Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty hanjin shipping việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.47 MB, 122 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
LỜI MỞ ĐẦU
Giao nhận vận tải là một trong những loại hình dịch vụ còn tương đối
mới mẻ tại Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với q trình hội nhập kinh tế quốc tế
của đất nước và sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu trong những năm gần đây, dịch vụ giao nhận, vận tải tại Việt Nam cũng
đã có những bước tăng trưởng nhảy vọt. Những thành tự đáng kể của dịch vụ
giao nhận khơng chỉ góp phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động kinh tế quốc tế
mà còn chứng minh được sự nhạy bén và linh hoạt của nền kinh tế Việt Nam.
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng
và phong phú hơn. Do đó việc phân tích q trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích khơng chỉ
giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của cơng ty mà còn
dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tốn mức độ thành cơng trước khi bắt đầu
ký kết hợp đồng.
Ngồi ra, việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một
trong những lĩnh vực khơng chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn
nhiều đối tượng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ
tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt
động, từ đó phân tích và dự đốn trước mức độ thành cơng của kết quả kinh
doanh. Qua đó, hoạt động kinh doanh khơng chỉ là việc đánh giá kết quả mà
còn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu q trình kinh doanh nhằm
hoạch định chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử
dụng các điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh
nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ
sở của phân tích kinh doanh.


Từ những cơ sở về phân tích kinh doanh trên, em nhận thấy việc phân
tích hoạt động kinh doanh đối với công ty Hanjin Shipping Việt Nam là một
đề tài phù hợp với công ty hiện nay. Nó góp phần giúp cho công ty hiểu được
khả năng hoạt động kinh doanh của mình và từ đó có kế hoạch hoạch đònh
chiến lược kinh doanh tốt nhất trong thời gian tới. Đồng thời, cũng qua việc
phân tích đề tài này, cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Hinh và
các anh chò trong công ty Hanjin Shipping đã giúp em phần nào vận dụng
được một số kiến thức đã học trong những năm qua ở trường Đại Học Giao
Thông Vận Tải, và nắm bắt thêm nhiều kiến thức mới trong xã hội.
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH:
1. Khái niệm:
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng
đó”. (PGS. TS. Phạm Thị Gái.2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB
Thống Kê, Hà Nội. Trang 5)
“Phân tích hoạt động kinh doanh là q trình nghiên cứu để đánh giá
tồn bộ q trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng
cần khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp
để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”. (TS. Trịnh Văn
Sơn. 2005. Phân tích hoạt động kinh doanh. Đại học Kinh tế Huế. Trang 4)
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa
phát triển, u cầu thơng tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, chưa phức
tạp, cơng việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ
đơn giản. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế
khơng ngừng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao
và phức tạp, phân tích hoạt động kinh doanh được hình thành và ngày càng
được hồn thiện với hệ thống lý luận độc lập.
Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó ln đi trước quyết định
và là cơ sở cho việc ra quyết định. Phân tích kinh doanh như là một ngành khoa
học, nó nghiên cứu một cách có hệ thống tồn bộ hoạt động sản xuất, kinh
doanh để từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, phân tích kinh doanh là q trình nhận biết bản chất và sự tác
động của các mặt của hoạt động kinh doanh, là q trình nhận thức và cải tạo
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng doanh nghiệp và phù hợp với u cầu của các quy luật kinh tế
khách quan nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu được rút ra từ hệ thống thông tin kinh
tế của doanh nghiệp. Nghiên cứu các hiện tượng và kết quả kinh tế được
biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các nhân tố. Từ đó
tìm ra những phương hướng và biện pháp để cải tiến công tác khai thác
những khả năng tiềm tàng, đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đến mức cao hơn.
 Chỉ tiêu
a) Khái niệm: chỉ tiêu kinh tế là biểu hiện của kết quả kinh tế, đó là sự xác
đònh về nội dung và phạm vi của kết quả kinh doanh.
Ví dụ: chỉ tiêu sản lượng thông qua cảng, chỉ tiêu lợi nhuận…
b) Phân loại:

 Theo nội dung kinh tế: ta có 2 loại:
- Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất như lao động, vốn, vật tư…
- Chỉ tiêu biểu hiện kết quả như sản lượng, giá thành, lợi nhuận…
 Theo tính chất của chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu số lượng: phản ánh về mặt quy mô của điều kiện hay kết
quả sản xuất kinh doanh như: tổng số vốn, tổng số lao động…
- Chỉ tiêu chất lượng: phản ánh hiệu suất sử dụng các điều kiện hay
hiệu quả kinh doanh như: hiệu suất sử dụng vốn, năng suất lao động…
 Theo mục đích phân tích: ta có 3 loại:
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
- Chỉ tiêu tuyệt đối: biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng
kinh tế tại một đòa điểm và thời gian xác đònh. Ví dụ: chỉ tiêu sản lượng
hàng hoá của công ty vận tải biển VN năm 2009…
- Chỉ tiêu tương đối: biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu. Nó
được dùng khi phân tích cơ cấu, xu hướng phát triển… của các hiện tượng
kinh tế như: cơ cấu vốn, mức tăng trưởng về sản lượng hàng năm…
- Chỉ tiêu bình quân: mức độ biểu hiện trò số đại biểu của hiện tượng.
Ví dụ: lương bình quân, cước phí bình quân…
 Theo cách biểu hiện:
- Chỉ tiêu hiện vật có đơn vò tính là các đơn vò như mét, tấn, cái,
chiếc…
- Chỉ tiêu giá trò có đơn vò tính là đơn vò tiền tệ như: giá thành, doanh
thu, lợi nhuận…
- Chỉ tiêu thời gian có đơn vò tính là đơn vò đo thời gian. Ví dụ: thời
gian làm việc của công nhân (ngày, giờ), số ngày làm việc của thiết bò…
 Nhân tố
a) Khái niệm: Nhân tố là những thành phần bên trong của mỗi hiện
tượng, mỗi quá trình. Mỗi biến động của từng thành phần sẽ tác động trực
tiếp đến kết quả và hiện tượng kinh tế ta đang nghiên cứu ở xu hướng và

mức độ của chỉ tiêu biểu hiện.
Ví dụ: chỉ tiêu lợi nhuận do vận chuyển hàng hoá đem lại phụ thuộc vào các
nhân tố sản lượng, giá cước, giá thành đơn vò. Chỉ tiêu giá thành đơn vò phụ
thuộc vào tổng chi phí và tổng sản lượng.
b) Phân loại:
 Theo nội dung kinh tế:
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
- Nhân tố điều kiện là những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô sản xuất
kinh doanh như: số lượng lao động, giá trò tài sản cố đònh, lượng vốn…
- Nhân tố kết quả là những nhân tố ảnh hưởng dây chuyền từ khâu
cung ứng đến sản xuất, tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
 Theo tính tất yếu của nhân tố:
- Nhân tố khách quan: là những nhân tố phát sinh và tác động như
một tất yếu, ngoài sự chi phối của người tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Nhân tố chủ quan: là những nhân tố mà nó phát triển theo hướng
nào, mức độ bao nhiêu, phụ thuộc bản thân doanh nghiệp.
 Theo tính chất của nhân tố:
- Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ví dụ như số tàu, trọng tải tàu, số ngày khai thác…
- Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất sử dụng các điều kiện hoặc
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ: hệ số vận hành, vận doanh…
 Theo xu hướng tác động của nhân tố:
- Nhân tố tích cực: là những nhân tố có tác động tốt, làm t8ang hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Nhân tố tiêu cực: là nhân tố có tác dụng xấu, làm giảm độ lớn của
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Nguyên tắc phân tích:
Phân tích hoạt động kinh tế dù ở phạm vi nào cũng phải tuân theo

những nguyên tắc sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
 Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung sau đó mới
phân tích chi tiết từng khía cạnh của hiện tượng kinh tế.
 Phân tích phải thực hiện trong mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa các
hiện tượng kinh tế.
 Phân tích phải đảm bảo tính toàn diện, khách quan, triệt để.
 Phân tích trong sự vận động của hiện tượng kinh tế.
 Phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để thực hiện các
mục đích phân tích.
4. Mục đích:
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm nghiên cứu, phân tích, đánh giá
tình hình kinh tế – tình hình tài chính, các kết quả hoạt động kinh tế, kết quả
của việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, đánh giá về việc chấp hành
chính sách chế độ quy đònh của Đảng và Nhà Nước.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm tính toán mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến kết quả và hiện tượng kinh tế cần nghiên cứu. Xác đònh
các nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố, làm ảnh hưởng trực tiếp
đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
Đề xuất phương hướng và biện pháp để cải tiến công tác, khai thác
các khả năng tiềm tàng trong nội bô doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Các mục đích này có quan hệ chặt chẽ với nhau, cái này làm tiền đề
cho cái sau và cái sau phải dựa vào kết quả cái trước. Đồng thời các mục
đích này cũng quy đònh nội dung của công tác phân tích hoạt động kinh tế.
5. Vai trò:
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ là công cụ để phát hiện

những khả năng tiềm năng trong kinh doanh, mà còn là công cụ cải tiến quy
chế quản lý trong công ty.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiệân khác nhau như thế
nào đi nữa, cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàn chưa được phát
hiện. Chỉ có thể thông qua phân tích Doanh nghiệp mới có thể phát hiện
được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua
phân tích, doanh nghiệp thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của vấn đề
phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như hạn chế trong doanh nghiệp
của mình. Chính trên cơ sở này, doanh nghiệp sẽ xác đònh mục tiêu cùng
các chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết
đònh kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những
chức năng quản trò có hiệu quả của doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở quan
trọng cho việc ra quyết đònh đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là chức
năng kiểm tra, đánh giá, điều hành hoạt động kinh doanh để đạt mục tiêu
kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng trong việc
phòng ngừa rủi ro.
6. Ý nghóa:
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ quan trọng để phát hiện khả
năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.
Thơng qua phân tích hoạt động doanh nghiệp chúng ta mới thấy rõ được
các ngun nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các ngun nhân
và nhân tố ảnh hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong cơng

tác tổ chức và quản lý sản xuất. Do đó nó là cơng cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
Phân tích kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng,
sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ
sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh
doanh có hiệu quả.
Phân tích kinh doanh là cơng cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là
cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong
các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và
ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
Tài liệu phân tích kinh doanh còn rất cần thiết cho các đối tượng bên
ngồi, khi họ có các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh nghiệp,
vì thơng qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp
tác, đầu tư, cho vay đối với doanh nghiệp nữa hay khơng?
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Phương pháp chi tiết:
1.1. Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Chi tiết chỉ tiêu theo các bộ phận cấu thành cùng với sự biểu hiện về
lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính
xác kết quả đạt được. Do đó phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được
sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt về kết quả sản xuất kinh doanh.
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
1.2. Chi tiết theo thời gian:
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một q trình. Do nhiều
ngun nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện q trình
đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường khơng đều nhau, ví dụ: Giá trị
sản lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh thường phải thực hiện theo từng

tháng, từng q trong năm và thơng thường khơng giống nhau. Tương tự trong
thương mại, doanh số mua vào, bán ra từng thời gian trong năm cũng khơng
đều nhau.
Việc chi tiết theo thời gian giúp đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát
triển của hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm
ngun nhân và giải pháp có hiệu lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Mặt khác, phân tích chi tiết theo thời gian cũng giúp ta nghiên cứu nhịp
điệu của các chỉ tiêu có liên quan với nhau như: Lượng hàng hố mua vào dự
trữ với lượng hàng bán ra; lượng vốn được cấp (huy động) với cơng việc xây
lắp hồn thành; lượng ngun vật liệu cấp phát với khối lượng sản phẩm sản
xuất Từ đó phát hiện những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện
các chỉ tiêu trong q trình sản xuất kinh doanh.
1.3. Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh:
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp kết quả
hoạt động của các đơn vò thành phần tạo nên. Ví dụ: sản lượng xếp dỡ của
toàn cảng là tổng cộng sản lượng xếp dỡ của các xí nghiệp xếp dỡ thành
phần. Sản lượng vận chuyển của công ty vận tải biển là tổng cộng sản lượng
vận chuyển của các con tàu vận chuyển hàng hoá và hành khách trong công
ty.
Thông qua đó sẽ cho phép ta đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động
của mỗi đơn vò thành phần. Mặt khác, kết quả hoạt động của mỗi đơn vò do
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
những nguyên nhân khác nhau, tác động không giống nhau, mọi điều kiện
về tổ chức, kỹ thuật của của mỗi đơn vò không giống nhau… nên cần phải chi
tiết để có những biện pháp riêng phù hợp với từng đơn vò. Cũng thông qua
đó mà phát hiện các bộ phận tiên tiến, lạc hậu, đồng thời xác đònh được
mức độ hợp lý trong việc phân phối nhiệm vụ giữa các đơn vò.
Trong phân tích muốn đạt yêu cầu toàn diện và triệt để ta cần sửa dụng

đồng thời cả 3 hình thức này. Chỉ tiêu nghiên cứu càng được chi tiết nhiều,
liên tục thì sự phân tích càng sâu sắc và đầy đủ.
2. Phương pháp so sánh:
So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích
kinh doanh. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ
tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hố có cùng một nội dung, một tính
chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó.
Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét
riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được
các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để
tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy, để
tiến hành so sánh cần phải thực hiện những vấn đề cơ bản sau đây:
2.1. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh,
được gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc
so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
o Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu
hướng phát triển của các chỉ tiêu.
o Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đốn, định mức) nhằm
đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đốn và định mức.
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
o Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu
cầu hoặc đơn đặt hàng của khách hàng nhằm khẳng định vị trí của các doanh
nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu.
Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu
kỳ thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được.
2.2. Ðiều kiện so sánh:
Ðể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các
chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần

quan tâm cả về thời gian và khơng gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so
sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch tốn và phải thống nhất trên 3 mặt sau:
o Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
o Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính tốn.
o Phải cùng một đơn vị đo lường.
Khi so sánh về mặt khơng gian: u cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần
phải được quy đổi về cùng quy mơ và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
2.3. Kỹ thuật so sánh: Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta
thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
 So sánh bằng số tuyệt đối:
o Số tuyệt đối là số biểu hiện qui mơ, khối lượng, giá trị của một
chỉ tiêu kinh tế nào đó trong một khoảng thời gian và địa điểm cụ thể, ta
thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính tốn các loại số liệu
khác.
o So sánh bằng số tuyệt đối là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh
tế kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng,
quy mơ của các hiện tượng kinh tế.
Chênh lệch tuyệt đối:
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
∆A= A
1

- A
0
Trong đó:
A
0

: Kỳ gốc
A
1
: Kỳ nghiên cứu
 So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tuỳ theo u
cầu phân tích mà sử dụng cho phù hợp.
o Số tượng đối nhiệm vụ kế hoạch:
Số tượng đối nhiệm vụ kế hoạch = Mức độ đạt được kỳ kế hoạch /
Mức độ thực tế đạt được lỳ kế hoạch trước *100%
o Số tương đối hồn thành kế hoạch: nó phản ánh tỷ lệ hồn thành
kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
Số tương đối hồn thành kế hoạch = Mức độ thực tế đạt được kỳ kế
hoạch này / Mức độ cần đạt được kỳ kế hoạch này * 100%
o Số tương đối kết cấu: biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng giữa
mức độ đạt được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về
một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số tương đối kết cấu cho thấy mối quan hệ vò trí
và vai trò của từng bộ phận trong tổng thể.
Số tương đối kết cấu = Mức độ đạt được của bộ phận / Mức độ đạt
được của tổng thể * 100%
o Số tương đối động thái: Biểu hiện sự biến động về tỷ lệ của chỉ
tiêu kinh tế qua một khoảng thời gian nào đó. Nó được tính bằng cách so sánh
chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc và dùng để xác đònh xu hướng phát
triển của chỉ tiêu kinh tế qua một thời gian nào đó.
Số tương đối động thái = Mức độ kỳ nghiên cứu / Mức độ kỳ gốc *
100%
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
o Số tương đối hiệu suất: là số được tính bằng cách so sánh mức
độ đạt được giữa hai tổng thể khác nhau dùng đánh giá tổng quát chất
lượng, trình độ một mặt hoạt động nào đó của quá trình sản xuất kinh

doanh.
Ví dụ: Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/ Nguyên giá TSCĐ *
100%
Tỷ suất LN theo vốn CSH = LN sau thuế / Vốn CSH * 100%
3. Phương pháp thay thế liên hồn:
Với phương pháp “thay thế liên hồn”, chúng ta có thể xác định được
ảnh hưởng của các nhân tố thơng qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các
nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
o Phạm vi nghiên cứu:
Dùng tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khi các nhân tố đến
chỉ tiêu nghiên cứu khi các nhân tố có quan hệ đến chỉ tiêu nghiên cứu là
tích số, thương số, hoặc vừa tích số vừa thương số và vừa tổng đại số.
o Nguyên tắc:
Khi tính mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu phân tích
thì chỉ xét sự biến động của nhân tố đó, còn các nhân tố khác không đổi
(các nhân tố đã tính mức độ ảnh hưởng rồi thì giữ ở kỳ nghiên cứu, các nhân
tố chưa đổi giữ ở kỳ gốc)
o Nội dung:
* Thiết lập phương trình kinh tế:
Là phương trình phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố đến chỉ
tiêu nghiên cứu, khi thiết lâïp phương trình kinh tế phải thoả mãn nguyên
tắc:
- Lượng đổi thì chất đổi: nhân tố số lượng đặt trước, nhân tố chất
lượng đặt sau.
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
- Các nhân tố đứng liền nhau phải có mối quan hệ với nhau.
Giả sử có 3 nhân tố ảnh hưởng là: a,b,c đều có quan hệ tích số với chỉ
tiêu phân tích A và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất
theo ngun tắc đã trình bày ta thiết lập được mối quan hệ như sau: A = a.b.c

* Xác đònh đối tượng phân tích:
- Đối tượng phân tích về số tuyệt đối:
Nếu Gọi A
1

là chỉ tiêu kỳ phân tích và A
0
là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối
tượng phân tích được xác định là: ∆A= A
1

- A
0
- Đối tượng phân tích về số tương đối:

0
*100%
A
A
A
δ

=
* Tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên
cứu:
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố một( nhân tố a) đến A
+ Về số tuyệt đối :
∆A
a
= a

1
b
0
c
0
– a
0
b
0
c
0
+ Về số tương đối:

0
*100%
a
a
A
A
A
δ

=
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố hai( nhân tố b) đến A:
+ Về số tuyệt đối:
∆A
b
= a
1
b

1
c
0
–a
1
b
0
c
0
+ Về số tương đối:

0
*100%
b
b
A
A
A
δ

=
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ 3( nhân tố c) đến A:
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
+ Về số tuyệt đối:
∆A
c
= a
1
b

1
c
1
–a
1
b
1
c
0
+ Về số tương đối:

0
*100%
c
c
A
A
A
δ

=
* Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên
cứu:
∆A= ∆A
a
+ ∆A
b
+ ∆A
c


a b c
A A A A
δ δ δ δ
= + +
* Lập bảng phân tích
4. Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặt biệt của phương pháp thay
thế liên hồn, nó tơn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay
thế liên hồn. Nó khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích:
o Phạm vi nghiên cứu:
Dùng để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khi các nhân tố
có quan hệ đến chỉ tiêu nghiên cứu là quan hệ tích số, thương số, vừa tích số
vừa thương số và vừa tổng đại số.
o Nguyên tắc:
Khi tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nào thì nhân tố đó
thay đổi còn các nhân tố khác giữ nguyên.
o Nội dung:
* Phương trình kinh tế:
A = a*b *c
* Đối tượng phân tích:
∆A = A
1
-

A
0
= a
1
b

1
c
1
-

a
0
b
0
c
0

0
*100%
A
A
A
δ

=
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
* Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
 Nhân tố một (nhân tố a) :
∆A
a
= (a
1
- a
0

) b
0
c
0

0
*100%
a
a
A
A
A
δ

=
 Nhân tố hai(nhân tố b):
∆A
b
= (b
1
- b
0
) a
1
c
0

0
*100%
b

b
A
A
A
δ

=
 Nhân tố 3( nhân tố c):
∆A
c
= (c
1
- c
0
) a
1
b
1

0
*100%
c
c
A
A
A
δ

=
* Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên

cứu:
∆A= ∆A
a
+ ∆A
b
+ ∆A
c

a b c
A A A A
δ δ δ δ
= + +
5. Phương pháp cân đối:
Trong q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành
nhiều mối liên hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt, giữa
các yếu tố của q trình kinh doanh. Ví dụ như giữa tài sản và nguồn vốn kinh
doanh, giữa các nguồn thu và chi, giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh
tốn, giữa nguồn huy động và sử dụng vật tư trong sản xuất kinh doanh.
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng nhiều trong cơng tác lập và
xây dựng kế hoạch và ngay cả trong cơng tác hạch tốn để nghiên cứu các mối
liên hệ về lượng của các yếu tố và q trình kinh doanh. Trên cơ sở đó có thể
xác định ảnh hưởng của các nhân tố.
o Phạm vi áp dụng:
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
Dùng để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khi các nhân tố
có quan hệ đến chỉ tiêu nghiên cứu là tổng đại số.
o Nguyên tắc:
Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của mỗi nhân tố đến chỉ tiêu nghiên
cứu chính bằng chênh lệch giữa trò số kỳ nghiên cứu và trò số kỳ gốc của

nhân tố đó.
o Nội dung:
* Phương trình kinh tế:
A = a + b + c
Kỳ gốc: A
0
= a
0
+ b
0
+ c
0

Kỳ nghiên cứu: A
1
= a
1
+b
1
+ c
1
* Đối tượng phân tích:
∆A =A
1
– A
0

0
*100%
A

A
A
δ

=
* Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến A:
 Nhân tố một( nhân tố a):
1 0a
A a a∆ = −
0
*100%
a
a
A
A
A
δ

=
 Nhân tố hai( nhân tố b):
1 0b
A b b∆ = −
*100%
b
b
b
A
A
B
δ


=
 Nhân tố ba( nhân tố c):
1 0c
A c c∆ = −
0
*100%
c
c
A
A
C
δ

=
* Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
a b c
A A A A∆ = ∆ + ∆ + ∆
=(a
1
-a
0
) + (b
1
-b
0
)+ (c
1
-c
0

)
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
a b c
A A A A
δ δ δ δ
= + +
6. Phương pháp chỉ số:
Chỉ số là chỉ tiêu tương đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa 2 mức
độ của hiện tượng nghiên cứu.
Từ phương trình kinh tế xác đònh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và
nhân tố, ta có hệ thống chỉ số.
Việc phân tích chỉ số toàn bộ thành chỉ số nhân tố có 2 cách:
• Phương pháp liên hoàn:
Là nêu lên ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu
trong quá trình các nhân tố biến động và tác động lẫn nhau. Mỗi nhân tố có
quyền số khác nhau vì vai trò của nó khác nhau. Thông thường, nhân tố chất
lượng có quyền số ở kì nghiên cứu và nhân tố số lượng có quyền số ở kì
gốc. Nếu có nhiều nhân tố, ta sắp xếp theo nguyên tắc của phương pháp
thay thế liên hoàn và quyền số cũng lần lượt chuyển dần từ kì gốc sang kì
nghiên cứu.
• Phương pháp biến động riêng biệt:
Phương pháp này nói lên biến động của chỉ tiêu nghiên cứu do
ảnh hưởng riêng biệt của từng nhân tố cấu thành và ảnh hưởng do cùng biến
động, cùng tác động lẫn nhau giữa các nhân tố. Trong phương pháp này, khi
tính biến động riêng biệt của từng nhân tố, quyền số được lấy ở kì gốc.
Phương pháp này áp dụng khi phân tích các chỉ tiêu bình quân như
lương bình quân, cước phí bình quân, giá thành đơn vò bình quân, năng suất
lao động bình quân.
Ví dụ:

SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
Chỉ tiêu tổng doanh thu của doanh nghiệp vận chuyển với các
nhân tố sản lượng, giá cước.
* Phương trình kinh tế :

*DT Ql D=
∑ ∑
Ql

: Khối lượng hàng hoá luân chuyển (Tkm)
D
: Cước phí bình quân(Đ, USD/ Tkm)
* Đối tượng phân tích:

*
DT
D
DT
I I I
=

Xét số tương đối:

1 1 0 1 1
0
0
0 1 0
* *
*

* *
DT Ql D Ql D
DT
Ql D Ql D
=
∑ ∑ ∑

∑ ∑
Xét số tuyệt đối:

1 0 1 1 0 0
* *DT DT DT Ql D Ql D∆ = − = −
∑ ∑ ∑ ∑ ∑
* Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu:
 Mức độ ảnh hưởng của

Ql
đến doanh thu:

1 0
0 0
*
*
Ql D
I DT
Ql D
=





1 0 0 0
*
Ql
DT Ql D Ql D∆ = −

∑ ∑ ∑
 Mức độ ảnh hưởng của
D
đến doanh thu:
1 1
1 0
*
*
D
Ql D
I
Ql D
=


1 1 1 0
* *
D
DT Ql D Ql D∆ = −
∑ ∑ ∑
* Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến Doanh thu:

D
Ql

DT DT DT∆ = ∆ + ∆

∑ ∑ ∑
=
1 0 0 0 1 1 1 0
( * * ) ( * * )Ql D Ql D Ql D Ql D− + −
∑ ∑ ∑ ∑
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
=
1 1 0 0
* *Ql D Ql D−
∑ ∑

1 0 1 1 1 1
*
0 0 1 0 0 0
* * *
*
* * *
D
DT
Ql I
Ql D Ql D Ql D
I I
Ql D Ql D Ql D
= = =

∑ ∑ ∑
∑ ∑ ∑

PH Ầ N II:
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
HANJIN SHIPPING VN
NĂM 2009
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HANJIN
SHIPPING VIỆT NAM
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY HANJIN
SHIPPING VIỆT NAM:
1. Giới thiệu về Công ty Hanjin Shipping VN:
- Tên công ty: Công ty TNHH HANJIN SHIPPING VIỆT NAM
- Hình thức sở hữu vốn: Góp vốn
- Hình thức hoạt động: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
- Trụ sở chính: Tầng 6 & 7 Toà nhà 194 Golden, số 473 Điện Biên Phủ,
phường 25, quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.
- Văn phòng Hà Nội: 519 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
- Văn phòng Hải Phòng: 15 Trần Phú, Ngô Quyền, Hải Phòng
- Đại lý tại Đà Nẵng: 47/10 Nguyễn Du, TP Đà Nẵng
- Đại lý tại Qui Nhơn: 254 Phan Bội Châu, Qui Nhơn, Bình Đònh
- Điện thoại: 84 - 8 – 35121000
- Fax: 84 - 8 - 35122000
- Website: www.hanjin.com
- Nhãn hiệu thương mại (logo):

2. Lòch sử hình thành và phát triển:

Công ty TNHH Hanjin Shipping Việt Nam ra đời trên nền tảng của tập
đoàn Hanjin Shipping Hàn Quốc để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá
ra vào Việt Nam. Hanjin Shipping là một công ty vận tải quốc tế được thành
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN VĂN HINH
lập vào năm 1977 có trụ sở văn phòng chính đặt tại Hàn Quốc. Sau hơn 30
năm hoạt động, Hanjin Shipping đã phát triển mạng lưới với hơn 200 chi
nhánh trên toàn Thế giới.
Công ty TNHH Hanjin Shipping VN là công ty liên doanh, thành lập
ngày 11/09/2007 theo giấy chứng nhận đầu tư số 411022000113 do Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp, hoạt động như một đại lý vận tải
quốc tế cho tập đoàn Hanjin Shipping Hàn Quốc.
Trên thực tế, Hanjin VN đã thâm nhập thò trường VN vào năm 2002 do
Công ty Cổ Phần Đại Lý Liên Hiệp Vận Chuyển (viết tắt là Gemadept) của
Việt Nam làm đại lý. Sau đó, Hanjin đã tách khỏi Gemadept và liên doanh
cùng Công ty Giao nhận Vận tải SGN ( SGN LogisticS ) từ tháng 1/2005.
Với 8 năm tồn tại và phát triển, Hanjin được biết đến là một trong
những công ty vận tải hàng đầu tại Việt Nam với các tuyến đường vận
chuyển rộng khắp. Công ty xác đònh trong giai đoạn 2009-2015 sẽ phát triển
lên “một tầm cao mới”. Mở rộng hợp tác kinh doanh, cùng với đa dạng hoá
dòch vụ, tập trung phát triển nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp phương tiện
vận tải, cải thiện kết cấu hạ tầng, phương tiện làm việc, hệ thống thông tin
liên lạc.
3. Chức năng và nhiệm vụ:
 Chức năng:
- Dòch vụ đại lý vận tải đường biển.
SVTH: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH 25

×