá trình xâm nhập.
Khi các enzym này được hoàn thành, bắt đầu xúc tác cho quá trình tổng hợp
ADN của virus bằng nguyên liệu ADN của tế bào chủ bị phân huỷ. Sau khi
các phân tử ADN virus được tổng hợp đến một số lượng nhất định quá trình
này ngừng và bắt đầu quá trình tổng hợp Protein muộn bao gồm vỏ Capxit
của virus và các enzym có trong thành phần của virus trưởng thành. Các quá
trình này được tiến hành do sự điều khiển của bộ gen virus. Như vậy, 2 phần
vỏ và lõi virus được tổng hợp riêng biệt.
+ Giai đoạn 4: Giai đoạn lắp ráp hạt virus và giải phóng chúng ra khỏi tế
bào:
Giai đoạn này còn gọi là sự chín của virus. Sau khi các bộ phận của virus
được tổng hợp riêng biệt (axit nucleic, vỏ capxit, bao đuôi, đĩa gốc, lông
đuôi) các thành phần lắp ráp lại với nhau thành hạt virus trưởng thành, kết
thúc thời kỳ tiềm ẩn, tức là thời kỳ trong tế bào chưa xuất hiện virus trưởng
thành. Thời kỳ tiềm ẩn kéo dài bao lâu tuỳ thuộc từng loại virus.
Trong nhiều trường hợp các virus trưởng thành tiết men lizozym phân huỷ
thành tế bào và ra ngoài, tế bào bị phá vỡ. Các virus con tiếp tục xâm nhập
vào các tế bào xung quang và phá vỡ chúng. Ở một số virus, virus trưởng
thành không phá vỡ tế bào mà chui ra qua lỗ liên bào sang tế bào bên cạnh
hoặc được phóng thích nhờ quá trình đào thải của tế bào. Trong tế bào đầu
tiên vẫn tiếp tục quá trình tổng hợp virus mới. Ở cả 2 cơ chế, tế bào chủ sớm
muộn cũng bị chết hàng loạt. Đó là quá trình hoạt động của virus độc. Sau

đây ta nghiên cứu quá trình hoạt động của virus không độc.
 Quá trình hoạt động của virus không độc
Virus không độc còn gọi là virus ôn hoà, hoạt động của nó không làm chết tế
bào chủ mà chỉ gây nên trạng thái tiềm tan, gọi là trạng thái Lyzogen. Virus
sống chung với tế bào chủ, sinh sản cùng nhịp điệu với nó.
Hiện tượng Lyzogen được phát hiện trên vi khuẩn, các phage này được gọi
là phage ôn hoà hoặc prophage. Tế bào có chứa prophage có khả năng miễn
dịch với các phage khác. Nguyên nhân của hiện tượng này là do prophage có
khả năng tổng hợp nên các protein có tác dụng kìm hãm sự nhân lên của
virus lạ cũng như vản thân prophage. Một số tác nhân đột biến làm mất hoạt
tính hoặc làm ngừng sự tổng hợp chất kìm hãm trên, dẫn đến sự thay đổi
trạng thái Lyzogen, tức là biến trạng thái tiềm tan thành trạng thái tan. Lúc
đó phage ôn hoà biến thành phage độc và tế bào chủ sẽ bị phá vỡ. Quá trình
này ngoài tác nhân đột biến còn phụ thuộc vào hệ gen của prophage và trạng
thái sinh lý của tế bào cũng như đặc điểm nuôi cấy. Bởi vậy, cùng một loài
vi khuẩn, có những chủng cảm ứng với phage, có chủng không. Khi nuôi
chung hai chủng với nhau trên môi trường thạch đĩa có thể thấy rõ những vệt
bị tan trong thảm vi khuẩn không bị tan. Trong điều kiện tự nhiên, tần số
biến trạng thái tiềm tan thành trạng thái tan chỉ là 10-2 - 10-5.
Chu trình nhân lên của virut trong tế bào bao gồm 5 giai đoạn.
Các giai đoạn:
Các
giai
đoạn
Đặc điểm
1 Hấp thụ _ Virut bám trên bề mắt vật chủ nhờ thụ thể đặt hiệu với
thụ thể của tế bảo vật chủ.
_ Virut bám một cách đặt hiệu lên thụ thể bề mặt tế bào
nhờ gai glycoprotein đặt hiệu với thụ thể trên bề mặt tế
bao.

_ Chính vì sự bám đặt hiệu trên mà ỗi loài virut chỉ có thể
kí siinh trên một hoặc một số loài vật chù nhất định
2 Xâm
nhập
_ Bao đuôi của virut co lại đẩy bộ gen của virut chui vào
trong tế bào vật chủ.
_virut động vật đưa cả nulecapsit vào tế bào chất sau đó
cởi vỏ để giải phóng axit nuleic.
_Vrut tiết enzyme lizoxom phá huỷ thành tế bào để đưa
axit nuleic vào trong
3 Sinh
tổng hợp
_ Bộ gen của virut điều khiển bộ máy di truyền của tế bào
chủ tổng hợp AND và vỏ capsit cho mình.
4 Lấp ráp _ Vỏ capsit bao lấy lõi AND, các bộ phận như đĩa gốc,
đuôi gắn lại với nhau tạo thành virut hoàn chỉnh
5 Phóng
thích
_ Các virut mới được thạo thành phá bỏ vỏ tế bào chủ ồ at
ra ngoài tạo thành một lổ thủng trên vỏ tế bào chủ và chui
ra ngoài.
_ Khi virut nhân lên mà làm tan tế bàothì gọi là chu trình
tan.
Sơ đồ hoá năm giai đoạn phát triển của phage
độc:
IV. Hiện tượng cảm nhiễm (Interference) và
ứng dụng của nó
Interference là hiện tượng khi gây
nhiễm một loại virus cho tế bào thì việc gây
nhiễm virus khác sẽ bị ức chế. Hiện tượng ức chế

này không có tính đặc hiệu đối với virus. Các
virus hoàn toàn khác nhau có thể ức chế nhau, ví
dụ virus AND có thể ức chế sự xâm nhiễm của
virus ARN và ngược lại. Một virus đã bị làm bất hoại bởi tia cực tím vẫn có
khả năng gây ra hiện tượng Interference đối với virus sống. Song hiện tượng
này lại có tính đặc hiệu đối với loài thuộc tế bào chủ. Chất ức chế gọi là
Interferon sinh ra bởi tế bào thuộc loài nào thì chỉ có tác dụng đối với các tế
bào thuộc loại ấy. Ví dụ Interferon sinh ra ở tế bào gà thì không có tác dụng
ức chế ở tế bào bò hoặc lợn.
Interferon là một loại protein đặc biệt được sinh ra trong tế bào sau
khi bị nhiễm virus. Chính nó đã ức chế quá trình tổng hợp ARN của virus lạ,
từ đó không thể có quá trình tổng hợp AND hay protein. Bởi vậy mà virus lạ
có thể xâm nhập vào tế bào nhưng không phát triển nhân lên được. Cường
độ của hiện tượng này phụ thuộc vào số lượng virus gây nhiễm lần thứ 1 và
thời gian từ lúc đó đến lúc gây nhiễm lần thứ 2, thường khoảng 2 giờ thì có
tác dụng.
Người ta đã ứng dụng hiện tượng Interference trong việc phòng
chống bệnh do virus gây nên. Chất Interferon có thể ức chế rộng rãi nhiều
loại virus khác nhau vì nó không có tính đặc hiệu đối với virus mà chỉ có
tính đặc hiệu đối với tế bào chủ.
V. Virut và bệnh tật
Virut là dạng sống vô bào gây nhiều loại bệnh trên mọi đối tượng sinh
vât( từ vi sinh cho đến các động vật bậc cao cấp) là tác nhân gây hơn 500
loại bệnh trên cơ thể người, động vật và hơn 600 bệnh hiện biết trên thực
vật. Từ năm 1971, người ta còn lien tiếp phát hiện ra các tác nhân gây bệnh
có cấu trúc đơn giản hơn cả virut: đó chính là viriot (virino), prion) và
virutoit. Ngày nay khi các bệnh dịch virut đã được đẩy lùi, thì các bệnh virut
khác lại đang là nguy cơ đe doạ tính mạng của toàn nhân loại:ví dụ virut
ebola gây bệnh sốt xuất huyết ác tính ở châu phi, virut gây bệnh viêm phổi
cấp( SARS),, virut cúm gia cầm các tính(H5N1), virut B gây viêm gan, virut

gây ung thư và virut HIV gây đại AIDS.
V.1 Sự lan truyền virut
Bệnh virut có thể lan truyền theo hai cơ chế chính:
+Sự lan truyền dọc( lan truyền di truyền): các tế bào bố mẹ nhiễm virut ở
dạng tiền sinh truyền cho con cháu từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ví dụ các
virut thuộc retro, virut gây AIDS, virut rubella.(Togaviridae)
+Lan truyền ngang ) lan truyền tiếp xúc: bao gồm một số con đường chính
sau:
- Qua đường hô hấp: qua không khí bẩn chức virut gây bệnh, ví dụ như
viirut cúm, quai bi, sởi, đậu mùa….
- Qua đường tiêu hoá( qua thức ăn và nước uống bị nhiễm) ,ví dụ như virut
bại liệt(poliomyelite),virut viêm gan A( piconaviridae)
- Qua đường sinh duc và tiết niệu:HIV, HIV…
- Lan truyền do vật trung gin như muỗi, bọ chét, chấy rận….ví dụ các virut
gây bệnh sốt vàng da, viêm não, sót vẹt, sốt xuất huyết…
- Lan truyền qua vêt cắn; virut dại(Rhabdoviridae)
- Lan truyền đường truyền máu: HIV ,HBV…
V.2. Virut và bệnh ung thư
Ung thư là căn bệnh nang y nhất hiện nay. Người ta biết rắng nguyên nhân
chủ yếu gây bệnh ung thư là do thức ăn và môi trường sống( 30%-60% ).
Virut chỉ là nguyên nhân của một phần nhỏ các khối u ác tính( chiếm khoảng
Virus bệnh dại
5%). Cho đến nay người ta cho rằng có ít nhất 4 loại virut có lien quan chặt
chẽ đến sự tiến triển của ung thư. Đó là:
+Virut Epstein (EBV) là virut gây bệnh ung thư được nghiên cứu lĩ nhất.
chúng gây bệnh máu trắng (ung thư máu dạng burkit),ung thư vòm họng,
ung thư vùng bụng,ung thư hàm
+Virut gây viêm gan B(HBV) cũng đã được chứng minh chắc chắn lien
quan đến ung thư gan.
+Virut Papilona gây ung thư cổ tử cung ở người

+Ít nhất có một loài retro virut gây bệnh ung thư tế bào
limpho ở người
V.3.Virit HIV và hội chứng suy giãm miễn dịch
V.3.1 sơ lược về HIV
HIV (tiếng Anh: human immunodeficiency virus, có nghĩa virus suy giảm
miễn dịch ở người) là một lentivirus (thuộc họ retrovirus) có khả năng gây
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), một hội chứng hệ miễn
dịch trong cơ thể con người bắt đầu bị hỏng, dẫn đến những nhiễm trùng cơ
hội có thể làm chết người.
Retrovirus là một họ virus phổ biến ở các
loài động vật và ít phổ biến hơn ở người.
Họ virus này có dạng hình cầu, bên ngoài
có vỏ lớp pepton và bên trong có vỏ
capsid, di truyền ARN. Vì vậy dòng di
truyền của nó là dòng di truyền ngược
chiều từ ARN sang ADN chứ không phải
thuận chiều ADN sang ARN. ARN của
virus được phân mã thành ADN nhờ một
enzim đặc biệt là một enzim phiên mã
ngược. ADN của virus di truyền vào trong nhân và lồng ghép với ADN của
tế bào bị nhiễm trở thành ADN tiền virus, tồn tại ở đó một cách thầm lặng.
Khi tế bào bị nhiễm phân chia, ADN tiền virus cũng được chuyển cho tế bào
con. ADN tiền virus có thể sản sinh ra các protein virus, tổng hợp các proten
đó và hình thành các virus mới. Các virus mới này phá huỷ các tế bảo mẹ và
gây nhiễm HIV cho các tế bào lân cận và có thể tiếp tục nhân lên.
Virus viêm gan B
V.3.2Cấu trúc HIV:
Bao ngoài là một lớp màng lipid kép, dưới màng có gai là các
glycoprotein trọng lượng phân tử 120 kilođanton (KD) ký hiệu là gp120 hay
còn gọi là Protein màng ngoài. Xuyên qua các lớp lipid kép là các lớp

glycoprotein gp41 (Protein xuyên màng) gp120 và gp41 gắn với nhau tạo
thành các phân tử gp160.
Vỏ Protein: có dạng hình cầu gồm các phân tử Protein có trọng lượng
phân tử 18KD, p18.
Lõi: có dạng hình trụ được bao bọc bằng một lớp protein p24. Trong lõi
có hai sợi ARN đơn, có enzym phiên mã ngược và một số phân tử protein
phân tử lượng nhỏ. Trong mỗi sợi ARN
của Virus này có 3 gen cấu trúc là gen
GAG- gen mã hoá cho các protein
trong của Virus; gen pol mã hoá cho
các enzyme phiên mã ngược và gen env
mã hoá cho protein bao ngoài của Virus
gp120.

V.3.3 Các biểu hiện lâm sàng của
nhiễm trùng HIV được chia theo 4 giai đoạn:

1. Nhiễm trùng cấp (còn gọi là sơ nhiễm hay nói cách khác là thời kỳ cửa
sổ)
Trong 2-8 tuần sau khi nhiễm HIV, bất kỳ qua con đường nào, 20% bệnh
nhân có biểu hiện của một nhiễm trùng cấp với sốt (38-40 độ C), đau cơ, đau
khớp, vã mồ hôi, mệt mỏi, chán ăn, nôn ói, tiêu chảy, viêm họng, phát ban
đỏ ngoài da (xuất hiện ở 50% bệnh nhân), hạch to, lách to. Một số bệnh nhân
Cấu tạo của virus
có biểu hiện thần kinh như viêm não, viêm màng não, viêm dây thần kinh
ngoại biên… Các triệu chứng này hiện diện trong vòng 5-10 ngày và tự khỏi
hoàn toàn. Còn lại, hầu hết những người nhiễm HIV không có biểu hiện gì
khi mới nhiễm.
Trong giai đoạn này, chỉ mới có sự hiện diện của kháng nguyên tức virus
HIV trong máu. Phải chờ 2-12 tuần sau kháng thể mới xuất hiện và lúc này

mới có thể xác định được bằng các thử nghiệm xác định nhiễm HIV thông
thường (huyết thanh chẩn đoán). Đây là giai đoạn đặc biệt dễ lây do bệnh
nhân không biết mình nhiễm bệnh.

2. Nhiễm trùng không triệu chứng
Sau thời kỳ nhiễm trùng cấp, bệnh nhân nhiễm HIV rơi vào giai đoạn dài
không triệu chứng lâm sàng, nhưng chẩn đoán huyết thanh lại khá dễ dàng,
dựa vào sự hiện diện của kháng thể chống HIV. Tức là trong giai đoạn này
bệnh nhân sẽ có kết quả chính xác sau khi làm xét nghiệm máu để tìm kháng
thể chống virus HIV. Sở dĩ, chúng ta phải làm xét nghiệm tìm kháng thể là
vì việc xét nghiệm tìm kháng nguyên (phát hiện virus HIV) đòi hỏi phải có
điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cao cấp. Trong khi đó, tình trạng
ngân sách của chúng ta thì chưa thể đáp ứng được.

3. Hội chứng hạch to toàn thân và kéo dài
Sau khi huyết thanh dương tính, 50-70% trường hợp xuất hiện hội chứng
hạch to toàn thân và kéo dài. Hội chứng này được chẩn đoán khi có đủ các
điều kiện sau:
- Có ít nhất 2 hạch khác nhau (không kể hạch bẹn).
- Mỗi hạch thường có đường kính trên 1 cm.
- Hiện diện kéo dài trên 1 tháng
-Không giải thích được lý do nổi hạch.
Hay gặp nhất là hạch cổ, rồi đến hạch dưới hàm, hạch nách. Một số hạch ít
gặp hơn là hạch ở khuỷu tay, trung thất (trong lồng ngực), và trong ổ bụng.

4. Biểu hiện lâm sàng thực sự của AIDS
Khi bệnh nhân được chẩn đoán là AIDS nghĩa là đã mắc các bệnh nhiễm
trùng cơ hội từ bên ngoài hay nói cách khác là do HIV đã đến giai đoạn cuối
cùng. Thời gian từ lúc bệnh nhân được xác định là AIDS đến lúc chết
thường không quá 2 năm, trung bình là 18 tháng. Riêng đối với trẻ em, thời

gian này thường ngắn hơn, khoảng 10-12 tháng. Biểu hiện lâm sàng chính
thường là nhiễm trùng cơ hội hoặc ung thư. Phần lớn là bệnh nhân mắc các
bệnh lao đặc biệt là lao phổi, các bệnh đường tiêu hoá, bệnh liên quan đến
dây thần kinh và các nhiễm trùng ngoài da. Tuy nhiên, nếu được chăm sóc
tốt, người bệnh có thể sống hoàn toàn khoẻ mạnh trong vòng 15-17 năm kể
từ khi nhiễm HIV đến khi có biểu hiện của AIDS. Ngày nay, với các tiến bộ
trong thuốc điều trị, thời gian này còn khả quan hơn nhiều. Tuy nhiên, thử
thách lớn nhất hiện tại là thuốc điều trị vẫn còn quá đắt và cũng thường
không sẵn có.
V.3.4 Đường truyền HIV và cách phòng tránh
HIV lây truyền qua ba con đường: Tình dục, đường máu và mẹ truyền sang
con (Lúc mang thai, khi sinh hoặc khi cho con bú).
• Tình dục
Virus HIV có rất nhiều trong máu, trong các chất dịch sinh dục. Do vậy,
virus có thể xâm nhập vào máu bạn tình qua cơ quan sinh dục. Việc sinh
hoạt tình dục, dù có giao hợp hay chỉ tiếp xúc cơ quan sinh dục, đều dẫn đến
nguy cơ lây nhiễm.
• Đường máu
HIV có nhiều ở trong máu. Bơm kim tiêm dùng xong mà không tiệt trùng,
hoặc tiệt trùng không tốt thì vẫn còn đọng máu (dù có thể không nhìn thấy).
Do đó, nếu dùng chung bơm kim tiêm với một người mang HIV, bạn có thể
nhiễm HIV. Nếu bạn mang HIV, bạn có thể truyền cho người khác theo
đường ấy.
• Từ mẹ truyền sang con
Cứ một trăm phụ nữ nhiễm HIV sinh con thì khoảng 25-30 trẻ bị nhiễm.
HIV có thể lây sang bé qua rau thai khi bé ở trong bụng mẹ, qua máu và chất
dịch của mẹ khi sinh, hoặc qua sữa mẹ khi mẹ cho con bú. Trẻ sơ sinh nhiễm
HIV thường không sống được quá ba năm.
V.3.4 SARS . HỘI CHỨNG HÔ HẤP CẤP
-Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS), là bệnh đường hô hấp gây

viêm phổi không điển hình ở những người bị nhiễm.
-Viêm phổi không điển hình gây sưng và suy yếu phế nang, làm
giảm cung cấp máu tại chỗ cũng như ức chế vận chuyển oxy.
Mặc dù nguyên nhân chưa được xác định, song các
nhà khoa học cho rằng bệnh do virut mới thuộc họ coronavirus gây ra. Cầy
hương được coi là thủ phạm truyền virut SARS. Cũng có ý kiến cho rằng
virut bắt
nguồn từ động vật, nhưng dường như nó không có gì giống với các virut đã
thấy ở trên người và động vật.
1. Virut đi vào cơ thể qua miệng, mũi và
mắt.
2. Virut đến phế nang hay là các túi ở trong
phổi
3. Khi bị tấn công, phế nang bị sưng lên và
suy yếu, làm giảm cung cấp máu và vận chuyển
oxy.
Các coronavirus là nhóm các virut thường gây ra
các bệnh đường hô hấp trên ở mức độ nhẹ và vừa cho người và có liên
quan đến các bệnh thần kinh, gan, tiêu hóa và hô hấp trên động vật.
Trong khi, ngày càng nhiều các chứng cớ rằng virut là nguyên nhân ban
đầu, vẫn còn rất nhiều công việc xét nghiệm để tìm ra các đặc điểm chính
xác của nó.
*Các triệu chứng:
Các triệu chứng chính gồm:
- Sốt cao trên 38 ° C
- Ho, thở nông, khó thở, đau đầu hoặc đau họng và
- Ði đến những khu vực có các ca bệnh SARS trong vòng 10 ngày gần đây
hoặc
- Tiếp xúc trực tiếp trong vòng 10 ngày gần đây với những người có những
triệu chứng trên và đã đi đến khu vực bị ảnh hưởng.

Nếu có một trong các vấn đề trên, cần đi khám bệnh ngay lập tức. Ðể giúp
các bác sĩ, bạn cần kể về việc đi lại gần đây của bạn và những người mà
bạn đã tiếp xúc gần đây.
*Lây nhiễm:
Virus sars
Con cầy hương

×