Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp tại nhà máy hóa chất biên hòa - vicaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.61 KB, 75 trang )

Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
PHẦN I : TỔNG QUAN NHÀ MÁY
I. Lịch sử hình thành và phát triển
Nhà máy hóa chất Biên Hòa được thành lập năm 1962, lúc đó nhà
máy mang tên như Công ty cổ phần, có tên gọi là VICACO.
Lúc đầu nhà máy do một số hoa kiều góp vốn xây dựng và lấy tên là
VICACO, do ông Lưu Văn Thành làm giám đốc, đến 1975 thì nhà máy được
đặt dưới quyền quản lí của nhà nước.
Năm 1976, nhà máy chính thức được quốc hiệu hóa, lấy tên là Nhà
Máy Hóa Chất Biên Hòa, trực thuộc công ty hóa chất cơ bản Miền Nam.
Năm 1979, đầu tư 2 máy chỉnh lưu mới công suất 10.000A để thay thế
cho 4 máy phát điện một chiều với công suất 800A, đến năm 1983 nhà máy
đầu tư đổi mới bình điện phân Hooker với công suất 4300 tấn NaOH /năm
thay cho bình Vooce.
Vào năm 1986 nhà máy đầu tư đổi mới công nghệ bình điện phân
màng Membram thay cho bình Hooker có công suất 10.000 tấn NaOH /năm.
Năm 1996, bình điện phân có màng trao đổi ion được đưa vào quá
trình sản xuất. Đây là phương pháp sản xuất tiên tiến nhất hiện nay đưa năng
xuất nhà máy tăng vọt. Việc đầu tư hợp lí đã mang lạo nhiều hiệu quả cho
nhà máy.
Vào năm 1998 nhà máy đầu tư công nghệ sản xuất axít HCl có công
xuất 60 tấn/ngày. Hiện nay nhà máy tiếp tục đầu tư công nghệ hóa lỏng Clo
(Cl
2
) với công xuất 12tấn /ngày.
Năm 2002, xưởng sản xuất xút - clo của Nhà máy được đầu tư theo
chiều sâu: công nghệ tiên tiến, nâng cao công suất từ 10.000 lên 15.000 tấn
xút/năm cùng các sản phẩm gốc clo tương ứng. Hiện nay so nhu cầu về xút
ngày càng tăng nên mạnh nên mục tiêu đấu tư mở rộng của Nhà máy là nâng
cao năng xuất sản xuất lên 20.000 tấn/năm có tính đến mở rộng lên 30.000
tấn/năm vào năm 2005 nhằm đáp ứng đồng bộ yêu cầu liên quan (xút, clo


lỏng, PAC,…).
Phương thức mua bán:
Mua và nhập khẩu nguyên liệu với số lượng lớn, thông thường mẫu
hàng rời, hàng xá; với số lượng nhỏ có bao bì thường mua bằng container.
Bán sản phẩm trong nước: giao hàng tận nơi nếu có yêu cầu, hàng có
thể vận chuyển bằng xe bồn.
II. Địa điểm xây dựng:
Địa chỉ : 01-đường 9-khu công nghiệp Biên Hòa I- Đồng Nai
1. Mặt bằng nhà máy
Có hình đính kèm.
2. Mặt bằng phân xưởng sản xuất chính
Phân xưởng điện giải nằm giữa Nhà máy, gần phòng điểu khiển.
Nhóm HC03VS Trang
7
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
3. Diện tích xây dựng:
Tổng diện tích mặt bằng: 56.780 m
2
.
Văn phòng nhà máy có tổng diện tích đất là: 970 m
2
Phân xưởng xút clo có tổng diện tích đất là: 16.300 m
2
Phân xưởng silicat có tổng diện tích đất là: 3.600 m
2
Phân xưởng cơ điện có tổng diện tích đất là: 320 m
2
.
Diện tích mặt trong chưa sử dụng là: 6.403m
2

Diện tích vườn hoa, công viên là: 4.245m
2
Diện tích mương, rảnh thoát nước là: 3.562m
2
4. Tình trạng giao thông
Nhà máy nằm trong khu công nghiệp Biên Hòa I, trên quốc lộ 1A, rất
thuận lợi về mặt giao thông, Nhà máy nằm sát bờ sông cũng khá thuân lợi
cho việc giao nhận hàng bằng đường thủy.
5. Tình trạng ô nhiễm
Về ô nhiễm nguồn nước: Nhà máy đã xử lí trước khi thải ra sông.
Về không khí: chỉ nguy hiểm khi có Clo rò ra tại tổ hóa lỏng Clo và tổ
axit, nhưng khi gặp trường hợp này Nhà máy cũng sẽ xử lí ngay.Vấn đề mội
trường được nhà mày xử lý rất tốt.
Nhóm HC03VS Trang
8
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
III. Sơ đồ tổ chức nhà máy
1. Bố trí nhân sự
2. Tổ chức ca
Các cơng nhân sản xuất được phân cơng ln phiên thay đổi theo 3 ca
Ca 1 : 7g – 15 g
Ca 2 : 15g – 22g
Ca 3 : 22g – 7g
Nhà máy hoạt động theo 3 ca liên tục. Mỗi ca, tổ sản xuất vận hành
qui trình có trưởng ca điều khiển.
Nhóm HC03VS Trang
9
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH CHÍNH

Văn thư
Lao động
tự do
Tổ bảo vệ
Tổ y tế
Tổ tạp vụ
Tổ cây
xanh
Tổ cấp
dưỡng
Điện cơ
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phân xưởng
Sửa chữa
điện
Sửa chữa
cơ khí
Tổ máy
Tổ PKL
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phòng ban
Phòng tài
vụ
PGĐ kinh
doanh
Kế toán
chuyên
nghiệp

Phòng kinh
doanh
Tổ bán
hàng
Tổ tiếp thò
Đội xe vận
tải
Tổ kho
nhận hàng
Tổ kho vật

Phòng kỹ
thuật
Tổ kỹ thuật
Tổ KCS
Trưởng ca
điều khiển
Silicat
Vận hành
cơ khí
Tổ lò hơi
Tổ xử lý
Xút - Clo
Nước muối
sơ cấp
N.muối sơ
cấp và đ giải
Axít Clo
Nạp bình
Clo

Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
IV. Nhu cầu sản phẩm đối với xã hội:
Hiện nay nhu cầu sản phẩm xút và của xã hội nhất là trong cơng
nghiệp rất lớn. Xút cung cấp cho ngành giấy, sản xuất chất tẩy rửa,… Clo
cho sản xuất mì chính và Clo hóa các sản phẩm tổng hợp hữu cơ đi từ dầu
khí (Clo hóa etylen để sản xuất nhựa PVC). Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm
hóa chất tiêu dùng rất lớn. Hiện nay nước ta mới cung cấp được khoảng
1kg/người/năm chất tẩy rửa (thế giới 5,5 kg/người). (theo tài kiệu của Sơ Kế
Hoạch và Đầu Tư TpHCM)
Đến năm 2010, nhu cầu xút cho lĩnh vực cơng nghiệp giấy lên tới
120.000 tấn, sản xuất hóa chất 20.000 tấn và các ngành khác là 20000 tấn.
đến năm 2020 con số tổng cộng lên đến 380.000 tấn. (theo Sở Cơng Nghiệp
TpHCM)
Ta thấy rõ ràng Xút, bản thân nó đã có một thị trường rất rộng lớn
trong nước chưa tính đến xuất khẩu.
Còn Clo cũng có 1 thị trường khá ổn định. Clo lỏng cung cấp cho
cơng nghệ xử lí nước mà nhu cầu về nước sạch, nước cấp thủy cục ln rất
cần thiết cho xã hội.
Ngành sản xuất Xút-Clo đã trở 1 trong các ngành hóa chất cơ bản
khơng thể thiếu đối với xã hội và nhu cầu ngày càng tăng.
V. Phương pháp xử lí chất thải:
Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001: 2004.
Chất thải chủ yếu nhất của nhà máy là các loại cặn bã rắn sau các q
trình lọc ở phân xưởng sản xuất sơ cấp (xử lí nước muối trước khi cấp cho
điện giải) và xưởng sản xuất silicat. Các loại cặn bã này được đưa vào máy
lọc ép phần lỏng được tái sử dụng còn phần rắn được phòng mơi trường vào
thu lấy.
Còn các loại chất thải khác: rác sinh hoạt, rác hóa học được phân loại
riêng biệt và cũng được phòng mơi trường mang đi.

Nước thải được đưa tới bể chứa, kiểm tra pH rồi được trung hòa trước
khi thải ra sơng.
Khí thải tại các tháp hấp thụ được thải ra ngồi với nồng độ cho phép
( H
2
, Cl
2
, HCl)
Nhóm HC03VS Trang
10
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
 Sơ đố quy trình xử lý nước thải:
 Công tác vệ sinh:
Hằng ngày ,CNVH (công nhân vận hành) phải dọn dẹp , vệ sinh khu
vực hồ chứa nước thải sạch sẽ, vớt cặn rác nổi trên bề mặt nước thải.
Định kỳ 3 tháng /1 lần bơm bùn từ hố lắng D1404 A/B về khu vực ép
lọc, và thực hiện công việc ép lọc. Nước thải sau lọc được đưa về hệ thống xử lý
nước thải, cặn bùn ép khô được giao cho công ty dịch vụ Môi Trường đô thị
Biên Hòa xử lý. Đối với hồ chứa nước thải D1405A/B định kỳ 3 tháng 1 lần
hoặc khi phát hiện cặn lắng bị hút ra theo đường bơm. Công nhân vận hành thực
hiện vệ sinh, bơm bùn nước thải trước khi chứa nước thải đã xử lý, phần cặn
bùn thu được sau quá trình vệ sinh được đưa qua khu vực ép lọc thực hiện quá
trinh ép lọc chung với cặn bùn hồ lắng nước thải. Công nhân vận hành thường
xuyên theo dõi sự hoạt động của hệ thống, khi phát hiện có sự cố hỏng hóc các
thiết bị phải báo ngay cho phòng môi trường để xử lý kịp thời.
Nhóm HC03VS Trang
11
Na
2
SO

3

r nắ
Nước
Trợ lắng (PAC)
H
2
SO
4
>= 75% NaOH 32%
Máng phối trộn
Hồ trung hòa(D1403)
Hồ lắng cấp 1(D1404A)
Hồ lắng cấp 2(D1404B)
Bể chứa (D1405 A,B)
Khí nén
Pha dung dịch Na
2
SO
3
Nước thải
đạt yêu cầu
Nước thải thứ cấp-điện
giải- hóa nghiệm
Nước thải giao
hàng can axit
Nước thai giao
hang javel
Nước thải dịch vụ
clo,axit(HCl)

Nước thải tái sinh
vô khoáng
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
 Mô tả chất thải rắn:
Chất sinh hoạt : giấy, nhựa, thủy tinh, phế liệu văn phòng, phế thải
rắn thải bỏ từ nhà ăn. Chia làm 2 loại: thực phẩm và các chất thải sinh hoạt
khác .
Chất thải công nghiệp bao gồm:
- Phế liệu kim loại: thùng chứa, đường ống kim loại hư, phôi kim loại…
- Phế liệu phi kim loại : PVC, nhựa, thủy tinh, bao PP, PE, vật liệu
composit…
- Linh kiện điện: công tắc, sensor, dây điện…
- Bã bùn: bao gồm cặn bùn của quá trình hòa tan tinh chế, cặn bùn nước
thải.Cặn bùn tinh chế phải được rửa sạch trước khi ép bùn.
- Phế liệu xây dựng.
Chất thải nguy hại: Giẻ lau dính dầu mỡ, thùng chứa sơn bằng kim
loại, dây chằng amiang thải, bóng huỳnh quang, ống mực in, cặn dầu FO,
chất thải y tế, bụi than, bồ hóng.
Cách thức thu gom, phân loại chất thải rắn:
- Chất thải thực phẩm: được phân loại và thu gom vào thùng rác có nhãn
“rác thực phẩm” tại tổ cấp dưỡng.
- Chất thải sinh hoạt khác ( nhựa, nilong, thủy tinh, kim loại, vỏ đồ hộp,
giấy) phát sinh từ bếp ăn được phân loại và thu gom sau đó cho vào thùng
có chứa nhãn “rác sinh hoat” đặt tại tổ cấp dưỡng.
- Chất thải công nghiệp: được phân loại tại đơn vị phát sinh và thu gom
tập kết vế từng kho phế liệu.
- Chất thải rắn nguy hại: Cũng được phân loại và đưa vào kho phế liệu.
- Chất thải lỏng:
+ Nước thải sinh hoạt.
+ Nước thải sản xuất: sửa chữa, vệ sinh máy móc tái sinh định kỳ.

Tổng lưu lượng nước thải trung bình là 60 m
3
/ngày. Tất cả các loại
nước thải trên được tập ttrung về hồ xử lý nước thải.Tại đây nước thải được
xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra mương thoát nước.
Tiêu chuần Việt Nam 5945: 2005
pH 6 - 9.0
Cl
-
605 ppm
Clo tự do 1.21 ppm
Fe 1.21 ppm
Tổng chất rắn lơ lửng 60.5 ppm
Nhóm HC03VS Trang
12
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
Khí thải:
Khói lò là guồn khí thải chủ yếu hiện nay của nhà máy ,Khói lò sinh
ra trong q trình đốt lò bằng dầu FO. Khói thải phát sinh ra từ lò hơi,lò
silicat.
Chỉ tiêu các chất ơ nhiễm khí thải:
CO ≤ 1000 mg/Nm
3
.
SO
2
≤ 1500 mg/Nm
3
.
NO

x
≤ 1000 mg/Nm
3
.
Bụi ≤ 400 mg/Nm
3
.
VI. Cơng tác an tồn lao động:
Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp theo tiêu chuẩn OHSAS 18001: 1999.
Đây là Nhà máy sản xuất hóa chất, do đó mơi nguy hiểm về hóa chất
là rất thường xun, ngồi ra còn có các mối nguy về cơ điện…
Khi xuống xưởng sản xuất vận hành, cơng nhân và cán bộ đều bị bắt
buộc phải đội nón bảo hộ lao động và mặt đồng phục sản xuất vận hành của
từng tổ. Đặc biệt trong khu vực điện giải cơng nhân vận hành phải được
trang bị kính bảo hộ, ủng găng tay lao động …
Ngồi ra cơng nhân còn phãi tn thủ nghiêm ngặt các biện pháp an
tồn khi tiếp xúc hóa chất như: đeo kính, mang mặt nạ phòng độc.
Trong khu vực sản xuất còn trang bị các thiết bị an tồn như: vòi hoa
sen đề phòng khi xút bắn vào người phải rửa ngay. Dung dịch axit boric
lỗng để rửa mắt khi bị xút văng trúng, các thiết bị phòng cháy, phòng y tế,
bàn hướng dẫn sơ cứu.
Trong khu vực sản xuất khơng được hút thuốc. Khơng được tự ý đóng
điện các khí cụ điện, cầu dao có treo bảng đang bảo trì hoặc cấm đóng điện.
Khơng được tự ý đi vào khu vực có rào cản hoặc biển cấm. Khơng qua lại
giữa các cầu trục đang làm việc.
1. An tồn lao động tại khu Clo lỏng:
 Nhân viên vận hành cơng đoạn Clo lỏng khi vào làm làm việc cần chú ý:
- Ngồi việc tn thủ các quy định chung trong nhà máy các nhân viên
cân phải:

+ Thường xun theo dõi các thơng số vận hành của các hệ thống đang
hoạt động.
+ Nắm vững các đặc tính của axit, Clo, các phương pháp sơ cứu, cấp
cứu khi bị nhiễm độc.
+ Lập tức ngừng máy nén R22 : nén Clo, chilli water nếu thấy hiện
tượng sau:
• Mất nước làm nguội bộ ngưng tụ gas.
• Rơle bảo vệ tự động khơng làm việc khi giá các thơng số vận
hành vượt q giá trị cài đặt, sự cố xì hở Clo nghiêm trọng.
Nhóm HC03VS Trang
13
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
2. An toàn lao động khu axit
 Nhân viên vận hành công đoạn Axit lỏng khi vào làm làm việc cần chú ý:
- Ngoài việc tuân thủ các quy định chung trong nhà máy các nhân viên cân
phải
+ Thường xuyên theo dõi các thông số vận hành của các hệ thống đang
hoạt động vì đây là khu vực dễ cháy nổ
+ Nắm vững các đặc tính của Hydro, Clo, HCl và các phương pháp sơ
cứu, cấp cứu khi bị nhiễm độc.
3. An toàn công đoạn silicat
 Nhân viên vận hành công đoạn Axit lỏng khi vào làm làm việc cần chú ý:
- Ngoài việc tuân thủ các quy định chung trong nhà máy các nhân viên cân
phải
+ Tuân thủ các quy định an toàn về điện.
+ Sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động.
+ Thường xuyên kiểm tra các thông số vận hành .
+ Phải ngưng đốt lò và xả áp trong lò ngay để xử lý khi xảy ra sự cố
sau: lò không quay được do hỏng hộp giảm tốc, hỏng động cơ, hỏng
đồng hồ áp suất, lò có hiện tượng xì hở, lò có hiện tượng hỏng van an

toàn.
4. An toàn công đoạn điện giải.
 Nhân viên vận hành công đoạn Axit lỏng khi vào làm làm việc cần chú ý:
- Ngoài việc tuân thủ các quy định chung trong nhà máy các nhân viên
cân phải
+ Tuân thủ các quy định an toàn về điện: Nón nhựa, kính an toàn, ủng
cao su cách điện, găng tay cao su cách điện.
+ Sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động.
+ Thường xuyên kiểm tra các thông số vận hành.
5. An toàn lao động khi vận hành dây chuyền cô đặc xút:
 Dây chuyền cô đặc xút thường xuyên có các yếu tố nguy hiểm tiềm tàng do
hoá chất ở áp suất và nhiệt độ cao, khi vận hành cần lưu ý:
- Phải có phương tiện bảo vệ cá nhân: nón nhựa, kính bảo vệ mắt
hoặc tấm bảo vệ mặt, y phục BHLĐ (bảo hộ lao động) , giày bảo hộ, găng
tay cao su.
- Tuân thủ các quy định về an toàn điện.
- Nhắc nhở mọi người khi vào tham quan bảo trì sửa chữa phải sử
dụng phương tiện BHLĐ.
- Khi nhấn nút khởi động, tắt các động cơ điện phải chú ý đứng nơi
khô ráo và sử dụng vật liệu cách điện để thao tác nút bấm.
- Mọi thiết bị điện khi sử dụng hoặc trước khi sửa chữa phải cắt điện
khỏi nguồn .
Nhóm HC03VS Trang
14
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
- Các thiết bị điện: bảng điện, động cơ phải tiếp đất.
- Các bộ phận truyền động: động cơ, khớp nối trục bơm phải được
che chắn.
Một số qui định về an toàn trong việc lưu trữ, bốc dỡ, vận chuyển hóa chất
a) Đối với clo :

- Trong quá trình di chuyển, bốc dỡ chai, bình chứa Clo phải được
lắp đầy đủ nắp van, mũ van.
- Đối với chai Clo, khi di chuyển , vần bình đi ở tư thế nghiêng
30
0
C so với thân người, hoặc dùng xe đẩy có dây ràng.
- Chai Clo được dùng tay bốc dỡ lên xe hoặc lăn qua mặt phẳng nghiêng. Đối
với bình Clo được di chuyển nhờ cầu trục chuyên dụng có tải trọng tối thiểu
2 tấn. Móc nâng được bọc lót cao su nhằm tránh gây các vết trầy xướt trên
bình.
- Không được bốc dỡ bình Clo bằng cách quàng dây qua van
- Không được phép lăn bình Clo trên mặt đất gồ ghề.
- Tránh gây va đập, quăng quật, làm va chạm mạnh và làm ngã đổ bình
chứa.
- Khi vận chuyển bình chứa Clo lỏng, phải dùng các phương tiện chống sốc
và chống va đập cho bình. Xe vận chuyển bình chứa Clo lỏng cần phải có
mui hoặc bạt che mưa, che nắng. Trọng lượng chuyên chở Clo lỏng
không vượt quá 70% trọng tải của xe.
- Kho chứa bình Clo cần bố trí ở nơi ít có khả năng xảy ra lụt lội,
ngập nước nhằm hạn chế sự ăn mòn gây hư hỏng bình Clo.
- Kho chứa Clo lỏng yêu cầu khô ráo, thoáng mát, và có đường đi
vận chuyển dễ dàng, nhiệt độ trong kho chứa không được vượt quá 35
0
C
(tham khảo TCVN5507.1991). Nếu vượt quá nhiệt độ trên thì phải có
biện pháp làm giảm nhiệt độ xuống.
- Vị trí kho phải nằm trong phạm vi bảo vệ của cột thu lôi chống
sét, trong kho phải có các biển cấm, nội qui an toàn, bảng tóm tắt qui
trình giải quyết các sự cố về Clo.
- Thời hạn lưu kho Clo lỏng: không vượt quá 30 ngày kể từ ngày

nạp đến ngày sử dụng để tránh hư hỏng van, nghẹt. Điều này sẽ gây nhiều
khó khăn khi muốn xử lý hết lượng Clo bên trong.
- Nếu qua thời gian qui định trên, nơi tiêu thụ Clo lỏng nên đem
đến cơ sở sản xuất clo lỏng để rút bỏ lượng Clo lỏng còn trong bình chứa
ra ngoài, sau đó xử lý van và nạp lại .
- Bình lưu kho ở tư thế nằm nên xếp trên giá đỡ, cao hơn sàn kho
10 cm và có thể để chồng lên nhau nhưng tối đa không quá 3 lớp đối với
bình loại nhỏ và không quá 2 lớp đối với bình loại lớn; giữa các bình nên
có tấm đệm ngăn cách các bình với nhau.
- Khoảng cách giữa 2 hàng tối thiểu 1,2 m để dễ dàng xử lý bình
khi cần thiết.
Nhóm HC03VS Trang
15
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
b) Đối với silicat :
- Dung dịch Na
2
SiO
3
(silicat) không được chứa trong các bồn ,
thùng làm từ vật liệu nhôm hoặc thủy tinh.
- Khi thử nghiệm chỉ sử dụng chai Polyethylen (PE) để lấy mẫu,
không lưu trữ mẫu trong các chai chứa thủy tinh
- Không sử dụng thùng chứa silicat cho mục đích khác khi không
được làm sạch (hết sức chú ý khi vệ sinh bồn chứa có thể gặp nguy hiểm
khi bị văng bắn)
- Rửa tay thật kĩ sau khi tiếp xúc hóa chất đặc biệt là trước khi ăn ,
uống hay hút thuốc
- Rửa kính bảo hộ , giặt quần áo , khẩu trang và bao tay bị nhiễm
hóa chất trước khi sử dụng lại

- Quạt thông gió nơi làm việc
- Mang giày bảo hộ quần áo ,bao tay
- Bảo vệ đường hô hấp, mang khẩu trang hoặc mặt nạ lọc khí nếu
thấy cần thiết
Nhóm HC03VS Trang
16
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
PHẦN II : NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
I. Vai trò, xuất sứ, khả năng cung ứng:
1. Nguyên liệu chính:
Nguyên liệu chính của Nhà máy là muối và nước. Đây là hai loại
nguyên liệu rẻ tiền dễ kiếm.
Nhà máy nhập muối từ nhiều nguồn như Australia, Ấn độ, Trung
Quốc… phụ thuộc vào tính kinh tế và chất lượng muối, nhưng chủ yếu là
nhập từ Ấn Độ.
Nước được lấy từ nước thủy cục.
Nhu cầu khoảng 50000 tấn muối/năm. Khả năng cung ứng của các
nhà cung cấp luôn đầy đủ.
2. Các nguyên liệu phụ:
Sodium carbonate (Na
2
CO
3
) để loại ion Ca
2+
trong dung dịch muối
Barium chloride(BaCl
2
) để loại ion SO
4

2-
trong dung dịch muối.
Axit sunfuric để sấy khí Clo trước khi hóa lỏng.
Cát được cung cấp từ Bình Thuận, nguyên liệu để sản xuất silicat.
II. Kiểm tra và xử lí sơ bộ:
Muối được nhập vào bãi chứa và được phòng KCS kiểm tra sơ bộ,
không xử lí mà đưa ngay vào giai đoạn sơ cấp.
Muối nguyên liệu:
NaCl 93% 97,2%
Chất không tan 0,8% 0,4%
Ca
2+
0,55% 0,18
Mg
2+
1,0% 0,12%
Ẩm 10,5% 6,2%
SO
4
2-
2,35% 1,35%
Cát
SiO
2
:80%
III. Khả năng thay thế:
Chưa có nghiên cứu nào cho thấy có khả năng thay thế nguyên liệu cho
công nghệ sản xuất xút-clo bằng một nguyên nào khác, ngoài muối biển là
loại nguyên rẻ tiền và vô tận.
Nhóm HC03VS Trang

17
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
PHẦN III : Các dạng năng lượng sử dụng và tiện nghi hỗ trợ sản
xuất
1. Cấp điện:
Hệ thống nguồn điện lưới đã được cải tạo bảo đảm cung cấp đủ tải
cho dây chuyền nâng công suất lên 20.000 tấn xút /năm và đáp ứng hai điện
áp chuyển tải là 15 và 22 KV.
Hệ thống phân phối động lực: về cơ bản hệ thống tủ phân phối và cáp
động lực hiện nay tương đối hoàn chỉnh.
Nguồn điện dự phòng : hiện nay nhà máy dang sử dụng một máy phát
điện dự phòng công suất 500 KW để cung cấp điện cho việc xử lý công nghệ
khi điện lưới mất. Máy phát điện mới được đầu tư năm 2002, hiện đang sử
dụng khoảng 70% công suất.
2. Nguồn cấp nước:
Hiện tại nhà máy có hai nguồn cấp nước: nước sông và nước thủy cục.
Nước sông: trạm nước sông nhà máy có lưu lượng 60 m
3
/h. Hiện chủ
yếu dùng cho việc vệ sinh nhà xưởng, rửa cát cho phân xưởng sản xuất
Silicat và phòng chống cháy nổ. Nguồn nước này không cần phải đầu tư
thêm.
Nước thủy cục: theo hệ thống cấp nước của khu công nghiệp Biên
Hòa. Đường ống cấp nước vào nhà máy có đường kính 100mm, áp lực
2kg/cm
2
, lưu lượng 80 m
3
/h, lượng nước sử dụng của toàn bộ nhà máy là 65
m

3
/h tại thời điểm cao nhất.
3. Hệ thống nước giải nhiệt :
Các thiết bị trao đổi nhiệt làm nguội bằng nước trong dây chuyền hiện
nay đều sử dụng nguồn nước tuần hoàn được định kỳ xử lý chống cáu cặn,
rong rêu và kiểm soát pH.
4. Hệ nước làm lạnh:
Nhà máy có hệ thống sản xuất nước làm lạnh, nhiệt độ 7
0
C chênh
lệch nhiệt độ 5
0
C, được sử dụng trong dây chuyền hóa lỏng clo và sản xuất
Javel. Hiện tại mới đang sử dụng 60% công suất.
5. Cấp hơi :
Hiện tại nhà máy có 2 lò hơi dùng nhiên liệu là dầu FO. Mỗi lò có
công suất 2tấn/h, áp lực 10 kg/cm
2
. Một do Trung Quốc sản xuất năm 1995
đã được cải tạo hệ thống đốt của Italia, một lò của Việt Nam mới lắp đặt năm
2002.
6. Khí nén:
Hệ thống khí nén hiện tại gồm 4 máy để cung cấp 3 loại khí nén khác
nhau cho dây chuyền sản xuất:
 Khí nén instrument: sử dụng cho hệ thống đóng mở, điều khiển các
van tự động trong dây chuyền, nguồn khí đòi hỏi không có dầu và
tương đối khô.
Nhóm HC03VS Trang
18
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp

 Khí nén cho nạp bình và xử lý clo: nguồn khí này đòi hỏi không lẫn
dầu và khô tuyệt đối, hiện đây là nguồn có nhu cầu sử dụng nhiều nhất
trong nhà máy.
 Khí nén công nghệ: khí này dùng để khuấy trộn, tái sinh vật liệu lọc
và vệ sinh các thiết bị trên dây chuyền sản xuất. Nguồn khí này đòi
hỏi chất lượng không cao.
7. Khí nitơ:
Khí nitơ dùng để phòng chống cháy nổ do Hydro tạo hỗn hợp nổ với
không khí trong dây chuyền điện phân và dây chuyền tổng hợp axit HCl.
Hiện khí nitơ được nạp vào bồn chứa có dung tích 8m
3
từ các chai chứa khí
của nhà cung cấp luân chuyển .
8. Thông tin liên lạc:
Thực hiện thông qua 3 hệ thống
 Hệ thống điện thoại nội bộ được trang bị đến từng cương vị sản xuất.
 Hệ thống máy tính nối mạng, trao đổi thư điện tử nội bộ cho các phòng
ban chức năng và phân cưởng sản xuất.
 Các cương vị quan trọng và trưởng ca sản xuất được trang bị máy bộ
đàm.
Nhóm HC03VS Trang
19
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
PHẦN IV : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
Dây chuyền công nghệ Nhà máy hóa chất Biên Hòa chia làm 7 khu
 khu nước muối sơ cấp
 khu nước muối thứ cấp
 khu điện giải
 khu nước muối nghèo
 khu tổng hợp axit

 khu hóa lỏng clo và nước vô khoáng
 khu còn lại : lò hơi, cô xút, keo silicat
Nhóm HC03VS Trang
20
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
I. CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ NƯỚC MUỐI SƠ CẤP
1) Mục đích công đoạn :
Hoà tan muối nguyên liệu tạo dung dịch nước muối bảo hoà
Tinh chế sơ bộ nước muối bảo hòa, nhằm tách phần lớn tạp chất chứa
trong muối nguyên liệu, đáp ứng dịch nước bảo hoà có đầy đủ chất lượng
và hàm lượng muối hoà tan cung cấp cho quá trình điện giải.
2) Sơ đồ dây chuyền công nghệ:
3) Quy trình công nghệ:
BV1.1: Sơ đồ hệ thống bão hòa nước muối
BV1.2: Sơ đồ hệ thống tinh chế nước muối
BV1.3: Sơ đồ hệ thông thu hồi nước muối
Nhóm HC03VS Trang
21
Nước muối
thu hồi
Nước thuỷ
cục
Dd BaCl
2
Dd Na
2
CO
3
Bùn xả
NaOH 32%

Chất trợ lắng Nước vô
khoáng
Nước muối
nghèo
Hồ tan
(DS501)
NaCl
Boàn chöùa
Tinh chế
Lắng
( TH 501C )
Pha dd trợ lắng
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
4) Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
Bao gồm 3 giai đoạn : hoà tan, tinh chế, lắng.
 Giai đoạn hoà tan:
Muối nguyên liệu ở dạng tinh thể được đưa vào bồn DS 501A/B nhờ
băng tải tự động. Cùng với muối nguyên liệu thì nước muối nghèo ( sau khi
được xử lý ) và nước thu hồi từ việc rửa bùn ( sau khi lắng ) quay trở lại cấp
vào bồn hoà tan. Nếu không đủ để hoà tan mới cấp thêm nước thuỷ cục.
Trong thiết bị hoà tan có hệ thống ống xương cá có các lỗ nhỏ phun nước lên
để hoà tan muối. Nước muối nghèo và nước thu hồi dâng lên tiếp xúc với
muối nguyên liệu đi từ trên xuống xảy ra quá trình hoà tan. Nước muối thu
được từ do nước mưa làm tan muối khi để ngoài trời được dẫn vào D506, và
bơm lại vào bồn hòa tan. Thường xuyên kiểm tra nước muối nghèo vào bồn
hòa tan luôn ở mức 220g/l. nhiệt độ trong bồn lớn hơn 50
0
C để giúp cho việc
hòa tan muối nguyên liệu xảy ra nhanh.
 Giai đoạn tinh chế :

Tại thiết bị phản ứng cho dd BaCl
2
, Na
2
CO
3
, NaOH để loại bỏ các tạp
chất ở dạng kết tủa. BaCl
2
sau khi hoà tan ở bồn D521 thì được cho vào bồn
tinh chế R501 để loại bỏ ion SO
4
2-
. Sau đó toàn bộ dd từ bồn tinh chế R501
được dãn qua bồn tinh chế R502 . Tại đây Na
2
CO
3
sau khi được hoà tan ở
D520 được hệ thống bơm P520 bơm lên bồn tinh chế R502 để loại bỏ ion
Ca
2+
. Ở bồn này người ta cho NaOH 32% để loại bỏ ion Mg
2+
dưới dạng tủa
Mg(OH)
2
. Bên trong thiết bị tinh chế có hệ thống cánh khuấy để quá trình
phản ứng xảy ra nhanh chóng các phản ứng xảy ra trong thiết bị tinh chế.
Ca

2+
+ Na
2
CO
3
 CaCO
3
 + 2Na
+
Mg
2+
+ 2NaOH  Mg(OH)
2
+ 2Na
2+
SO
4
2-
+ BaCl
2
 BaSO
4
 + 2Cl
-
 Giai đoạn lắng :
Nguyên lý thiết bị lắng : Dựa vào sự khác nhau khối lượng riêng và
kích thước 2 pha dưới tác dụng của trọng lực. Hạt lắng chuyển động trong
môi trường chịu tác động của trọng lực, lực cản và lực quán tính, do đó nước
muối đi xuống 1 phần do nặng hơn sẽ rớt xuống đáy thiết bị và được quét rất
chậm nhờ vào một máy cào bùn được gắn cố định trên đầu thiết bị và được

tháo ra ngoài vào hồ chứa D508 còn nước muối đi lên phía trên chảy tràn vào
miệng cắt hình răng cưa về D504 nước muối được bơm qua thứ cấp .
5) Thiết bị chính:
Nhóm HC03VS Trang
22
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
DS501 A/B : Bể hoà tan
Băng tải : A/B
T 501 : Bể trung hoà
R501, R502 : Thùng phản ứng
R531, D531 : Bồn chứa chất trợ lắng
D521, D520 : Bồn hoà tan
TH501 C : bể lắng
D504 : Bồn chứa nước muối
D506 : Bồn chứa nước muối đã xử lý
AG 501, AG 502 : băng tải.
P 501, P502 A/B, P522 A/B, P 504 A/B: Bơm
5.1 Thiết bị hòa tan:
8
7
6
5
4
3
2
1- Lưới lọc
2- Cửa nước muối ra
3- Vỏ thiết bị bằng thép
4- Lớp composite
5- Hệ thống phun tưới xương cá

6- Cửa vệ sinh
7- Ống dẫn nước muối
8- Cửa tháo nước thải
5.2 Thiết bị lắng Dora:
Nhóm HC03VS Trang
23
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
7
1
8
3
6
2
1- Cánh cào
2- Máng
3- Cặp bánh răng ăn khớp
4- Động cơ
5- Ống trung tâm
6- Cửa nước muối ra
7- Vỏ thân thiết bị
8- Cửa tháo bùn
Thiết bị lắng Dora: là thiết bị hình trụ có đáy hình côn. Bên trong thiết
bị có cánh răng cào. Răng cào quay được là nhờ động cơ truyền động qua
cặp bánh răng ăn khớp.
Nguyên lý làm việc: Nước muối cùng với các kết tủa đi vào ống trung
tâm của thiết bị lắng. Kết tủa có tỉ trọng lớn hơn nước muối nên đượ lắng
xuống và được cánh cào đẩy dồn xuống đáy và được tháo định kỳ hay liên
tục. Còn nước muối trong nổi lên trên và được chảy tràn vào máng và được
chảy theo cửa số 6.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trính lắng:

- Nhiệt độ
- Tỉ trọng của kết tủa
- Lượng hóa chất để phản ứng tạo kết tủa
- Lưu lượng nước muối vào thiết bị phải ổn định,
Nhóm HC03VS Trang
24
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
5.3 Thiết bị phản ứng R501 và R502:
8
3
6
4
5
2
7
1
1 Vỏ 5 Cửa nước muối ra
2 Phễu 6
Cửa nước muối vào
3 Cặp bánh răng ăn khớp 7
Cánh khuấy
4 Động cơ
Các thông số kỷ thuật của công đoạn sơ cấp :
a. Công đoạn hoà tan :
- Mực nước muối ở T501 : 2 ÷ 2.5 mH
2
O
- Lưu lượng nước bảo hoà : 18 ÷ 36 m
3
/h

- Áp suất bơm P5010 A/B : 250 ÷ 450 KPa
b. Công đoạn tinh chế :
-
Lưu lượng dung dịch BaCl
2
:

200 l/h
-
Lưu lượng dung dịch NaOH :

180 l/h
-
Lưu lượng dung dịch Na
2
CO
3


600 l/h
-
Lưu lượng dung dịch chất trợ lắng : 100 ÷ 300 l/h
-
Áp suất bơm nước muối : P504 A : 600 ÷ 800 KPa
-
Áp suất bơm nước muối P504 : 500 ÷ 650 KPa
-
Mực nước muối hồ D504 :

25 m

3
c. Bổ trợ
-
Mức chứa dung dịch BaCl
2
:

600 l
-
Mức chứa dung dịch Na
2
CO
3

1200 l
-
Mức chứa dung dịch trợ lắng :

120 l
-
Áp suất bơm dung dịch BaCl
2
: 200 ÷ 300 KPa
-
Áp suất bơm dung dịch Na
2
CO
3
: 200 ÷ 300 KPa
-

Áp suất bơm P506 A/B : 200 ÷ 400 KPa
Nhóm HC03VS Trang
25
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
-
Mức nước muối D506 ½ :

10 m
3
6) Vận hành công đoạn sơ cấp:
 Chuẩn bị chạy máy:
- Đầu tiên chuẩn bị muối đưa vào phễu, kiểm tra nước muối nghèo
nươc rửa bùn
- Kiểm tra băng tải, bơm, nước muối thu hồi
- Kiểm tra các dung dịch hóa chất: BaCl
2
, Na
2
CO
3
, NaOH
 Chạy máy
-
Khởi động băng tải đưa muối lên bồn hòa tan
-
Mở van cho nước muối nghèo và nước muối thu hồi vào DS
501 A/B
-
Hiệu chỉnh lượng nước muối và nước muối thu hồi, hòa tan
muối nguyên liệu sao cho đạt nồng độ 300-310 g/l

-
Hiệu chỉnh van hồi lưu nước muối về bồn trung gian dể duy
trì áp lực của bơm 300-400 KPa
-
Khi nước muối bão hòa chảy tràn đầy bồn T501 (từ 59-
80%)ta khởi động bơm P 501 và duy trì áp lực từ 2-3 kg/cm
2
-
Cấp dung dịch BaCl
2
10-12% vào R501 để loại SO
4
2-
-
Cấp dung dịch Na
2
CO
3
8-10% , NaOH 32% để loại Ca
2+
,
Mg
2+
-
Mở van cho dung dịch chất trợ lắng vào đường ống dẫn sang
thiết bị lắng.
 Ngưng máy
- Ngưng băng tải cấp muối
- Ngưng cấp nước muối nghèo và nước muối thu hồi
- Ngưng cấp các dung dịch hóa chất

- Ngừng bơm P501
- Ngưng máy khuấy
- Ngưng cấp chất trợ lắng
7) Sự cố và cách khắc phục:
- Ống nhún chìm dạng xương cá ở đáy thiết bị DS501 bị tắt nghẽn
do đóng cặn.

tiến hành vệ sinh thông ống
- Nồng độ nước muối nghèo không đạt bão hòa do đường ống hở,
bùn nhiều, muối nhiều tạp chất, muối chưa được hòa tan hết.


Sửa chữa đường ống, tháo xả bớt bùn, hòa tan xử lý lại muối, thêm
dòng nước thủy cục.
 Nếu nồng độ NaCl > 310g/l, nồng độ cao quá muối
sẽ kết tinh trong đường ống.
Nhóm HC03VS Trang
26
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp

Mở van đưa nước muối nghèo vể DS501 để điều chỉnh nồng độ nước
muối và yêu cầu KCS lấy mẫu kiểm tra nếu đạt quy định thì đóng van và
cấp nước muối qua tinh chế
 Nếu nồng độ NaCl < 300g/l, nồng độ muối thấp

Đóng van nước muối về D508, mở van xuất P5010A/B/C và van tuần
hoàn về bồn hòa tan, chạy tuần hoàn điều chỉnh nồng độ nước muối
đến khi đạt yêu cầu.
- Băng tải lệch khỏi con lăn


Dừng hoạt động đưa băng tải vào vị trí cũ.
- Nồng độ pH không đạt yêu cầu quá cao hay quá thấp so với
mức 6.5-10

Xem lại dòng nước muối thu hồi. Nếu cúp điện thường làm thay đổi
pH của dung dịch muối, công nhân vận hành phải điều chỉnh lại.
- Nhiệt độ tại bộ chống chạy khô cao quá mức đặt
Do bùn quá đặc
Do có vật bằng plastic kẹt trong trục bơm
Do đầu dò nhiệt độ báo tín hiệu sai

Kiểm tra lại dung dịch bùn, nếu quá đặc thì có thể thêm nước vào
dung dịch bùn. Đợi đến khi nhiệt độ đầu dò xuống thấp hơn nhiệt độ
đặt thì nhấn Nút Reset để xác nhận lỗi, tiếp tục quá trình ép lọc. Nếu
còn sự cố ngưng vận hành và báo phòng kỹ thuật.
- Bùn bị xỉ ra ở khe giữa hai khung bản
Do có vật lạ giữa hai khung bản
Do lực ép bản không đủ

Nếu bị xì ngay khi vừa chạy thì có thể ngưng máy sửa lại vải lọc
Nếu bị xì khi gần hết thời gian lọc thì có thề ngừng trước thời gian
Nếu nguyên nhân lực ép không đủ, báo PKT điều chỉnh lại bơm.
Nhóm HC03VS Trang
27
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
II. CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ NƯỚC MUỐI THỨ CẤP:
1. Mục đích:
- Làm giảm thiểu tạp chất trong nước muối nhằm có chế độ tốt cho
coat nhựa làm việc.
- Loại bỏ hầu hết phần còn lại của tạp chất bằng phương pháp hoá

lý, nhằm cung cấp nước muối đúng theo yêu cầu kỷ thuật trong công
nghệ điện phân màng .
2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ:
Nước muối
3. Quy trình công nghệ:
BV 2.1: Xử lý nước muối cấp
Nhóm HC03VS Trang
28
Lọc cặn F 557A/B
Đ/chỉnh pH( DM507 )
Bồn chứa D507
Gia nhiệt E504
Lọc trao đổi ion
Khí nén
Sunfit 10%
HCl 32%
nước muối

cấp
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
4. Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
Nước muối bào hoà sau khi qua giai đoạn tinh chế sơ cấp, theo đường
ống chính về thứ cấp để loại bỏ hoàn toàn tạp chất còn lại trong nước muối.
Lúc đầu nước muối sẽ được bơm và chảy đều vào thiết bị lọc, thiết bị lọc
gồm 3 cột lọc F557 A/B/C đặt song song nhau. Tại đây sẽ xảy ra quá trình
lọc bằng cơ học nhờ vào 5 lớp than anthraxit xếp theo thứ tự từ bé đến lớn
các tạp chất ở dạng cặn sẽ bị giữ lại trên bề mặt lớp than, còn nước muối lọc
sẽ đi qua lớp than xuống đáy tháp, sau đó nước muối chảy về bồn trung hoà
DM507, tại DM 507 nước muối được trộn đều với HCl 32% nhằm điều
chỉnh lượng pH ( pH = 9 – 9.5 ). Ngày sau đó dung dịch Na

2
SO
3
cũng được
cấp vào để khử Cl
2
tự do có trong HCl đồng thời khí nén được sục vào để
quá trình phối trộn đều hơn, nhanh hơn.
Pt: Na
2
SO
3
+ Cl
2
+ H
2
O  Na
2
SO
4
+ 2HCl
Sau đó nước muối được chảy vào bồn nước muối lọc D507 rồi được
bơm P507 bơm lên thiết bị gia nhiệt E 504 trong thiết bị E 504 nước muối
được gia nhiệt lên khoảng 60 – 65
0
C nhờ tác nhân là hơi áp thấp. Nước
ngưng được tháo ra ngoài chảy vào đường ống thải tiếp theo nước muối được
bơm vào 2 cột trao đổi ion C504 A/B để loại bỏ tạp chất Ca
2+
, Mg

2+
. Thiết bị
trao đổi ion C504A/B gồm các cột nhựa làm việc nhờ các nhóm anion hoạt
tính nó được gắn cố định vào mạch polime không tan, các nhóm anion hoạt
tính này thường là các anion của acid amino – photphoric và amino diaxetic
trong khi đó phần không hoạt tính là 1 polyeste .
Các nhóm anion hoạt tính làm trung hoà các cation kiềm mạnh ( Na
+
)
trong đó nước muối có thể trao đổi với cation cùng dấu trong dung dịch .
Nước muối sau khi qua 2 cột lọc nhựa trở nên tinh khiết không còn
tạp chất bay giờ sẽ được bơm lên bồn D516 nhằm đảm bảo chế độ cấp an
toàn và ổn định cho điện giải, Từ D516 được đưa qua E516 để gia nhiệt
hoặc giải nhiệt tuỳ theo yêu cầu điện giải.
5. Thiết bị chính:
- F557 A/B/C : thiết bị lọc
- DM507 : thiết bị trung hoà
- D507 : Bồn chứa nước muối lọc
- P 509 : Bơm tuần hoàn
- E 504 : Thiết bị gia nhiệt
- C504 A/B : Thiết bị trao đổi ion
- P557 : Bơm
- D 557 : Bồn chứa nước muối ngưng
Nhóm HC03VS Trang
29
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
5.1 Thiết bị lọc than F557A/B/C:
5
6
1

2
4
3
 Cấu tạo:
 Vỏ thiết bị
bằng thép
 Lớp vật liệu
ăn mòn
 Cửa chảy
tràn
 Cửa nước
muối vào
 Lớp than
anthracit
 Cửa nước
muối ra
Thiết bị lọc bằng than F557 là thiết bị hình trụ. Quá trình lọc bằng
trọng lực trong đó sử dụng lớp than anthracit làm vật liệu lọc. Có 2 cỡ than:
• Lớp than kích thước nhỏ ở trên có tác dụng giữ lại cặn trong các lỗ
xốp
• Lớp than có kích thước lớn hơn ở dưới, tác dụng đỡ lớp than nhỏ
và làm cho nước muối chảy qua cột than được dễ dàng. Phía dưới
lớp than còn có hệ thống ống xương cá có các lỗ để nước muối sau
khi lọc được gom vào đường ống đi sang thiết bị sau.
• Trong quá trình cột lọc làm việc thì lượng cặn giữ lại trong các lỗ
xốp của lớp than càng nhiều càng làm trở lực cột lọc tăng, làm
giảm hiệu suất của thiết bị lọc nên ta phải vệ sinh cột lọc định kỳ.
• Cả 3 thiết bị lọc bình thường ở chế độ hoạt động, nhưng năng suất
một cột được thiết kế đủ để sử dụng khi cột kia vệ sinh.
o Vệ sinh cột lọc F557:

Trước khi tiến hành vệ sinh F557 ta tiến hành nâng mức bồn D507 lên
%9085
÷
. Tần suất vệ sinh một cột lọc là 7 ngày/ lần. Trong trường hợp cột
lọc hoạt động chưa tới 7 ngày nhưng trở lực cao hơn 100cm nước muối trong
LI050501 thì phải báo cho trưởng ca tiến hành cắt cột lọc để vệ sinh.
Nhóm HC03VS Trang
30
Nhà máy hóa chất Biên Hòa – Vicaco Thực tập tốt nghiệp
Các bước vệ sinh cột lọc F557:
- Cắt cọt lọc vệ sinh ra khỏi hệ thống
- Sục khí vào
- Rửa ngược bằng nước muối lọc
- Rửa xuôi bằng nước muối lọc
- Xả trong
- Đưa cột vào hệ thống.
5.2 Thiết bị trao đổi ion C504A/B:
7
6
5
3
4
2
1
11
12
13
15 14
 Cấu tạo:
1- Sàn đỡ phin lọc

2- Ống xả
3- Tai đỡ
4- Kính quan sát
5- Kính quan sát
6- Vỏ thiết bị bằng thép
7- Lớp composite chống ăn mòn
8- Bích nối nắp và thân
9- Cửa nước muối vào
10-Cửa nước vô khoáng rửa cột
11-Cửa người
12-Lớp nhựa trao đổi ion
13-32 phin lọc
14-Cửa nước muối ra
15-Chân đỡ
Nhóm HC03VS Trang
31

×