Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận: Lý thuyết kiểm toán ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.31 KB, 33 trang )

Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
Tiểu luận
Lý thuyết kiểm toán
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
Mục lục
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN VÀ PHÂN CÔNG CÔNG
VIỆC TRONG NHÓM 12:
STT Họ và tên MSV Lớp Công việc
1 Nguyễn Thị Nhàn 531400 KEC- K53 Chuẩn mực 220
2 Hoàng Thị Thu Huyền 531370 KEC- K53 Chuẩn mực 501
3
Nguyễn Thùy Anh 531340 KEC- K53 Chuẩn mực 320,
600
4 Trần Văn Lưu 531197 KEA- K53 Chuẩn mực 560.
PHẦN I – PHẦN MỞ ĐẦU
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
Cho đến nay kiểm toán Việt Nam đã đi được chặng đường hơn 10 năm. Tuy
không phải là một thời gian dài nhưng hoạt động kiểm toán Việt Nam đã và
đang có những đóng góp quan trọng trong việc lành mạnh hoá nền tài chính
Việt Nam, tạo đà cho sự phát triển kinh tế đặc biệt là sau khi Việt Nam đã gia


nhập WTO. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của việt nam tiếp tục
được đẩy mạnh mở ra cơ hội cho sự phát triển kinh tế nhưng cũng làm gia
tăng các thách thức về vai trò quản lý kinh tế của nhà nước và sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong nước không ngoại trừ lĩnh vực kiểm toán độc lập.
Với sự đòi hỏi của thực tiễn, chúng ta đang dần hoàn thiện hệ thống chuẩn
mực kiểm toán dựa trên những kinh nghiệm của quốc tế và hoàn cảnh cụ thể
của đất nước. Trong số 36 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành từ
đợt 1 đến đợt 7 thì chuẩn mực ban hành đợt 4 có vai trò hết sức quan trọng
trong việc đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, nâng cao
chất lượng của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân; Kiểm tra, kiểm
soát chất lợng hoạt động kiểm toán độc lập, lành mạnh hoá thông tin tài chính
trong nền kinh tế quốc dân…
Tuy nhiên để hiểu thấu đáo các chuẩn mực trong đợt 4 này là công việc rất
khó chưa kể đến việc áp dụng nó vào tình hình thực tiễn của nước ta hiện nay.
Vì vậy yêu cầu đặt ra trước mắt là cần cập nhập và vận dụng linh hoạt chuẩn
mực này để đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ được sự công nhận
của quốc tế về chất lượng thông tin đã được kiểm toán, nhất là trong điều
kiện các nhà đầu tư nước ngoài đang quan tâm đến đầu tư vốn vào thị trường
tài chính, thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay cũng như sắp tới.
PHẦN II – PHẦN NỘI DUNG.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
A - CHUẨN MỰC 220: KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN.
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích.
Qui định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các
nguyên tắc và thủ tục cơ bản trong việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm

toán.
2. Đối tượng áp dụng.
Áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán thông tin tài chính khác
và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán.
II. NỘI DUNG.
1. Đối tượng sử dụng thông tin.
- Kiểm toán viên và công ty kiểm toán: phải tuân thủ những qui định của
chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán và cung cấp dịch vụ liên
quan.
- Đơn vị được kiểm toán và các bên sử dụng kết quả kiểm toán: phải có những
hiểu biết cần thiết về các nguyên tắc và thủ tục qui định trong chuẩn mực này
để thực hiện trách nhiệm của mình và để phối hợp công việc với kiểm toán
viên và công ty kiểm toán giải quyết các mối quan hệ trong quá trình kiểm
toán.
2. Nhiệm vụ của đối tượng đối với kết quả kiểm toán:
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
2.1. Công ty kiểm toán:
- Phải xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng
để đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam
chấp nhận nhằm không ngừng nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán.
- Các chính sách công ty kiểm toán thường áp dụng để đạt được mục tiêu:
+ Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
+ Kĩ năng và năng lực chuyên môn.
+ Giao việc.
+ Hướng dẫn và giám sát.
+ Tham khảo ý kiến.

+ Duy trì và chấp nhận khách hàng.
+ Kiểm tra.
Ví dụ:
* Về việc tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
- Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán như: Độc lập, chính trực,
khách quan, có năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bí mật tư cách
nghề nghiệp, tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Đây là những nguyên tắc mang
tính bắt buộc bởi nó ảnhhưởng rất lớn đến chất lượng hiệu quả của cuộc kiểm
toán cũng như uy tín của KTV,công ty kiểm toán.
Ví dụ: Tính độc lập: KTV và công ty được kiểm toán không được có quan hệ
máu mủ, ruột thịt.
* Kỹ năng và năng lực chuyên môn
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải có kỹ năng và
năng lực chuyên môn, phải thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến
thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Ví dụ về công ty kiểm toán An Phú
Dịch vụ tư vấn Tài chính DN và Tư vấn đào tạo
Một trong các đặc trưng rõ nét trong chiến lược phát triển của AN PHÚ là liên
tục có chính sách đào tạo và tăng cường tính chuyên nghiệp. Nhiều khách
hàng tin rằng dịch vụ đào tạo của chúng tôi là một dịch vụ không thể thiếu
được.
Toàn bộ các kiểm toán viên của chúng tôi đều được trang bị các kiến thức sâu
rộng về quản lý, kiểm toán và chuyên ngành kế toán và có kinh nghiệm phong
phú tích luỹ qua nhiều năm công tác. Đặc biệt, các kiểm toán viên của chúng
tôi còn thông hiểu về các chuẩn mực kế toán và kiểm toán hiện hành ở Việt
Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế.

Một trong các đặc trưng rõ nét trong chiến lược phát triển của AN PHÚ là
liên tục có chính sách đào tạo và tăng cường tính chuyên nghiệp.
2.2. Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
- Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán: phải áp dụng những chính sách và thủ
tục kiểm soát chất lượng của công ty cho từng hợp đồng kiểm toán một cách
thích hợp.
- Kiểm toán viên: có trách nhiệm xem xét năng lực chuyên môn của những trợ
lý kiểm toán đang thực hiện công việc được giao để hướng dẫn, giám sát và
kiểm tra công việc cho phù hợp với từng trợ lý kiểm toán.
- Trợ lý kiểm toán: phải là người có đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết.
3. Ai kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán và soát xét trên khía cạnh
nào?
3.1 Kiểm soát trong công ty kiểm toán: có bộ phận soát xét.
* Chức năng:
a) Giám sát quá trình thực hiện kiểm toán để xác định xem:
- Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên
môn cần thiết để thực hiện công việc được giao hay không?
- Các trợ lý kiểm toán có hiểu các hướng dẫn kiểm toán hay không?
- Công việc kiểm toán có được thực hiện theo đúng kế hoạch kiểm toán tổng
thể và chương trình kiểm toán hay không?
b) Nắm bắt và xác định các vấn đề kế toán và kiểm toán quan trọng phát sinh
trong quá trình kiểm toán để điều chỉnh kế hoạch kiểm toán tổng thể và ch-
ương trình kiểm toán cho phù hợp.
c) Xử lý các ý kiến khác nhau về chuyên môn giữa các kiểm toán viên và trợ
lý kiểm toán cùng tham gia vào cuộc kiểm toán và cân nhắc xem có phải tham
khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn không?

Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
* Trách nhiệm:
a) Nếu phát hiện kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán vi phạm đạo đức nghề
nghiệp kiểm toán hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai lệch báo
cáo tài chính thì người giám sát phải báo cho người có thẩm quyền để xử lý;
b) Nếu xét thấy kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán không đáp ứng đợc kỹ năng
và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán, thì phải đề
nghị người có thẩm quyền thay kiểm toán viên hay trợ lý kiểm toán để đảm
bảo chất lượng cuộc kiểm toán theo đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và ch-
ương trình kiểm toán đã đề ra.
3.2 Hệ thống kiểm soát bên ngoài: là hội kiểm toán viên lành nghề.
- Nội dung kiểm tra chủ yếu là kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật
về kiểm toán và kế toán, tuân thủ chuẩn mực chuyên môn, trình tự và kỹ thuật
kiểm toán , với mục đích giúp công ty sửa chữa và chấn chỉnh ngay các tồn
tại, sai sót góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
- Thành phần đoàn kiểm tra chủ yếu là cán bộ chuyên trách của VACPA, đại
diện Bộ Tài chính (Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước; Vụ Chế độ kế toán và
kiểm toán) và hội viên VACPA đang làm việc trong các công ty kiểm toán
B - CHUẨN MỰC 320: TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN
I. QUY ĐỊNH CHUNG.
1. Mục đích.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
Quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các
nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên và

công ty kiểm toán khi xác định tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài
chính và mối quan hệ giữa tính trọng yếu với rủi ro kiểm toán.
2. Đối tượng áp dụng:
Áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và cũng được vận dụng cho kiểm
toán thông tin tài chính khác của công ty kiểm toán.
3. Ý nghĩa:
- KTV và công ty kiểm toán phải tuân thủ những quy định của chuẩn mực này
trong quá trình kiểm toán BCTC.
- Đơn vị được kiểm toán và các bên sử dụng kết quả kiểm toán: phải có những
hiểu biết cần thiết về chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử lý các mối
quan hệ liên quan đến việc xác định mức trọng yếu của các thông tin được
kiểm toán.
II. NỘI DUNG.
1.Tính trọng yếu.
1.1. Định nghĩa
- Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin
(một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính.
- Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu
tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử
dụng báo cáo tài chính.
- KTV xác định tính trọng yếu khi:
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
+ Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán ở bước 1
(chuẩn bị kiểm toán).
+ Đánh giá ảnh hưởng của những sai sót.
1.2. Đánh giá mức trọng yếu và phân bổ ước lượng về tính trọng yếu:
- Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu:

Các chỉ tiêu được sử dụng làm cơ sở cho việc ước lượng mức trọng yếu là:
Lợi nhuận trước thuế, Tổng doanh thu, Tài sản ngắn hạn, Nợ ngắn hạn, Tổng
tài sản. Kiểm toán viên căn cứ vào văn bản này để lập "Bảng ước tính mức độ
trọng yếu". KTV tiến hành ước lượng tính trọng yếu như sau:
Lợi nhuận trước thuế 4-8%
Doanh thu 0.4-0.8%
TSLĐ và ĐTNH 1-2%
Nợ ngắn hạn 1-2%
Tổng tài sản 0.5-1%
Sau đó dựa vào số liệu trên BCTC, KTV tính ra số trọng yếu cho từng chỉ
tiêu.
Theo nguyên tắc thận trọng, KTV sẽ chọn chỉ tiêu có mức trọng yếu nhỏ nhất
trong các số trọng yếu của các chỉ tiêu trên.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
- Sau khi ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, kiểm toán viên tiến
hành phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
Ước lượng ban đầu về trọng yếu được các kiểm toán viên phân bổ cho các
khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Căn cứ để phân bổ mức trọng yếu là:
rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, chi phí thu thập bằng chứng đối với từng
khoản mục và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Đối với các khoản mục nhỏ nằm trong khoản mục chính, kiểm toán viên phân
bổ mức trọng yếu theo tỉ trọng giá trị của khoản mục đó trên tổng giá trị của
khoản mục chính.
Đối với các khoản mục lớn, kiểm toán viên sẽ phân chia thành ba nhóm khác
nhau đi với các hệ số 1, 2, 3. Trong đó, hệ số 1 để chỉ nhóm khoản mục có rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát là trung bình và cao, chi phí thu thập bằng

chứng kiểm toán là thấp. Nhóm đi với hệ số 2 là nhóm có rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát là thấp và trung bình, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán
là trung bình. Nhóm các khoản mục đi với hệ số 3 là nhóm có rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát thấp, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán cao.
Sau khi phân chia các khoản mục vào các nhóm đi với các hệ số khác nhau,
kiểm toán viên sử dụng công thức sau để phân bổ mức trọng yếu:
Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục Z = (Ước lượng ban đầu về trọng
yếu/Tổng số dư từng khoản mục nhân với hệ số đi kèm) x Số dư của khoản
mục Z x Hệ số đi kèm
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV có thể dự kiến mức trọng yếu
thấp hơn mức mà KTV có ý định sử dụng trong việc đánh giá các kết quả
kiểm toán. KTV làm như vậy để giảm bớt các sai phạm chưa được phát hiện
và cung cấp cho KTV một “khoảng dự trữ an toàn” khi đánh giá ảnh hưởng
của các sai phạm được phát hiện trong quá trình kiểm toán trong mối tương
quan với mức độ sai phạm mà KTV có thể chấp nhận được.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
- KTV cần xét đến khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng tổng hợp
lại có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Ví dụ: Một sai sót trong thủ tục hạch toán cuối tháng có thể trở thành một sai
sót trọng yếu, tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ tiếp tục tái diễn vào mỗi tháng.
2. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
- Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan
hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng
thấp và ngược lại.
Ví dụ: Khi KTV chuẩn bị kiểm toán một đơn vị sẽ phải đánh giá xem mức
trọng yếu của đơn vị đó thế nào, rủi ro ở đâu nhiều. Nếu KTV cho rằng ở đây
sẽ có nhiều sai sót, cho rằng mức trọng yếu ở đây là cao, lúc đó quy mô trọng

yếu sẽ lớn thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm đi và ngược lại. Trong trường hợp cho
vay liên ngân hàng, giả sử KTV đánh giá là vay không quá hạn. Trong quá
trình kiểm toán không chú tâm đến nó cho rằng vấn đề nợ quá hạn của cho
vay liên ngân hàng có mức độ trọng yếu thấp vì không chú tâm hoặc không
làm nên nó chứa đựng rủi ro kiểm toán rất cao, trong trường hợp có nợ quá
hạn.

3. Sai sót
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tổng sai sót chưa
được sửa chữa có tạo
thành sai sót trọng yếu
hay không?
khôn
g
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
Ví dụ: Một số sai sót
* Khi mua hàng:
Không nhận hóa đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hóa đơn do người bán mang
đến trường hợp này dễ bị nhận hóa đơn giả.
* Khi xuất hàng:
- Không xuất hóa đơn giá trị gia tăng với hàng xuất khẩu.
- Không xuất hóa đơn đối với hàng ủy thác xuất khẩu.
- Thiếu chữ kí của người mua trên hóa đơn.
- Không ghi đầy đủ cột mục theo quy định.
C - CHUẨN MỰC SỐ 501: BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN BỔ SUNG
ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN MỤC VÀ SỰ KIỆN ĐẶC BIỆT
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa

KE&QTKD
Yêu cầu BGD điều chỉnh lại BCTC
KTV có biện pháp để giảm bớt rủi
ro kiểm toán bằng cách bổ sung các
thủ tục kiểm toán cần thiết
BGD không điều chỉnh lại

KTV cần xem xét, sửa đổi lại
BCKT cho phù hợp với những
chuẩn mực kiểm toán VN số 700 -
BCKT về BCTC
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích:
- Quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các
nguyên tắc. thủ tục cơ bản liên quan đến việc thu thập thêm bằng chứng kiểm
toán các khoản mục và sự kiện đặc biệt trong quá trình kiểm toán BCTC
- Bổ sung của chuẩn mực 500 “ bằng chứng kiểm toán”.
2. Ý nghĩa:
- Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán BCTC và được vận dụng cho kiểm
toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ có liên quan.
- Đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán : sẽ giúp KTV và công ty kiểm
toán thu thập đủ bẳng chứng kiểm toán thích hợp đối với các khoản mục đặc
biệt trong BCTC và một số sự kiện liên quan khác.
- Đối với đơn vị được kiểm toán và các bên sử dụng kết quả kiểm toán: phải
có hiểu biết cần thiết về chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử lý các
mối quan hệ liên quan đến quá trình cung cấp và thu thập bằng chứng kiểm
toán.
II. NỘI DUNG.

1. Khoản mục và sự kiện đặc biệt.
- Khoản mục và sự kiện đặc biệt: là những khoản mục và sự kiện đặc biệt
quan trọng rất dễ xảy ra các sai sót và gian lận lớn có ảnh hưởng đến chất
lượng của báo cáo kiểm toán và quá trình ra quyết định của các bên liên quan.
- Các khoản mục và sự kiện đặc biệt trong BCTC thường gồm:
+ Hàng tồn kho.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
+ Các khoản phải thu.
+ Các khoản đầu tư dài hạn.
+ Các vụ kiện tụng và tranh chấp.
+ Thông tin về các lĩnh vực hoặc khu vực địa lý.
Các khoản mục và sự kiện được xác định là đặc biệt tùy thuộc vào từng đơn vị
được kiểm toán theo đánh giá của KTV.
2.Tham gia kiểm kê hàng tồn kho.
2.1.Vì sao hàng tồn kho được coi là khoản mục đặc biệt?
- Hàng tồn kho luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và
kiểm toán cũng như các cuộc thảo luận của các chuyên gia kế toán. Các lý do
khiến cho hàng tồn kho trở lên đặc biệt quan trọng bao gồm:
+ Hàng tồn kho thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động
của một doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai xót hoặc gian lận lớn.
+ Trong kế toán có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho đối với mỗi
hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau, tuy
nhiên DN phải đảm bảo tính nhất quán trong việc sử dụng phương pháp định
giá hàng tồn kho giữa các kì.
+ Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán
và do vậy có ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần trong năm.
+ Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công

việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản
mục hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá chẳng hạn như các linh kiện
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang hay các tác phẩm nghệ
thuật hoặc kim khí đá quý.
+ Hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau lại do nhiều
người quản lý. Mặt khác do tính đa dạng của hàng tồn kho nên điều kiện bảo
quản cũng rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng loại hàng
tồn kho. Vì thế công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng
hàng tồn kho sẽ gặp nhiều khó khăn đôi khi có sự nhầm lẫn sai sót và dễ bị
gian lận.
2.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trong khoản mục hàng tồn kho thì dự phòng giảm giá hàng tồn kho là vấn đề
rất quan trọng và được các nhà quản lý rất quan tâm.
Về phương pháp lập dự phòng, Thông tư số 13/2006/TT-BTC (27/2/2006)
hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp hướng dẫn mức trích lập dự
phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa = Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn
kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính x (Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế
toán
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho).
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn
kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC (31/12/2001). Giá
trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá

Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí
tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn
kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để
hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
2.3. Một số chú ý khi kiểm kê hàng tồn kho:
- Đơn vị được kiểm toán:
+ Thiết lập các thủ tục kiểm kê.
+ Thực hiện kiểm kê hiện vật hàng tồn kho ít nhất 1 năm 1 lần
Nếu hàng tồn kho là trọng yếu, KTV phải thu thập đầy đủ bẳng chứng kiểm
toán thích hợp.
KTV tham gia kiểm kê ( hay
thực hiện kiểm kê thay thế)
KTV không than gia kiểm kê
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
- Kiểm tra và xác định:
+ Đặc điểm hệ thống kế toán
và kiểm toán nội bộ liên quan
đến HTK.
+ Các rủi ro và trọng yếu.

+ Các thủ tục.
+ Kế hoạch kiểm kê.
+ Địa điểm kiểm kê.
+ Sự cần thiết phải tham gia
kiểm kê.
VD: Quy trình kiểm kê hàng
tồn kho.
- Không thể tham gia vào ngày đơn vị
kiểm kê:
+ Phải tham gia kiểm kê lại một số
mặt hàng vào thời điểm khác.
+ Phải kiểm tra biến động hàng tồn
kho trong khoảng thời gian giữa
điểm kiểm kê lại và thời điểm đơn vị
thực hiện kiểm kê.
- Không tham gia do tính chất và địa
điểm của công việc kiểm kê này.
VD: Khi kiểm kê công ty khai thác
than KTV không thể đến mỏ than để kiểm
tra được lượng than còn lại trong mỏ.
+ KTV thực hiện thủ tục kiểm tra
thay thế.
VD: Kiểm tra chứng từ về bán hàng sau
ngày kiểm kê hiện vật có thể cung cấp
bằng chứng kiểm toán thích hợp
Ví dụ: về quy trình kiểm kê hàng tồn kho tại công ty AASC
1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với kho hàng.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD

Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với mua hàng.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quản lý sản xuất.
2. Đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu.
3. Thử nghiệm kiểm toán.
4. Chương trình kiểm toán hàng tồn kho:
- Chứng từ kiểm kê.
- Hàng tồn kho và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Chi phí sản xuất và tính giá thành, sản phẩm dở dang.
* Một số trường hợp khác:
- Nếu đã tham gia kiểm kê 1 lần hay 1 số lần trong năm thì KTV phải thực
hiện thủ tục kiểm kê và kiểm tra chọn mẫu hàng.
- Nếu kiểm kê theo phương pháp ước tính: phải xem xét tính hợp lý của
phương pháp ước tính.
- Kiểm kê được tiến hành ở nhiều địa điểm thì lựa chọn địa điểm thích hợp.
* Để đảm bảo các thủ tục kiểm kê do đơn vị quy định được thi hành nghiêm
chỉnh:
- KTV phải giám sát việc thực hiện các thủ tục.
- Tham gia trực tiếp kiểm kê chọn mẫu.
- Kiểm tra phiếu kiểm kê, giữ lại phiếu quan trọng cho việc kiểm tra soát xét
lần sau.
3. Xác nhận các khoản phải thu:
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD

KTV yêu cầu khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải
thu hoặc các số liệu tạo thành số dư của các khoản phải thu
Khách nợ phúc đáp theo
xác nhận
Khách nợ không phúc đáp
theo xác nhận
KTV chọn ra các khoản
nợ phải thu cần thiết và
các thủ tục kiểm toán dự
kiến.
Thực hiện các thủ tục
thay thế, phỏng vấn điều
tra.
Ví dụ: Kiểm toán các tài
liệu tạo thành số dư phải
thu.
Giấy ủy quyền của đơn
vị được kiểm toán cho
phép khách nợ cung
cấp thông tin
Yêu cầu xác nhận nợ
phải thu( phải trả)
(VND và ngoại tệ)
Dạng A
Dạng B
Không có đủ bằng
chứng tin cậy:
- Sự khác biệt được coi
là sai sót.
Khoản phải thu là trọng yếu

Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
- Dạng A: Cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy hơn dạng B
Được sử dụng khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao.
- Có thể kết hợp cả 2.
Ví Dụ:
Số lượng hạn chế các
khoản phải thu lớn Dạng A
Khi tổng các khoản
phải thu gồm
Số lượng lớn các
khoản phải thu nhỏ Dạng B


• Sử dụng các thủ tục thay thế hoặc phải tiếp tục điều tra, phỏng vấn khi:
- Không nhận được thư phúc đáp.
- Thư phúc đáp xác nhận số nợ khác với số dư của đơn vị được kiểm toán.
- Thư phúc đáp có ý kiến khác.
• Khi rủi ro kiểm toán được đánh giá là thấp: KTV yêu cầu xác nhận số
dư các khoản nợ phải thu tại thời điểm khác với ngày kết thúc năm tài chính.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
Ví Dụ: Trường hợp KTV phải hoàn thành công việc kiểm toán trong một thời
gian rất ngắn sau ngày kết thúc niên độ thì KTV phải kiểm tra các nghiệp vụ
xảy ra giữa thời điểm số dư phải thu được xác nhận và ngày kết thúc năm tài
chính.
• Trường hợp Giám đốc đơn vị được kiểm toán yêu cầu KTV không gửi
thư xác nhận đến một số khách nợ thì KTV phải xét yêu cầu này có chính

đáng hay không nếu chính đáng thì phải áp dụng các thủ tục thay thế.
VD: Các khoản phải thu đang còn tranh chấp giữa 2 bên: việc xác nhận nợ sẽ
ảnh hưởng không tốt đến 2 bên.
- Đánh giá và trình bày các khoản đầu tư dài hạn:
- KTV phải thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc đánh giá và trình
bày các khoản đầu tư dài hạn.
4. Thủ tục kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn:
+ Mục đích: Thường xác nhận xem đơn vị có khả năng và có ý định nắm giữ
các khoản đầu tư này dài hạn không, phải thu thập các bản giải trình về khoản
đầu tư dài hạn
+ Bao gồm: Kiểm tra các BCTC và xác nhận thông tin khác có liên quan.
VD: xác định và so sánh giá chứng khoản trên thị trường với giá ghi sổ của
các khoản đầu tư dài hạn đến ngày ký BCKT.
- Nếu giá thị trường thấp hơn giá ghi sổ thì KTV phải xét đến sự cần thiết phải
lập dự phòng giảm giá.
- Nếu xét thấy có nghi ngờ về khả năng thu hồi khoản đầu tư thì KTV phải
xem xét đến các điều chỉnh và thuyết trình thích hợp trình bày trong BCTC.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
5. Các vụ kiện tụng và tranh chấp:
- Các vụ kiện tụng tranh chấp nếu phức tạp và quy mô lớn gây ra thiệt hại và
ảnh hưởng lớn đến BCTC của đơn vị vì vậy nó được coi là sự kiện đặc biệt.
- Các thủ tục để xác định các vụ kiện tụng có liên quan đến đơn vị:
+ Trao đổi với Giám đốc và yêu cầu cung cấp bản giải trình.
+ Xem xét các biên bản họp hội đồng quản trị và các thư từ trao đồi với
chuyên gia tư vấn pháp luật của đơn vị.
+ Kiểm tra các khoản phí tư vấn pháp luật.
+ Sử dụng mọi thông tin liên quan đến các vụ kiện tụng, tranh chấp.

- KTV yêu cầu chuyên gia tư vấn pháp luật của đơn vị cung cấp thông tin.
- Các thông tin về các vụ kiện tụng, tranh chấp phải do đơn vị được kiểm toán
ký và do KTV gửi đi, gồm những nội dung sau:
+ Danh sách các vụ kiện tụng tranh chấp.
+ Đánh giá của BGD về hậu quả của cấc vụ kiện tụng tranh chấp.
+ Yêu cầu chuyên gia tư vấn pháp luật của đơn vị xác nhận tính hợp lý trong
các đánh giá của Giám đốc và cung cấp cho KTV những thông tin bổ sung.
- Trường hợp vụ kiện tụng là phức tạp hoặc không có sự nhất trí giữa Giám
đốc đơn vị được kiểm toán và chuyên gia tư vấn pháp luật thì KTV phải gặp
chuyên gia tư vấn pháp luật để trao đổi về hậu quả của vụ việc. Cuộc trao đổi
nàu phải có sự đồng ý của giám đốc đơn vị được kiểm toán cà cần có đại diện
BGD đơn vị được kiểm toán tham dự.
- Trường hợp BGD đơn vị được kiểm toán không cho phép KTV trao đổi với
chuyên gia tư vẫn pháp luật của đơn vị sẽ là sự giới hạn về phạm vi kiểm toán
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD
Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán
Nhóm 12
và KTV sẽ phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc đưa ra ý kiến từ chối
đưa ra ý kiến.
- Nếu chuyên gia tư vấn pháp luật của khách hàng từ chối trả lời, thông qua
thủ tục thay thế, KTV xác định xem điều này có tạo nên giới hạn trong phạm
vi kiểm toán và có thể đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến từ chối
đưa ra ý kiến.
5.Thông tin và các lĩnh vực hoặc khu vực địa lý.
- Các lĩnh vực và khu vực địa lý có ảnh hưởng hoặc rất dễ gây ra sai sót hay
gian lận.
Ví dụ:
* Kiểm toán công ty khai thác than: do đặc điểm của lĩnh vực hoạt động nên
do khách quan, KTV không thể tham gia kiểm kê nên rất dễ gây ra rủi ro trong

quá trình kiểm toán.
* Kiểm toán công ty chuyên sản xuất món ăn về chim Yến. do đặc điểm địa
hình chim Yến làm tổ trên cao nên không thể xác định một số yếu tố có ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính.
- KTV phải xem xét các thông tin liên quan đến các lĩnh vực và khu vực địa lý
trong mỗi liên hệ với BCTC trên bình diện tổng thể.
- Các thủ tục kiểm toán cho phần thông tin liên quan đến các lĩnh vực và khu
vực địa lý thường gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm kiểm toán phù hợp với
từng hoàn cảnh cụ thể.
- KTV cần trao đổi với Giám đốc đơn vị được kiểm toán về các phương pháp
được sử dụng để thu thập thông tin liên quan đến các lĩnh vực và khu vực địa
lý.
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa
KE&QTKD

×