TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA ĐIỆN TỬ
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP: Nhà máy Luyện Gang
Công ty CP Gang thép Thái Nguyên (TISCO)
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: Nguyễn Ngọc Sơn
LỚP: K45DDK01
MSSV: DTK0951030045
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: BÙI MẠNH CƯỜNG
THÁI NGUYÊN – 2014
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Đơn vị thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
PHẦN I. CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ MÁY LUYỆN GANG 6
1.1. Giới thiệu về nhà máy Luyện Gang 6
1.2. Khái quát về công nghệ và thiết bị 7
PHẦN II. TỔ CHỨC NHÂN SỰ 12
2.1. Cơ cấu tổ chức chung của nhà máy 12
2.2. Bộ phận Cơ điện 15
2.2.1. Phòng Kĩ thuật - Cơ điện 15
2.2.2. Phân xưởng Cơ điện 15
PHẦN III. THIẾT BỊ CƠ ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY LUYỆN GANG 17
3.1. Trang bị điện một số thiết bị trong Nhà máy 17
3.1.1. Khống chế có tiếp điểm 17
3.1.2. Khống chế không tiếp điểm. 27
3.2. Tự động hoá trong quá trình nạp liệu lò cao 38
3.2.1. Hệ thống đo lường 38
3.2.2. Hệ thống giám sát và điều khiển nạp liệu 39
3.3. Cung cấp điện của Nhà máy 40
PHẦN IV. NHIỆM VỤ CỦA KĨ THUẬT VIÊN CƠ ĐIỆN 41
4.1. Vấn đề an toàn 41
4.2. Nhiệm vụ của người cán bộ kĩ thuật 41
4.2.1. Quản lý thiết bị máy móc 41
4.2.2. Quản lý con người 42
PHẦN V. NHẬN XÉT CỦA SINH VIÊN THỰC TẬP 43
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 5
LỜI NÓI ĐẦU
Nhà máy Luyện Gang thuộc chi nhánh Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên, khu công nghiệp đầu tiên ở nước ta. Gần nửa thế kỷ với những bước
thăng trầm, lúc thịnh vượng cũng như lúc khó khăn, Nhà máy vẫn giữ vững sản
xuất ổn định và cải thiện đời sống công nhân viên chức, góp phần quan trọng
trong sự nghiệp phát triển Gang thép.
Hệ thống cung cấp điện của Nhà máy được lắp đặt từ những năm 60
của thế kỷ trước, hàng năm được sửa chữa và đầu tư thêm nên vẫn đảm bảo
độ tin cậy về cung cấp điện. Về trang bị điện chủ yếu là các hệ thống khống
chế có tiếp điểm. Các thiết bị lắp đặt gần đây được trang bị thế hệ mới về
kỹ thuật điện tử bán dẫn, hệ PLC đảm bảo phục vụ tốt cho công nghệ sản
xuất gang và sản xuất khác.
Khi được thực tập tại Nhà máy, với những kiến thức được trang bị ở
trường, dưới sự hướng dẫn của các thầy, các cán bộ, KTV phòng KT Cơ điện
Nhà máy Luyện Gang, cùng với sự nhiệt tình ham học hỏi, bản thân em đã kết
hợp được giữa lý thuyết và thực tế, hiểu được nhiều vấn đề mà nếu chỉ lý thuyết
không thể lý giải được.
Qua gần 2 tháng thực tập tại Nhà máy, với những kiến thức được học hỏi
em cố gắng trình bày trên trang giấy. Kính mong các thầy chỉ bảo để bản thu
hoạch của em hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày…tháng …năm 2014
Sinh viên thực tập
Nguyễn Ngọc Sơn
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 6
PHẦN I.
CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ MÁY LUYỆN GANG
1.1. Giới thiệu về nhà máy Luyện Gang
Nhà máy Luyện Gang được thành lập ngày 31/10/1961, sau 2 năm triển khai
xây dựng ngày 29/11/1963 mẻ gang đầu tiên được luyện từ lò cao ra lò, đánh
dấu mốc son quan trọng trong ngành luyện kim Việt Nam.
Trải qua hơn 50 năm phát triển, hiện nay Nhà máy đã được đầu tư, đổi mới
về dây truyền sản xuất với các thiết bị hiện đại. Sản phẩm gang lỏng của nhà
máy đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất phôi thép của công ty, ngoài ra còn cung cấp
cho thị trường trong và ngoài nước một lượng lớn gang đúc, gang luyện thép
chất lượng cao.
Năng lực sản xuất:
- Công suất: >200.000 tấn gang lỏng/năm (570 tấn/ ngày, đêm).
- Sản phẩm: Gang đúc và gang luyện thép
Thiết bị chính:
- 02 lò cao: 120m
3
và 100 m
3
- Máy thêu kết: 27 m
2
- Máy đúc gang liên tục
Trong các hạng mục chính của dự án đầu tư mở rộng sản xuất giai đoạn II
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên thời gian từ 2006 ÷ 2009, nhà máy
được đầu tư thêm:
+ Một lò cao luyện gang 500 m
3
công suất 580.000 tấn gang lỏng/năm.
+ Một dây chuyền thiêu kết 100 m
2
công suất 981.000 tấn quặng thiêu
kết/năm.
+ Và các thiết bị phụ trợ đồng bộ khác…
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 7
1.2. Khái quát về công nghệ và thiết bị
Luyện Gang là một khâu trong dây truyền luyện kim của Công ty cổ phần
Gang thép Thái Nguyên.
Gang được sản xuất dựa trên nguyên tắc dùng Cácbon khử Sắt Oxit ở nhiệt
độ cao trong lò luyện kim hay còn gọi là lò cao.
Quá trình sản xuất gang gồm 3 giai đoạn chính:
- Chuẩn bị nguyên liệu
- Luyện gang trong lò cao
- Cho gang ra lò
Nguyên liệu sản xuất gang chủ yếu gồm: quặng sắt hoặc quặng thiêu kết,
đá vôi, than cốc và các trợ dung khác.
Lò cao có thành được lát bằng lớp gạch chịu lửa, phía ngoài là lớp vỏ thép,
giữa lớp gạch và lớp vỏ thép còn có lớp nước chuyển động liên tục để giảm
nhiệt độ của vỏ lò trong quá trình hoạt động.
Cấu tạo của lò cao gồm: Miệng lò, thân lò, bụng lò, phễu lò và nồi lò
Hình 1. Sơ đồ cấu tạo của lò cao
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 8
- Cổ lò: có dạng hình trụ, được xây bằng gạch samốt. Ở đây xảy ra các quá
trình bốc hơi nước của liệu đưa vào.
- Thân lò: thân lò được thiết kế sao cho phù hợp với quá trình giãn nở nhiệt
của liệu, độ nghiêng cũng như góc nghiêng của thân lò được tính toán phụ
thuộc và chất lượng của quặng và cốc. Ở đây xảy các phản ứng hoàn nguyên
gián tiếp bằng khí và một ít phản ứng hoàn nguyên trực tiếp bằng C.
- Bụng lò: có đường kính lớn nhất. Tại bụng lò bắt đầu có sự biến mền của
liệu đưa vào. Ở đây phần lớn xảy ra các phản ứng hoàn nguyên trực tiếp.
- Hông lò: thu nhỏ có góc nghiêng phù hợp với liệu ở giai đoạn nóng chảy.
- Nồi lò: là nơi xảy ra vùng cháy, tạo gang, tạo xỉ. Thể tích của nồi lò được
thu nhỏ hơn so với các phần trên.
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 9
Trên sơ đồ ta thấy miệng lò có các phễu lò, các lỗ thoát khí lò, nồi lò có lỗ
tháo xỉ ở phía trên và lỗ tháo gang ở phía dưới.
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 10
Quá trình nạp liệu:
Hình 2. Sơ đồ nguyên lí hoạt động của lò cao
Nguyên liệu được đổ vào nắp phễu nhỏ thì nắp phễu lớn đóng lại, sau đó nắp
phễu nhỏ đóng lại, nắp phễu lớn mở ra, nguyên liệu rơi vào trong lò. Như vậy
nguyên liệu được đổ vào lò cao nhưng không khí trong lò không bị thoát ra
ngoài chúng được dẫn qua hệ thống dẫn khí sang các tháp dựa nước thì dẫn
sang lò gió sóng.
Trong thân lò quặng sắt, than cốc, đá vôi có kích thước thích hợp được đổ
từng lớp xen kẽ nhau và được chuyển từ trên xuống. Trong khi đó không khí
nóng thổi từ ngoài vào lò được nén từ phía dưới. Nguyên liệu chuyển từ trạng
thái rắn sang mềm tiếp tục chuyển sang dạng nhão cuối cùng là chảy lỏng.
Quá trình lý hóa xảy ra bên trong lò:
Ở từng bộ phận trong lò cao ứng với các nhiệt độ khác nhau các phản ứng
hóa học được xảy ra. Trước hết không khí nóng được nén vào lò ở phần trên
nồi lò đốt cháy hoàn toàn than cốc, khí CO
2
đi lên trên gặp lớp than cốc bị khử
thành CO. Ở phần trên của thân lò khí CO khử Sắt Oxit trong quặng thành Sắt.
Ở bụng lò một số Oxit khác có trong quặng như oxit Mangan, oxit Silic cũng
bị khử thành đơn chất Mn, Si. Sắt nóng chảy hào tan một lượng nhỏ Cácbon và
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 11
một số nguyên tố khác tạo thành gang lỏng chảy xuống nồi lò và được dẫn ra
ngoài qua cửa tháo gang, gang lỏng được chảy xuống các bồn lớn để chuyển
sang Phân xưởng Đúc. Ở phía trên của bụng lò đá vôi bị phân hủy thành oxit
Cácbon kết hợp với các oxit khác có trong lò tạo thành xỉ. Xỉ nhẹ nổi lên trên
và được đưa ra ngoài qua cửa tháo xỉ, sau mỗi mẻ gang xỉ lỏng được tháo ra
khỏi lò cao qua cửa tháo xỉ. Xỉ ra khỏi lò được làm nguội bằng nước lạnh tạo
thành hạt như cát vàng và được chuyên chở đến nhà máy xi măng làm chất phụ
gia cho Clanke.
Sản phẩm:
Sản phẩm sau quá trình luyện là gang các loại, được nấu luyện từ quặng sắt,
than cốc và các loại trợ dung trong lò cao có dung tích 100 và 120m
3
với chế
độ vận hành liên tục (trừ thời gian định kỳ sửa chữa 6 tháng 1 lần).
Sản phẩm gang lỏng được đưa sang Nhà máy Luyện thép, cường hóa, hoàn
nguyên thành thép thỏi. Sản phẩm gang đúc được đưa qua máy đúc liên tục
thành thỏi gang để bán trên thị trường.
Đồng thời để tận dụng lượng quăng sắt cỡ hạt nhỏ trong quá trình khai thác
không dùng trực tiếp cho lò cao, Nhà máy còn có một dây chuyền thiêu kết
27m
2
để nung quặng, than cám ra sản phẩm đạt yêu cầu đưa vào lò cao.
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 12
PHẦN II. TỔ CHỨC NHÂN SỰ
2.1. Cơ cấu tổ chức chung của nhà máy
Hình 4. Sơ đồ hành chính tổ chức của Nhà máy Luyện Gang
t
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 13
Do yêu cầu công nghệ, các thiết bị cơ - điện của Nhà máy thuộc nhóm luyện
kim, làm việc trong môi trường nóng bụi, độ ẩm cao nên việc quản lý vận hành
và sửa chữa luôn được coi trọng theo một quy trình chặt chẽ giữa các bộ phận
với nhau. Để thiết bị vận hành an toàn liên tục, dưới sự chỉ đạo của Giám đốc
Nhà máy, các bộ phận chức năng từ Phòng Cơ điện đến Phân xưởng Cơ điện
và các cương vị vận hành sửa chữa trực tiếp đều có những nhiệm vụ riêng
nhưng đều quan hệ với nhau rất mật thiết bao gồm các bộ phận sau:
Ban lãnh đạo gồm có:
- Giám đốc: Là người điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động diễn ra tại Nhà
máy; là người chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động, sản xuất kinh
doanh của Nhà máy, theo các phương án và kế hoạch đó được Công ty duyệt
tổng thể.
- Phó Giám đốc thiết bị: Người tham mưu trực tiếp cho giám đốc, trực tiếp
chi đạo việc quản lý các thiết bị, mua mới , thay thế, đảm bảo cung ứng đầy đủ
về trang thiết bị cho nhà máy.
- Phó Giám đốc sản xuất: Người tham mưu trực tiếp cho Giám đốc, trực
tiếp chỉ đạo về mặt sản xuất của Nhà máy, định hướng sản xuất, và các
yêu cầu về đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Các phòng ban gồm có:
Phòng Tổ chức Lao động (TCLĐ): Là một phòng chức năng của Nhà máy,
có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý toàn bộ khâu lao động, tổ chức các hoạt
động của người lao động trong Nhà máy.
Phòng Kế hoạch Kinh doanh (KHKD): Phòng chức năng có nhiệm vụ có
giám đốc đề ra các kế hoạch kinh doanh, chiến lược kinh doanh cho Nhà máy.
Phòng Kế toán Tài chính (KT-TC): Có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý
chặt chẽ vật tư, tiền vốn, tài sản của Nhà máy, đầu tư vốn kinh doanh hiệu quả,
cung cấp thông tin, kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty khi cần
thiết.
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 14
Phòng Kĩ thuật: Phòng chức năng, có giám đốc giám sát toàn bộ vấn đề
kĩ thuật trong nhà máy, đảm bảo toàn bộ hệ thống dây chuyền trong Nhà máy
vận hành an toàn.
Phòng Kĩ thuật Cơ điện: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý, nơi thảo ra
các kế hoạch, phương án sữa chữa, bảo dưỡng định kì cho trang thiết bị, nhằm
bảo đảm sự vận hành an toàn của các dây chuyền trang thiết bị, máy móc, trong
toàn bộ Nhà máy.
Đội Bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản của Nhà máy.
Các phân xưởng gồm có:
Phân xưởng Lò cao: Là phân xưởng chịu trách nhiệm hoạt động của bộ
phận lò cao, là bộ phận trực tiếp sản xuất, chịu trách nhiệm điều hành, trang
thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, cho quá trình vận hành của lò cao.
Phân xưởng Thiêu kết: Là phân xưởng trực tiếp sản xuất, điều hành việc
việc vận hành máy móc trang thiết bị, cho việc thiêu kết các nguyên vật liệu
chủ yếu là quặng cám, than cám, nhằm tạo các liên kết giữa các thành phần,
đảm bảo nguyên vật liệu phục vu cho lò cao, tận dụng được nguyên liệu.
Phân xưởng Nguyên liệu: Đảm bảo việc cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu
cho hoạt động sản xuất của các bộ phận, đồng thời cũng là nơi đưa ra các điều
chỉnh phù hợp cho việc cung cấp nguyên vật liệu cho nhà máy.
Phân xưởng Đúc liên tục: Là phân xưởng chịu trách nhiệm các hoạt động
đúc các sản phẩm, là phân xưởng bước đầu đưa ra sản phẩm.
Phân xưởng Cơ điện: Là bộ phận triển khai công tác trên cơ sở kế hoạch
của phòng Cơ điện theo từng tháng hay hạng mục công trình và các tác nghiệp
hàng ngày của điều độ sản xuất. Đồng thời quản lý một bộ phân công nhân viên
chức về con người, huấn luyện, kiểm tra quy trình an toàn các nghề cho công
nhân, quản lý các dụng cụ, vật tư máy móc phục vụ cho công tác sửa chữa thiết
bị.
Phân giao nhiệm vụ và nghiệm thu các hạng mục sửa chữa của các tổ sản
xuất.
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 15
Ngoài ra còn chịu trách nhiệm trước nhà máy về mọi vấn đề liên quan đến
người lao động.
Trạm Hóa nghiệm: Bộ phận triển khai phân tích các thuộc tính của nguyên
vật liệu trước khi đưa vào nhà máy sản xuất, chịu trách nhiệm đảm bảo các
thành phần trong nguyên vật liệu.
Nhà ăn 20-10: Đảm bảo việc cung cấp đầy đủ việc ăn uống cho cán bộ
công nhân viên nhà máy, trong lúc giao ca, tan ca.
2.2. Bộ phận Cơ điện
2.2.1. Phòng Kĩ thuật - Cơ điện
Là cơ quan giúp việc Giám đốc, có nhiệm vụ quản lý các hồ sơ liên quan
đến các thiết bị máy móc của Nhà máy, là nơi thảo ra các kế hoạch, phương án
sửa chữa thiết bị theo định kỳ hoặc xây lắp các công trình mới, là nơi dự trù
mua sắm vật tư các thiết bị dự phòng, đồng thời chỉ đạo trực tiếp về kỹ thuật
sửa chữa đối với phân xưởng cơ điện, yêu cầu về vận hành thiết bị đối với các
phân xưởng công nghệ và nghiệm thu quyết toán các hạng mục sửa chữa xây
lắp với Công ty.
2.2.2. Phân xưởng Cơ điện
Là bộ phận triển khai công tác trên cơ sở kế hoạch của Phòng Cơ điện theo
từng tháng hay hạng mục công trình và các tác nghiệp hàng ngày của Điều độ
sản xuất. Đồng thời quản lý một bộ phân công nhân viên chức về con người,
huấn luyện, kiểm tra quy trình an toàn các nghề cho công nhân mới, quản lý
các dụng cụ, vật tư máy móc phục vụ cho công tác sửa chữa thiết bị.
Phân giao nhiệm vụ và nghiệm thu các hạng mục sửa chữa của các tổ sản
xuất.
Ngoài ra còn chịu trách nhiệm trước nhà máy về mọi vấn đề liên quan đến
người lao động.
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 16
a. Các bộ phận sản xuất theo ca
Bao gồm các thợ cơ và điện, được bố trí đi theo 3 ca, có nhiệm vụ thường
xuyên kiểm tra mức độ ổn định làm việc của thiết bị, chế độ bôi trơn và quy
trình vận hành của công nhân công nghệ, kịp thời sửa chữa những hư hỏng nhỏ
xảy ra trong quá trình vận hành, đồng thời vận hành một số trạm.
Các nhiệm vụ trên được triển khai dưới sự điều hành của điều độ sản xuất
và ban Quản đốc Phân xưởng Cơ điện.
b. Các bộ phận sữa chữa theo giờ hành chính
Bao gồm các thợ điện, cơ, hàn, nguội, tiện, rèn làm việc từ 7h30 – 16h30
hàng ngày (trừ ngày lễ và chủ nhật) dưới sự quản lý của tổ trưởng sản xuất,
điều hành của quản đốc phân xưởng và được phân thành:
+ Nhóm cơ: Sửa chữa các thiết bị cơ.
+ Nhóm điện: Sửa chữa các thiết bị điện.
+ Nhóm gia công: Gia công các chi tiết, phụ tùng phục vụ cho cơ và điện.
Các nhóm trên thực hiện nhiệm vụ theo từng tháng gồm sửa chữa định kỳ,
trung đại tu hoặc xây lắp công trình. Đột xuất có thể giải quyết các hạng mục
phát sinh trong ngày do bộ phận đi ca không làm được.
Ngoài hai bộ phận trên thuộc Phân xưởng Cơ điện còn có các cương vị
vận hành trực tiếp thiết bị trực thuộc các phân xưởng công nghệ như phân
xưởng lò cao, nguyên liệu, thiêu kết, đúc liên tục dưới sự giám sát của Phòng
Thiết bị.
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 17
PHẦN III.
THIẾT BỊ CƠ ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY LUYỆN GANG
3.1. Trang bị điện một số thiết bị trong Nhà máy
Các thiết bị của Nhà máy Luyện gang được lắp đặt từ những năm 60 của
thế kỷ trước. Các hệ này được trang bị hệ khống chế có tiếp điểm sử dụng các
rơ le công tắc tơ, công tắc hành trình
Còn lại một số máy lắp sau năm 80 đều trang bị bằng hệ khống chế không
tiếp điểm, sử dụng các van bán dẫn công suất lớn.
Dự án cải tạo và mở rộng Gang thép lắp đặt năm 2000 dây truyền Thiết
kết và lò cao số 2 được trang bị hệ PLC.
3.1.1.Khống chế có tiếp điểm
a) Sơ đồ mở máy không đảo chiều, động cơ rô to lồng sóc, dùng nút ấn và
công tắc tơ, bảo vệ ngắn mạch bằng cầu chì, quá tải băng áp tô mát, rơ le nhiệt.
Ví dụ: Bơm nước tuần hoàn:
P = 75KW 135KW
b) Sơ đồ mở máy có đảo chiều động cơ rôto lồng sóc dùng công tắc vạn
năng và công tắc tơ, bảo vệ ngắn mạch bằng cầu chì, quá tải bằng rơle nhiệt,
dừng bằng công tắc hành trình.
Ví dụ: Máy súng bắn bùn lò cao 3.
c) Sơ đồ mở máy đảo chiều động cơ rôto dây quấn, khống chế tốc độ bằng
đưa R vào mạch rôto, điều khiển bằng nút ấn - công tắc tơ và công tắc hình
trống, bảo vệ bằng cầu chì và quá tải bằng rơle nhiệt.
Ví dụ: Xe cân 5 tấn
d) Sơ đồ mở máy (liên động nhiều máy) động cơ KĐB rôto dây quấn:
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 18
- Hạn chế tốc độ bằng đưa R vào mạch rôto, điều khiển bằng công tắc tơ,
công tắc bánh lồi, công tắc hành trình, hãm điện từ.
- Bảo vệ quá dòng bằng rơ le dòng
- Bảo vệ thiếu áp bằng rơ le điện áp
Ví dụ: Mạch tời xe liệu và chuông lớn nhỏ, quặng, cốc lò cao số 3 hệ
thống cũ.
Khống chế tốc độ theo nguyên tắc thời gian và hành trình.
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 19
Hình 5. Sơ đồ nguyên lý tời xe liệu lò cao 3 hệ thống cũ
Trong đó:
- AKK: Công tắc bánh lồi
- B: Cuộn dây công tắc tơ chiều xe đi lên
- H: Cuộn dây công tắc tơ chiều xe đi xuống
- 1Y, 2Y, 3Y: Công tắc tơ loại điện trở
2P
KY
KTP
4Y
C1
C2
T1
T2
T3
T4
KT
KTP
B
1PY
2PY
3PY
4PY
1Y
2Y
KT
AKK-1
AB
3KK-4
3KK-5
3KK-3
PH
PH
KT
PH
KT
N12
N2
BC
AKK-3
N11
3KK-2
B
B
B
H
H
N16
N6
PbA
N17
Pbb
N7
N5
N3
N13
KTP
AKK-1
N1
3KK-1
H
H
B
AKK-2
1Y
1Y
1PY
P
P
N15
AKK-5
2Y
2Y
2PY
PbB
N13
KbB
N14
3Y
3Y
3PY
KTP
B
H
KbH
PbB
PbB
N7
1Y
2P
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 20
- KTP, KTH: Công tắc cấp điện phanh và phanh an toàn.
- 1PY: 4PY: Rơ le thời gian loại điện trở
- N11: Cực hạn dừng xe chiều lên
- N1: Cực hạn dừng xe chiều xuống
- N6: Kiểm tra chuông lớn
- N16: Kiểm tra chuông nhỏ
- N17, N17: Mạch chuông gửi sang
- N5: Van quặng đóng kín thì N5 kín
- N13, N14, N15: Công tắc hành trình khống chế tốc độ của xe
* Nguồn điều khiển sử dụng nguồn điện áp 1 chiều 220V
* Mạch điền khiển liên động khống chế bởi nhiều máy
Nguyên lý làm việc của sơ đồ nguyên lý khống chế động cơ máy tời xe
liệu (hệ thống cũ).
* Giới thiệu chung: Máy tời xe liệu dùng để chở nguyên - nhiên liệu nạp
vào lò trong quá trình luyện gang. Người ta dùng một động cơ kiểu JZRB 72,
P
đm
= 100KW, U
đm
= 380/220 V, n
đm
= 580v/p, Roto kiểu dây quấn để truyền
động cho máy tời.
* Nguyên lý vận hành:
Xe chỉ đi lên khi:
+ Chuông lớn, nhỏ đã đóng kín.
+ Van cốc trái-phải, van quặng đã đóng kín.
1. Đóng cầu dao 3 pha và 2 pha cấp điện động lực và điện điều khiển.
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 21
2. Công tắc AKK để ở vị trí AKK-1, bật công tắc AB Rơle PH có điện
đóng các tiếp điểm cấp điện điều khiển, đồng thời contactor KTH có điện, cấp
điện mở phan an toàn.
3. Cho xe đi lên: Đẩy khoá AKK về phía trước đến vị trí AKK-6 contactor
B có điện, đóng các tiếp điểm cấp điện cho động cơ làm việc đồng thời
contactor KTP có điện, cấp điện mở phanh công tác. Đồng thời rơle thời gian
1PY mất điện, sau 0,9 giây tiếp điểm của nó đóng lại contactor 1Y có điện chập
tiếp điểm, loại một nấc điện trở thứ nhất khỏi cuộn dây roto, động cơ tăng tốc
lần thứ nhất. Đồng thời rơle thời gian 2PY mất điện, sau 0,7 giây tiếp điểm của
nó đóng lại contactor 2Y có điện, chập tiếp điểm, loại một nấc điện trở thứ hai
ra khỏi cuộn dây roto, động cơ được tăng tốc lần thứ hai. Đồng thời rơle thời
gian 3PY mất điện sau 0,6 giây tiếp điểm của nó đóng lại contactor 3Y có điện,
chập tiếp điểm loại một cấp điện trở thứ ba khỏi cuộn dây roto, động cơ được
tăng tốc lần thứ 3. Kết thúc quá trình khởi động.
Khi xe liệu cách đường cong 8m, công tắc hành trình N13 bật ra làm cho
contactor 3Y và 2Y mất điện, hai nấc điện trở được đưa vào cuộn dây roto để
giảm tốc độ. Khi xe liệu lên đến đỉnh lò, công tắc hành trình N11 bật ra
contactor B mất điện, cắt điện vào động cơ, đồng thời contactor KTP cũng mất
điện, phanh công tác mất điện, phanh hãm dừng.
4. Cho xe đi xuống: Đẩy khoá AKK về phía sau đến vị trí AKK-6
contactor H có điện, đóng các tiếp điểm cấp điện cho động cơ làm việc đồng
thời contactor KTP có điện, cấp điện mở phanh công tác. Quá trình tăng tốc
như xe đi lên. Khi xe xuống đến hầm liệu, công tắc hành trình N1 bật ra
contactor H mất điện, cắt điện vào động cơ, đồng thời contactor KTP cũng mất
điện, phanh công tác mất điện, phanh hãm dừng.
5. Sự cố: Nếu vì nguyên nhân nào đó I
lv
> I
đm
của động cơ, lúc này rơle
cường độ 1PM, 2PM, 3PM tác động làm cho rơle PH mất điện, cắt toàn bộ điện
điều khiển, động cơ làm việc. Đồng thời KTH cũng mất điện, làm cho phanh
an toàn hãm chặt.
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 22
+ Khi xe vượt cực hạn trên N12 cắt PH cũng mất điện.
+ Khi xe vượt cực hạn dưới N2 cắt PH cũng mất điện.
+ Khi xe vượt cực hạn dưới OBC cáp chùng cắt, PH cũng mất điện.
+ Trong mọi trường hợp khi sự cố xảy ra, phải tìm nguyên nhân để loại
trừ, rồi mới được vận hành trở lại.
6. Tín hiệu:
+ Khi xe đi lên, rơle KБB có điện báo tín hiệu.
+ Khi xe đi xuống, rơle KБB có điện báo tín hiệu.
+ Khi xe ở dưới hầm, rơle KБB có điện báo tín hiệu.
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 23
Hình 6. Sơ đồ nguyên lý chuông liệu lò cao 3 hệ thống cũ
Nguyên lý làm việc của sơ đồ nguyên lý khống chế động cơ đóng mở
chuông liệu lớn, nhỏ (hệ thống cũ).
* Giới thiệu chung: Máy tời chuông liệu gồm chuông lớn và chuông nhỏ,
có nhiệm vụ đóng mở để đưa liệu vào lò cao. Máy được truyền động bởi một
động cơ kiểu JZRB 41 - 8TH, P = 16KW, U
đm
= 380/220, n
đm
= 720v/p, roto
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 24
dây quấn. Sơ đồ trang bị điện cho động cơ sử dụng hệ thống rơle - contactor,
điều khiển bằng tay và có thể liên động.
* Nguyên lý vận hành:
1. Chế độ bằng tay:
1.1. Mở chuông nhỏ: Đóng cầu dao 3 pha cấp điện động lực, đóng cầu dao
2 pha cấp điện điều khiển. Vặn công tắc vạn năng 4KK -1 sang phải rơle PH
có điện, đóng các tiếp điểm thông nguồn điều khiển. Vặn công tắc vạn năng
7KK-4 sang phải rơle PББbt có điện contactor B có điện, đóng các tiếp điểm
cấp điện cho động cơ làm việc, đồng thời contactor KTP có điện, cấp điện mở
phanh hãm, sau 0,5s rơle thời gian 1PY mất điện contactor 1Y có điện loại
một nấc điện trở, động cơ được tăng tốc lần thứ nhất. Sau 0,5 giây rơle thời
gian 2PY mất điện contactor 2Y có điện, loại hết điện trở, động cơ được tăng
tốc lần thứ hai, chuông nhỏ mở hết hành trình, công tắc cực hạn N1 và N2 cắt
contactor B mất điện, động cơ dừng, phanh mất điện hãm chặt.
1.2. Đóng chuông nhỏ: Văn công tắc vạn năng 7KK-5 sang trái contactor
H có điện, đóng các tiếp điểm cấp điện cho động cơ làm việc, quá trình tăng
tốc như khi mở chuông. Khi chuông đóng hết hành trình, công tắc cực hạn N6
và N46 cắt contactor H mất điện, động cơ dừng, phanh mất điện hãm chặt.
1.3 Mở chuông lớn: Đóng các cầu dao cấp điện động lực và điều khiển.
Vặn công tắc 8KK-4 sang phải rơle PББbt có điện contactor H có điện đóng
các tiếp điểm cấp điện cho động cơ làm việc, đồng thời contactor KTP có điện,
cấp điện mở phanh hãm. Sau 0, 5 giây rơle thời gian 1PY mất điện contactor
1Y có điện, loại một nấc điện trở, động cơ được tăng tốc lần thứ nhất. Sau 0,5
giây rơle thời gian 2PY mất điện contactor 2Y có điện, loại hết điện trở động
cơ được tăng tốc lần thứ hai, chuông lớn mở hết hành trình, công tắc cực hạn
N11 và N12 cắt contactor H mất điện, động cơ dừng, phanh mất điện hãm chặt.
1.4. Đóng chuông lớn: Vặn công tắc vạn năng 8KK-5 sang trái contactor
B có điện, đóng các tiếp điểm cấp điện cho động cơ làm việc, đồng thời
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Nhà máy luyện gang
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Trang 25
contactor KTP có điện, cấp điện mở phanh hãm. Quá trình tăng tốc như khi mở
chuông. Khi chuông đóng hết hành trình, công tắc cực hạn N16 và N56 cắt
contactor B mất điện, động cơ dừng, phanh mất điện hãm chặt.
2. Chế độ tự động:
2.1 Mở chuông nhỏ: Xe liệu bắt đầu đi lên, chuông nhỏ mới mở được. Khi
xe liệu bắt đầu đi lên, công tắc cực hạn N8 tiếp điểm PБB và 3KБ kín rơle
PБAbt có điện contactor B có điện, đóng các tiếp điểm cấp điện cho động cơ
làm việc, đồng thời contactor KTP có điện, cấp điện mở phanh hãm. Sau 0,5
giây rơle thời gian 1PY mất điện contactor 1Y có điện, loại một nấc điện trở,
động cơ được tăng tốc lần thứ nhất. Sau 0,5 giây rơle thời gian 2PY mất điện
contactor 2Y có điện, loại hết trở động cơ tăng tốc lần thứ hai, chuông nhỏ mở
hết hành trình, công tắc cực hạn N1 và N2 cắt contactor B mất điện, động cơ
dừng.
2.2. Đóng chuông nhỏ: Khi xe liệu lên cách hầm liệu 8m, công tắc cực
hạn N8 cắt ra, rơle PБAbt mất điện, tiếp điểm thường đóng của nó đóng lại sau
một thời gian contactor H có điện, đóng các tiếp điểm cấp điện cho động cơ
làm việc, đồng thời contactor KTP có điện, cấp điện mở phanh hãm. Quá trình
tăng tốc như khi mở chuông. Khi chuông đóng hết hành trình, công tắc cực hạn
N6 và N46 cắt contactor H mất điện, động cơ dừng, phanh mất điện hãm chặt.
2.3. Mở chuông lớn: Muốn mở chuông lớn thước liệu phải rút lên và xe
liệu phải ở dưới hầm. Công tắc 6KK để ở vị trí tự động rơle PББbt có điện,
thước liệu tút lên đến vị trí 0 rơle PZ và PZ có điện rơle 2KБ contactor H có
điện, đóng các tiếp điểm cấp điện cho động cơ làm việc, đồng thời contactor
KTP có điện, cấp điện mở phanh hãm. Sau 0,5 giây rơle thời gian 1PY mất điện
contactor 1Y có điện, loại một nấc điện trở, động cơ được tăng tốc lần thứ nhất.
Sau 0,5 giây rơle thời gian 2PY mất điện contactor 2Y có điện, loại hết điện trở
động cơ được tăng tốc lần thứ hai, chuông lớn mở hết hành trình, công tắc cực
hạn N11 và N12 cắt contactor H mất điện, động cơ dừng, phanh mất điện hãm
chặt.