Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần cơ điện lạnh việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.28 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng
đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại
nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong thời kỳ
này chủ yếu là giao hàng cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà
nước định sẵn.
Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản
xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? đều do Nhà nước quyết định thì công tác
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản
phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba
vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh
nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi
vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ
có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ
được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn
đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách
là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho
phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, kết hợp những kiến thức đã học
1
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi


và quá trình thực tập tại công ty công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam Và
có sự hướng dẫn của thầy cô giáo cùng anh chị trong công ty đã giúp đỡ. Em
đã lựa chọn đề tài báo cáo thực tập của mình là: “Hoàn thiện kế toán bán
hàng tại công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của
Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần cơ điện
lạnh Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần cơ điện
lạnh Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS Phạm Thị Bích Chi giáo
viên hướng dẫn em trong thời gian thực tập đã giúp em hoàn thành tốt bài báo
cáo của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn
ban giám đốc cùng các anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty Cổ phần cơ điện
lạnh Việt Nam
Công ty cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam có chức năng là mua bán các loại thiết
bị điện lạnh các dịch vụ liên quan đến thiết bị tới tận tay khách hàng.Các loại thiết
bị điện lạnh dùng trong gia đình, khu công nghiệp nhà xưởng, các công ty, nhà
hàng, khách sạn….
2
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi

Với chức năng thương mại, dưới sự phân công lao động xã hôi, công ty là cầu
nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, người cung cấp hàng… đáp ứng nhu cầu
của xã hội, mang lại cuộc sống tiện nghi thoái mái tốt nhất. Đặc biệt trong điều kiện
kinh tế phát triển ngày nay thì nhu cầu về cuộc sống tiện nghi càng trở nên cần thiết.
Để thực hiện được chức năng đó thì công ty phải hoàn thành các nhiệm vụ
mua vào – bán ra: cung cấp các loại thiết bị điện lạnh tốt nhất, giá cả hợp lý, chất
lượng đảm bảo và đặc biệt các dich vụ sau khi bán hàng tạo niềm tin và sự hài
lòng của khách hàng khi đến với công ty.Nghiên cứu phân tích thị trường, nắm bắt
nhu cầu của xã hội và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ
cơ bản thì công ty còn phải thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt ra và những
nhiệm vụ của doanh nghiệp trong từng giai đoạn phát triển của công ty
- Công ty buôn, bán lẻ bán máy hút bụi công nghiệp, máy điều hòa gia dụng,
máy xây dựng, hàng thủ công, mỹ nghệ,mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị vệ sinh,
mua bán vật tự thiết bị ngành nước
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa, buôn bán, sửa chữa, bảo hành hàng điện tử,
điện lạnh, điện dân dụng:
- Buôn bán máy móc, thiết bị văn phòng
1.1.1. Danh mục hàng bán của công ty Cổ phần cơ điện lạnh
Việt Nam
TT
Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất, vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hóa
Mã số
1 Máy hút bụi công nghiệp Hiclear HC 400 AB 12
2 Máy hút bụi Hiclear HC 300 PT 13
3 Máy hút bụi Hiclear HC 90 BT 11
4 Máy hút bụi Hiclear HC 80 CU 05
5 Máy hút bụi Hiclear HC 70A CP 23
6 Máy hút bụi Hiclear HC 70w PN 17
7 Máy hút bụi Hiclear HC 70 VT 12

8 Máy hút bụi Hiclear NC 30 MB 06
9 Máy hút bụi Hiclear NC 30P MH 25
10 Máy hút bụi Hiclear NC 15 NG 30
11 Máy hút bụi Hiclear NC 785 GL 14
3
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
12 Máy hút bụi Hiclear HC D2200 KJ 05
13 Máy hút bụi Electrolux ZMO 1540 CM25
14 Máy hút bụi Nita CNSU23 NG 13
15 Máy hút bụi LG VU920NRT GJ85
16 Máy hút bụi lg VC 4920 NHT HG10
17 Máy hút bụi SANYOSO DB 60 MG13
18 Máy hút bụi CN 80L, Teklife TL 803YKT 80B NA10
19 Máy hút bụi CN 30L, Teklife TL 30YKT 30B NA 11
20 Máy hút bụi Hitachi CN 940YCS 1600W, 15L NA 12
21 Máy hút bụi Hitachi CN 945 1800W vải lọc NA 13
22 Máy hút bụi 950 YCS 2000W 18k vảu kich NA14
23 Máy hút bụi Electrolux ZS 321 MC17
24 Máy điều hòa Electrolux ESM09 CRF 9000 BTU MC18
25 Máy điều hòa Electrolux ESM09 HKF 9000 BTU MC19
26 Máy điều hòa Electrolux ESM09 12HRF 12000 BTU MC20
27 Máy điều hòa Electrolux ESM09 12CRF 12000 BTU MC21
28 Máy điều hòa Panasonic S17 HC 25
29 Máy điều hòa Panasonic S18 HC26
30 Máy điều hòa Panasonic S15 HC 27
31 Máy điều hòa Panasonic S13 HC 28
32 Máy điều hòa Panasonic S14 HC29
33 Máy điều hòa Panasonic S10 HC30

34 Máy điều hòa Funiki SB 12 GNT 207
35 Máy điều hòa Funiki SB 09 GNT 208
36 Máy điều hòa Funiki SBH 09 GNT 209
37 Máy điều hòa Funiki SBH 12 GNT 211
38 Máy điều hòa LG B24ENA LG 2A74
39 Máy điều hòa LG B18ENA LG 2A74
40 Máy điều hòa LG B13ENA LG 2A74
41 Máy điều hòa LG VA13APA LG 2A74
42 Máy điều hòa LG V24CP LG 2A74
43 Máy điều hòa LG V18ENA LG 2A74
1.1.2. Thị trường của công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam
* Thị trường là nơi gặp gỡ và diễn ra các hoạt động mua và bán hàng hoá
giữa người bán và người mua.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường:
4
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
- Trên góc độ sự tác động của các lĩnh vực vào thị trường:
+ Các nhân tố kinh tế, đặc biệt là việc sử dụng các nguồn lực sản xuất
trong công nghiệp…Vì chúng có tác động trực tiếp đến lượng cung, cầu và
giá cả hàng hoá và dịch vụ.
+ Các nhân tố chính trị - xã hội, các nhân tố này ảnh hưởng đến thị
trường được thể hiện thông qua các chủ trương, chính sách, phong tục tập
quán và truyền thống, trình độ văn hoá của nhân dân, đặc biệt là chính sách
tiêu dùng, chính sách khoa học và công nghệ, chính sách đối nội và đối ngoại,
chính sách dân số, chính sách xuất nhập khẩu có ảnh hưởng to lớn đến thị
trường: làm mở rộng, phát triển hay thu hẹp thị trường.
+ Các nhân tố tâm sinh lý, các nhân tố này tác động đến giá cả người
sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng và thông qua đó sẽ tác động đến

cung, cầu và giá cả hàng hoá và dịch vụ.
- Trên góc độ sự tác động của cấp quản lý đến thị trường:
+ Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô như chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế quốc dân, luật pháp Nhà nước, thuế, lãi suất tín dụng, tỷ suất hối
đoái, giá cả, cota…Tất cả những nhân tố này được coi là những công cụ để
Nhà nước quản lý và điều tiết thị trường thông qua sự tác động trực tiếp vào
cung, cầu, vào giá cả hàng hoá và dịch vụ. Mặt khác, chính những công cụ
này còn tạo nên môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp muốn làm ăn có
hiệu quả, con đường quan trọng là phải tìm mọi biện pháp để vận dụng một
cách thích hợp các loại nhân tố này.
+ Các nhân tố thuộc quản lý vi mô như chiến lược phát triển sản xuất
kinh doanh, kế hoạch, sản xuất kinh doanh, phương án sản phẩm, giá cả, phân
phối; các biện pháp xúc tiến bán hàng, yểm trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ. Các nhân tố này được coi là những công cụ để quản lý doanh nghiệp
nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ với chất lượng cao, đáp ứng
5
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
kịp thời nhu cầu của thị trường và xã hội thông qua mối quan hệ cung cầu và
giá cả hàng hoá, dịch vụ thích hợp để phát triển và mở rộng thị trường của
doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp hay công ty khi bắt đầu có quyết định thành lập
đều phải tìm hiểu rõ về thị trường mà mình định tham gia để tìm kiếm, lựa
chọn cho mình những điều kiện đầu tư phù hợp.
Điều đó lại đặc biệt quan trọng đối với một công ty Cổ phần cơ điện lạnh
Việt Nam. Công ty đã quan tâm tìm hiểu và đưa ra quyết định về lựa chọn
những bạn hàng cho mình.
Khách hàng là một nhân tố tác động rất lớn đến doanh nghiệp. Nhân tố
khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu trên thị

trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến
lược kinh doanh.
Mặt hàng chủ yếu của Công ty là các máy hút bụi, máy điều hòa trong
công nghiệp, máy xây dựng do đó khách hàng tìm đến Công ty thường là các
công ty xây dựng và công ty vệ sinh, người tiêu dung.
Công ty luôn có những chính sách phù hợp, tạo quan hệ tốt với khách
hàng từ đó thu hút những khách hàng mới cũng như giữ chân những khách
hàng thân thiết đem lại lợi nhuận đáng kể cho Công ty.
1.1.3. Phương thức bán hàng của công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam
Xuất phát từ phạm vi hoạt động và đặc điểm sản phẩm của Công ty là
Công ty cỡ vừa chuyên cung cấp máy hút bụi, máy gia dụng, máy điều hòa,
máy xây dựng. Theo phương thức này người mua đến hoặc gọi điện cho
phòng kinh doanh yêu cầu đặt mặt hàng (mặt hàng, chủng loại, số lượng). Tại
phòng kinh doanh sẽ tính giá bán, làm giấy báo giá chuyển cho ban giám đốc
duyệt sau đó sẽ gửi lại cho bên đặt hàng. Nếu bên mua chấp nhận báo giá hai
bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào số lượng, chủng loại
6
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
trong hợp đồng kinh tế được ký kết Công ty sẽ chuyển hàng cho người mua
theo điều khoản đã thỏa thuận đến địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi khách hàng chấp
nhận thanh toán thì lô hàng được chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Còn nếu căn cứ vào phương thức thanh toán của khách hàng thì Công ty
có 2 phương thức bán hàng đó là: Bán hàng theo phương thức thu tiền ngay
và bán hàng theo phương thức trả chậm.
Hình thức thanh toán mà Công ty dành cho các khách hàng rất đa dạng,
phụ thuộc vào các hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Khách hàng có thể trả
chậm hoặc có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm

chi…Phương thức thu tiền ngay thường thực hiện đối với những khách hàng
không thường xuyên hoặc những khách hàng có khả năng thanh toán luôn.
Phương thức trả chậm (đã thanh toán một phần, phần còn lại trả chậm hoặc
thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định) được áp dụng đối với
những khách hàng thường xuyên, có uy tín và mua hàng với số lượng lớn.
Công ty cho phép nợ tiền hàng theo những điều khoản đã được quy định trong
hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Nhưng trước khi ký kết hợp đồng thanh toán
trả chậm, Công ty đã thu thập và phân tích tình hình tài chính, khả năng thanh
toán của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán. Đồng thời, để quản lý
các khoản phải thu, Công ty lập sổ chi tiết theo dõi từng khách hàng, sắp xếp
các khoản này theo thời gian nợ cụ thể, có các biện pháp đôn đốc nhắc nhở
khách hàng thanh toán đúng hạn. Ngoài ra, Công ty còn tiến hành lập dự
phòng cho các khoản phải thu khó đòi để phòng ngừa những trường hợp
khách hàng mất khả năng thanh toán.
Phương thức thanh toán trả chậm hiện nay đang chiếm tỷ trọng lớn, vì
khách hàng chủ yếu của Công ty là khách hàng thường xuyên. Do đó, Công ty
7
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
có những quy định rất chặt chẽ trong hợp đồng để quản lý chặt chẽ các khoản
phải thu và đảm bảo không bị chiếm dụng vốn.
1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Cổ phần cơ điện lạnh
Việt Nam
Bán hàng là một trong những khâu quan trọng của quá trình hoạt động
kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Trong quá trình bán hàng có sự kết
hợp rất chặt chẽ giữa các phòng ban với nhau. Từ phòng kinh doanh (tiến
hành các chương trình quảng cáo, nhận được đơn đặt hàng của khách hàng);
ban giám đốc (ký duyệt); phòng kế toán (tiến hành ghi sổ và thanh toán với
khách hàng)… Qua đó, có thể thấy rằng bán hàng là một khâu rất phức tạp

liên quan đến rất nhiều các phòng ban với nhau. Do đó, việc tổ chức quản lý
hoạt động bán hàng hợp lý ăn khớp giữa các bộ phận là rất quan trọng.
1.2.1 Giám đốc
Giám đốc là người kiểm tra lần cuối những hợp đồng kinh tế do phòng
kinh doanh trình lên và ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng.
1.2.2 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập và thực hiện kế hoạch giao hàng, lập
các báo cáo tổng hợp và thực tế tình hình bán hàng.
1.2.2.1 Bộ phận Marketing
Trước tiên, phải kể công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến tay
khách hàng. Luôn ý thức được việc mở rộng thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng
rất quan trọng đối với sự phát triển của Công ty nên Công ty đã lập một bộ
phận Marketing sản phẩm thuộc phòng kinh doanh chuyên tìm kiếm thêm các
khách hàng tiềm năng cho Công ty. Công ty giới thiệu sản phẩm của mình đến
khách hàng bằng cách thường xuyên gửi bản mẫu các sản phẩm báo giá đến
khách hàng nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Ngoài ra, Công ty còn
tiến hành quảng cáo sản phẩm của mình tại các hội chợ triển lãm trong nước
8
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
tạo cơ hội được tiếp xúc với khách hàng nhiều hơn. Vì vậy, nhiều khách hàng
đã biết và tìm đến đặt hàng của Công ty với số lượng lớn đem lại lợi nhuận
ngày càng cao cho Công ty.
Các khách hàng có nhu cầu muốn mua sản phẩm của Công ty sẽ đến
phòng kinh doanh đặt hàng. Tại đây khách hàng sẽ nhận được sự tư vấn rất
nhiệt tình của nhân viên Công ty về chủng loại mẫu mã hàng hóa, báo giá…từ
đó sẽ đi đến thống nhất giữa hai bên và soạn thảo hợp đồng kinh tế.
1.2.2.2 Trưởng phòng kinh doanh
Sau khi hợp đồng kinh tế được soạn thảo trưởng phòng kinh doanh sẽ

trình với ban giám đốc ký duyệt. Hợp đồng kinh tế này thể hiện sự rằng buộc
về nghĩa vụ pháp lý giữa bên mua và bên bán, thể hiện quyền lợi của mỗi bên,
Công ty có quyền đòi tiền khi đến hạn trả tiền.
Khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, trưởng phòng kinh doanh sẽ thông
báo cho các phòng ban có liên quan để chuẩn bị những yếu tố cần thiết phục
vụ sản xuất đơn đặt hàng đã ký kết được.
1.2.2.3 Bộ phận bán hàng
Bộ phận bán hàng đảm nhiệm toàn bộ các công việc liên quan đến đóng
gói, bảo quản thành phẩm và giao hàng. Như:
- Lập và thực hiện các kế hoạch giao hàng (khách hàng trong và ngoài nước).
- Kiểm tra, làm chứng từ hàng xuất phù hợp với quy định (Xin cấp C/O
cho các lô hàng xuất khẩu, làm thủ tục xin giám định hàng hoá xuất khẩu…)
- Kiểm soát và theo dõi số lượng hàng nhập xuất.
- Tiến hành và giải quyết khiếu nại của khách hàng.
- Cung cấp thông tin và các chứng từ cần thiết với các bộ phận có liên
quan và khách hàng.
9
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
1.2.2.4 Vận chuyển hàng hóa
Hàng hóa của Công ty được vận chuyển đến tay khách hàng thông
đường bộ trong nước là chủ yếu. Vì vậy, Công ty đã ký kết hợp đồng vận
chuyển hàng với một số công ty vận chuyển quen thuộc. Đảm bảo không
có hư hại gì đối với chất lượng, thiệt hại về số lượng hàng hóa trong khâu
vận chuyển.
1.2.3 Bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm của thành phẩm, Công ty Cổ phần cơ điện lạnh
Việt Nam đã đề những biện pháp quản lý thành phẩm chặt chẽ, hiệu quả, đồng
thời nắm bắt được tình hình kinh doanh của từng sản phẩm. Sản phẩm được

kiểm soát ở tất cả các khâu, từ khâu nhập kho cho đến khi bàn giao cho
khách hàng. Khi xuất hàng giao bán hàng được kiểm tra lại một lần nữa để
đảm bảo chất lượng của hàng khi giao bán, đủ về số lượng, và đúng về
chủng loại.
1.2.4 Bộ phận kho
Khi hàng được chuyển đến kho, thủ kho căn cứ vào số lượng trên
phiếu nhập kho, trực tiếp nhận hàng chuyển vào kho theo đúng nơi quy định
cho từng chủng loại mặt hàng. Nhập kho xong, thủ kho ghi vào thẻ kho để
theo dõi.
Khi xuất bán, thủ kho sẽ xuất hàng theo đúng số lượng, chủng loại ghi
trên phiếu xuất kho. Sau đó, tiến hành ghi vào thẻ kho để theo dõi và đối
chiếu số liệu với phòng kế toán.
1.2.5 Phòng kế toán
Lập các báo cáo liên quan đến kế toán bán hàng cho ban giám đốc.
10
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
1.2.5.1 Kế toán kho
Phòng kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm để tập hợp,
phân loại sản phẩm, tính giá thành từng loại sản phẩm. Đồng thời, kế toán
kho vào sổ chi tiết theo dõi thành phẩm hàng tháng (cho từng loại mặt
hàng về mặt số lượng).
1.2.5.2 Kế toán bán hàng
Viết hóa đơn GTGT và căn cứ vào các chứng từ kế toán tiến hành ghi
nhận doanh thu, vào sổ sách có liên quan.
1.2.5.3 Kế toán thanh toán
Khi khách hàng thanh toán có thể đến thẳng Công ty thanh toán cho
phòng kế toán hoặc có thể thanh toán qua ngân hàng.
Nếu khách hàng thanh toán trực tiếp điền đầy đủ thông tin vào giấy đề

nghị nộp tiền, nộp cho phòng kế toán. Sau khi kiểm tra lại thông tin nhân viên
phòng kế toán sẽ lập phiếu thu đưa cho khách hàng mang tiền nộp cho thủ
quỹ. Khi thủ quỹ đã thu đủ tiền sẽ ký tên và đóng dấu đã thu tiền. Căn cứ vào
phiếu thu kế toán tiến hành vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp phải thu khách hàng.
Nếu khách hàng thanh toán qua ngân hàng thì sau khi gửi tiền vào tài
khoản ngân hàng sẽ gửi giấy báo có về cho Công ty. Căn cứ vào giấy báo có
kế toán vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp phải thu khách hàng.
Hàng hóa sau khi đến tay khách hàng, khách hàng sẽ kiểm tra chất lượng
cũng như số lượng. Số lượng hàng hóa đáp ứng đúng theo yêu cầu của bên
mua khi ký kết hợp đồng sẽ được khách hàng chấp nhận thanh toán, còn
những sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu bên mua sẽ gửi trả lại Công ty.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và lượng hàng khách hàng thực tế chấp nhận và
lượng hàng hóa bị gửi trả lại do không đáp ứng được yêu cầu, Công ty sẽ tiến
hành ghi sổ doanh thu và khoản hàng bán bị trả lại để giảm trừ doanh thu, sau
đó lập các khoản phải thu tương ứng với từng khách hàng. Vì hàng hóa sản
xuất ra dựa trên những hợp đồng kinh tế ký kết giữa 2 bên nên Công ty không
phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu do giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại.
11
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
CHƯƠNG 2: THỰC T RẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH VIỆT NAM
2.1. Kế toán doanh thu
Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam là một Công ty thương mại nên
doanh thu từ hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn thu chính của
Công ty. Doanh thu của Công ty tăng trong những năm gần đây làm lợi nhuận
cũng như vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên, góp phần làm tăng thêm tính
tự chủ của Công ty.

2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
 Kế toán khoản doanh thu
Theo chế độ quy định Công ty sử dụng các chứng tư kế toán sau để hạch
toán doanh thu:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh
toán, Uỷ nhiệm thu, Giấy báo có của Ngân hàng, Bản sao kê của
Ngân hàng )
- Chứng từ kế toán liên quan khác như chứng từ hàng hoá bán ra…
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và Công ty sau khi được ký kết các
điều khoản, phòng kinh doanh tiến hành thực hiện hợp đồng. Khi sản phẩm đã
đúng theo chủng loại, số lượng theo yêu cầu của hợp đồng sẽ tiến hành xuất
bán. Phòng kế toán lập hóa đơn GTGT thành 3 liên Liên 1 (màu tím): lưu tại
quyển hoá đơn; Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng; Liên 3 (màu xanh):
dùng trong nội bộ Công ty để ghi sổ. Nếu khách hàng nộp tiền ngay, kế toán
thanh toán lập Phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu tại
quyển, Liên 2 chuyển cho khách hàng, Liên 3 dùng trong nội bộ Công ty để
ghi sổ. Thủ quỹ thu tiền, ký vào Phiếu thu và đóng dấu đã thu tiền. Sau đó,
12
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
người nhận hàng mang đầy đủ chứng từ để xuống kho nhận hàng, bao gồm:
Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho và Phiếu thu (liên 2). Căn cứ vào Phiếu xuất
kho, Hoá đơn GTGT đã hoàn thành thủ tục nộp tiền, thủ kho tiến hành xuất
hàng rồi ghi thẻ kho cho từng loại hàng hóa xuất kho và chuyển Hoá đơn
GTGT (liên xanh) và Phiếu xuất kho (liên 2) lên phòng kế toán. Kế toán tổng
hợp nhận những chứng từ kế toán này sẽ tiến hành ghi sổ.
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng thu

tiền ngay trực tiếp
KH
Phòng SXKD
Giám đốc
KT thanh toán
Thủ quỹ
Thủ kho
KT tổng hợp
Hợp đồng kinh tế
Ký duyệt
Lập phiếu thu
Thu tiền
Lập phiếu XK, xuất hàng
Ghi sổ
KT bán hàng
Lập hóa đơn GTGT
* Hoá đơn giá trị gia tăng
Khi có hợp đồng kinh tế hay yêu cầu đặt hàng của khách hàng, phòng
kinh doanh sẽ báo xuống kho để thu nhận lệnh xuất kho sau đó thủ kho mang
phiếu xuất kho lên phòng kế toán để lập hoá đơn GTGT.
13
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
Đơn
đặt
hàng
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
Thủ kho lập Phiếu xuất kho và làm thủ tục xuất kho. Sau khi Phiếu xuất
kho đã có chữ ký hợp lệ được chuyển tới phòng kế toán.
Hoá đơn GTGT sử dụng theo mẫu của Tổng cục Thuế ban hành. Trong

đó, ghi rõ các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá của thành phẩm bán ra và được lập thành 3 liên (Liên 1 màu
tím: được lưu tại quyển hoá đơn, liên 2 màu đỏ : Giao cho khách hàng, liên 3
màu xanh: được dùng để thanh toán.
Biểu 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH
Mã số thuế: 0104247876
Địa chỉ: Số 233 ngõ 211 – Tổ 46 – Khương Trung – Hà Nội
Điện thoại: 0435683665
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 06 tháng 5 năm 2012
Mã số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: AA/12P
Số: 0000025
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quang Hưng
Tên đơn vị: Công ty Kim Long
Địa chỉ : 78 Lê Trọng Tấn – Đống Đa – Hà Nội
Hình thức thanh toán: Số tài khoản
MST
TT Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá
1 2 3 4 5
01 - Máy hút
bụi Nita
chi CV
SU21V
Chiếc 01 2.800.000

02 Máy hút
bụi LG UC
Chiếc 01 5.370.000
14
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
920 NRT
Máy hút bụi
Hitachi CV940
YCS 1800W
15C
Chiếc 01 3.000.000 3.000.000 3.000.000
03 Máy hút
bụi
SaYOSC
A601
Chiếc 01 10.700.00
0
Cộng tiền
hàng:
21.870.000
Thuế suất
GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
Tổng
cộng tiền
thanh
toán
24.057.000

Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tư triệu không trăm năm mươi bảy ngàn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
15
SVTH: Bùi Thị Hạnh – Lớp Kế toán
In tại Công ty cổ phần in Hồng Hà, Mã số thuế: 0101549149* ĐT: 0422.20.1515 – DD: 098 3456 368
Cần kiểm t ra đối chiếu khi lập, giao, nhận, hóa đơn
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
* Phiếu thu
Khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì chứng từ sử dụng là
phiếu thu. Phiếu thu do kế toán thanh toán lập và được lập thành 3 liên
- 1 liên lưu tại quyển phiếu thu của Công ty.
- 1 liên giao cho khách hàng.
- 1 liên giao cho thủ quỹ ghi sổ.
Biểu 2.2: Phiếu thu
Đơn vị: Cty CP Cơ điện lạnh
VN
Bộ phận:
Mã đơn vị SDNS
PHIẾU THU
Ngày 06 tháng 5 năm 2012
Quyển số:
Số:
NỢ:
CÓ:
Mẫu số C31 – BB
Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006
của Bộ trưởng BTC

Họ, tên người nộp tiền: Nguyễn Quang Hưng
Địa chỉ: 78 Lê Trọng Tấn – Đống Đa – Hà Nội
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 24.057.000đồng
(Viết bằng chữ): Hai mươi tư triệu không trăm năm mươi bảy ngàn đồng
Kèm theo 2 chứng từ gốc:
Ngày 06 tháng 5 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Giấy báo Có.
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản thông qua
Ngân hàng thì chứng từ là giấy báo Có của Ngân hàng gửi đến phòng kế toán
của Công ty. Khi nhận được giấy báo Có kế toán tiến hành ghi sổ kế toán và
lưu giữ tại phòng kế toán.
16
SVTH: Bùi Thị Bích Hạnh – Lớp Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
Nếu khách hàng thanh toán qua ngân hàng trình tự luân chuyển chứng từ
cũng được thực hiện tương tự như trên chỉ khác kế toán thanh toán sẽ sử dụng
Giấy báo có của ngân hàng làm căn cứ để ghi sổ.
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng thu
tiền ngay qua ngân hàng
KH
Phòng SXKD
Giám đốc
KT thanh toán
Thủ kho
KT tổng hợp
Hợp đồng kinh tế
Ký duyệt

Giấy báo có của NH
Ghi sổ
KT bán hàng
Lập hóa đơn GTGT
Đối với trường hợp bán chịu cho khách hàng thì trước khi ký kết hợp đồng
bán chịu nhân viên kế toán của Công ty phải phân tích khả năng thanh toán
của khách hàng. Nếu chấp nhận bán chịu thì điều kiện ràng buộc phải được
quy định cụ thể trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên. Quy trình luân
chuyển chứng từ trong trường hợp này cũng tương tự trường hợp khách hàng
17
SVTH: Bùi Thị Bích Hạnh – Lớp Kế toán
Lập phiếu
XK, xuất
hàng
Đơn
đặt
hàng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
thanh toán ngay chỉ khác là kế toán thanh toán không viết phiếu thu mà viết
giấy nợ cho khách hàng.
Biểu 2.3: Công ty nhận được giấy báo Có của Ngân hàng.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam GIẤY BÁO CÓ
Hà Nội Ngày 08/05/2012 giờ in: 9:30:20 AM
Số chứng từ: Đã hạch toán
Số chuyển tiền:
NHNT Hà Nội
Người trả tiền: TOA Vietnam Co., Ltd
Số tài khoản: …………… tại Ngân hàng Techcombank Hà Nội
Người hưởng: SD Vietnam Indusstries Ltd
Số tài khoản: ……… …….tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Số tiền: 50.000.000
Bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn
Nội dung: Thu tiền hàng tháng 4 của công Công ty TOA Vietnam Co., Ltd
Giao dịch viên Liên 2 Phòng nghiệp vụ
 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng trả chậm
KT thanh toán
KT tổng hợp
Hợp đồng kinh tế
Ký duyệt
Viết giấy nợ
Lập phiếu XK, xuất hàng
Ghi sổ
Đơn đặt hàng
Thủ kho
KH
18
SVTH: Bùi Thị Bích Hạnh – Lớp Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
Phòng SXKD
Giám đốc
KT bán hàng
Hóa đơn GTGT
* Hạch toán giảm giá hàng bán
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của Công ty có chất lượng và uy tín
trên thị trường. Các mặt hàng của Công ty luôn qua khâu kiểm duyệt nghiêm
ngặt về chất lượng trong sản xuất và trước khi nhập kho. Do đó, hiện nay
Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam không có chính sách giảm giá hàng bán
cho khách hàng.
* Hạch toán chiết khấu

Chiết khấu thương mại là các khoản doanh nghiệp cho khách hàng
hưởng khi khách hàng mua với số lượng lớn. Trường hợp người mua hàng
nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản
chiết khấu được ghi giảm trừ vào giá trên hóa đơn GTGT lần cuối cùng,
khoản chiết khấu thương mại này được hạch toán vào TK 521. Tài khoản này
phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện
trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại đã quy định. Nhưng do
tại Công ty không thực hiện chính sách chiết khấu cho khách hàng nên sẽ
không xét trường hợp này.
* Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã bán, đã được coi là tiêu thụ nhưng
người mua từ chối, trả lại. Do các lỹ do như: Vi phạm cam kết, hàng bị mất,
kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Kế toán sử dụng TK 531
để phản ánh hàng bán bị trả lại.
19
SVTH: Bùi Thị Bích Hạnh – Lớp Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
Khi xuất hàng bán cho khách hàng nếu số hàng không đúng về chủng
loại, quy cách, số lượng, thông số kỹ thuật theo yêu cầu của khách hàng thì
khách hàng được đổi mới trong thời gian quy định hoặc có thể trả lại một
phần hoặc tất cả số hàng đó cho Công ty. Hoặc khách hàng và Công ty đã thỏa
thuận với nhau về chủng loại cũng như số lượng hàng hóa bán ra nhưng vì lý
do nào đó thuộc về phía khách hàng mà khách hàng không thể nhận được lô
hàng đó thì Công ty cũng làm thủ tục nhận lại lô hàng đó.
Sản phẩm của Công ty luôn được bộ phận đánh giá chất lượng kiểm tra
nghiêm ngặt về chất lượng trước khi giao cho khách hàng nên việc xảy ra
hiện tượng hàng hóa kém chất lượng là rất ít. Do đó, có thể có những sai sót
khách quan xảy ra đối với sản phẩm. Trong trường hợp này Công ty chấp
nhận nhận lại hàng.
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại thì cần có các chứng từ kèm

theo hàng hóa trả lại như: Biên bản trả lại hàng hóa, Hóa đơn GTGT (hàng
bán bị trả lại, phiếu nhập kho (hàng bán bị trả lại)… Cụ thể, khách hàng và
phòng kinh doanh của Công ty thỏa thuận lập biên bản trả lại hàng, trên biên
bản ghi rõ lý do trả lại hàng do sai về quy cách, mẫu mã, phẩm chất hay từ
phía khách hàng và ký vào biên bản. Khách hàng gửi cho Công ty Hóa đơn
GTGT (liên 2) trong đó ghi rõ hàng bán bị trả lại. Hóa đơn GTGT được
chuyển tới phòng kế toán, kế toán kiểm tra lại các thông tin trên hóa đơn về
số lượng, đơn giá, thành tiền. Sau đó kế toán lập đề nghị nhập kho và chuyển
những chứng từ này cho thủ kho lập phiếu nhận kho. Thủ kho sẽ tiến hành
kiểm tra lại hàng hóa nhập lại theo chỉ tiêu số lượng và quy cách, rồi viết
phiếu nhập kho đồng thời theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho thành
phẩm phản ánh vào thẻ kho số lượng nhập lại. Thủ kho sau khi kiểm tra nhập
kho hàng và ghi thẻ kho sẽ chuyển các chứng từ (Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập
kho) lên phòng kế toán để kế toán vào sổ.
20
SVTH: Bùi Thị Bích Hạnh – Lớp Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
Trên phiếu nhập kho thủ kho chỉ ghi về mặt số lượng, do Công ty tính
giá vốn theo phương pháp cả kỳ dự trữ nên giá vốn của hàng bán ra là giá vốn
của tháng trước nếu hàng hóa bán ra vào tháng trước bị trả lại trong tháng này,
còn nếu hàng bán ra và bị trả trong cùng một tháng thì kế toán chờ đến cuối
tháng khi xác định được giá vốn sẽ điền thông tin về đơn giá và thành tiền vào
phiếu nhập kho. Đây chính là căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ.
Cuối tháng tổng hợp số liệu cột thành tiền trên các phiếu nhập kho hàng
bán bị trả lại, kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 531.
Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ hàng bán bị trả lại
Hóa
đơn GTGT
Nhập kho và ghi thẻ kho
KH và phòng KD

Khách hàng
Thủ kho
Kế toán
Ghi sổ
Biên bản trả lại hàng
*Kế toán hàng bị trả lại:
Biểu 2.4: Biên bản trả lại hàng
Đơn vị : Công ty Kim Long
Địa chỉ : 78 Lê Trọng Tấn – Đống Đa – Hà Nội
BIÊN BẢN TRẢ HÀNG
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Việt Nam.
21
SVTH: Bùi Thị Bích Hạnh – Lớp Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
Công ty Kim L ong chúng tôi có mua mặt hàng Máy hút bụi Nita chi CV
SU21V của Công ty cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam do mặt hàng này không
đảm bảo chất lượng nên chúng tôi không sử dụng được.
Nay Công ty chúng tôi xuất trả lại 01 chiếu Máy hút bụi Nita chi CV
SU21V cho quý Công ty.
Kính mong quý Công ty nhận lại số hàng trên.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày 07 tháng 05 năm 2012
Giám đốc Công ty Kim Long
Biểu 2.5. Phiếu nhập kho
Đơn vị: Đơn vị:
Cty CP Cơ điện
lạnh VN
Bộ phận:
Mã đơn vị SDNS
PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 07 tháng 5 năm 2012
Mẫu số C31 – BB
Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Nợ: 156 Số: 05
Có: 331
Họ, tên người giao hàng: Công ty Kim Long
Theo HĐ 0000045 số ngày 07 tháng 05 năm 2012
- Nhập tại kho: Công ty Cổ phần điện lạnh Việt Nam
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất, dụng cụ sản
phẩm, hàng hóa

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Thành tiền
Yêu cầu
Thực
Nhập
Đơn giá
01 - Máy hút bụi Nita
chi CV SU21V
Chiếc 01 01 2.800.000 2.800.000
Cộng 2.800.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu tám trăm ngàn đồng

Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 07 tháng 5 năm 2012
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.6: Hóa đơn giá trị gia tăng
22
SVTH: Bùi Thị Bích Hạnh – Lớp Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
CÔNG TY KIM LONG
Mã số thuế: 0102678102
Địa chỉ: 78 Lê Trọng Tấn – Đống Đa – Hà Nội
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Khách hàng
Ngày 07 tháng 5 năm 2012
Mã số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: AA/12P
Số: 0000045
Họ tên người mua hàng: Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam
Tên đơn vị:
Địa chỉ: Số 233 ngõ 211 – Tổ 46 – Khương Trung – Hà Nội
Hình thức thanh toán: Số tài khoản
MST
TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4 x 5
01 - Máy hút bụi
Nita chi CV
SU21V
Chiếc 01 2.800.000 2.800.000
Cộng tiền hàng:

2.800.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế
GTGT:
280.000
Tổng cộng tiền thanh toán 3.080.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu không trăm tám mươi ngàn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
Trình tự ghi sổ chi tiết doanh thu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết doanh thu

23
SVTH: Bùi Thị Bích Hạnh – Lớp Kế toán
In tại Công ty cổ phần in Hồng Hà, Mã số thuế: 0101549149* ĐT: 0422.20.1515 – DD: 098 3456 368
Cần kiểm t ra đối chiếu khi lập, giao, nhận, hóa đơn
Chứng từ kế toán
(Đơn đặt hàng, hợp
đồng mua bán, HĐ
GTGT, phiếu thu,
giấy báo có của ngân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hàng ngày khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, căn cứ vào các chứng từ
kế toán kế toán nhập số liệu vào phần mềm máy tính, máy tính sẽ xử lý dữ
liệu rồi lên báo cáo sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo dõi từng sản phẩm đã
được cung cấp cho khách hàng.
Mỗi dòng trên sổ chi tiết doanh thu bán hàng sẽ ghi lại một hóa đơn

GTGT. Các sổ chi tiết sẽ được in ra khi có yêu cầu hoặc đến cuối tháng kế
toán sẽ in ra sổ chi tiết của một số mặt hàng tiêu thụ tiêu biểu trong tháng.
Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng của từng mặt hàng
kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng để tổng hợp từng sản
phẩm đã bán ra trong tháng.
Sau đây em xin trích một vài sổ chi tiết doanh thu bán hàng và sổ tổng hợp
doanh thu bán hàng.
Biểu 2.7: Trích sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Đơn vị: Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam
Địa chỉ: Số 233 ngõ 211 – Tổ 46 – Khương Trung – Hà Nội
Mẫu số S17 – DDN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
24
SVTH: Bùi Thị Bích Hạnh – Lớp Kế toán
Sổ kế toán chi
tiết doanh thu
bán hàng
Bảng tổng hợp
doanh thu bán
hàng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phạm Thị Bích Chi
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm - Máy hút bụi LG UC 920 NRT
Năm: 2012
Đơn vị tính : VNĐ
Ngày,
Tháng,
ghi sổ
Chứng từ

Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày,
tháng
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
A B C D E 2 3
06/5 0000025 05/5 Xuất bán cho công ty Kim Long 111 01 5.370.000
08/5 0000026 08/5 Xuất bán cho cty. Hưng Thành 131 01 5.370.000
9/5 0000027 09/5 Xuất bán cho Cty CP Công nghệ mới 111 02 5.370.000
10/5 0000028 10/5 Xuất bán cho cty Thành Đạt 131 03 5.370.000
11/5 0000029 11/5 Xuất bán cho công ty CP Công nghệ Hà
Nội
111 01 5.370.000
14/5 0000035 14/5 Xuất bán cho công ty Ngọc Phát 111 01 5.370.000

.

Cộng số phát sinh
- Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
- Lãi gốp
- Số này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
- Ngày mở sổ
Ngày tháng 5 năm 2012

Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.8. Sổ chi tiết bán hàng
Đơn vị: Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam
Địa chỉ: Số 233 ngõ 211 – Tổ 46 – Khương Trung – Hà
Nội
Mẫu số S17 – DDN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm: Máy hút bụi Nitachi CV SU21V
Năm: 2012
Đơn vị tính : VNĐ
Ngày,
Tháng
,
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày,
tháng
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D E 2 3

06/5 000002
5
05/5 Xuất bán cho công ty Kim Long 111 01 2.800.000
07/5 000004
5
07/5 Nhập lại hàng không đủ tiêu chuẩn chất
lượng do Cty Kim Long trả lại
111 01 2.800.000
08/5 000002
6
08/5 Xuất bán cho cty. Hưng Thành 131 02 2.800.000
25
SVTH: Bùi Thị Bích Hạnh – Lớp Kế toán

×