Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY TNHH MAY MẶC LANG HAM LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.76 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
****************

LÊ THỊ HỒNG SONL

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG TY TNHH MAY MẶC LANG HAM

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

LÊ THỊ HỒNG SONL

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG TY TNHH MAY MẶC LANG HAM

Ngành: Kinh Tế Nông Lâm

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: LÊ VŨ


Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân Tích
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty TNHH May Mặc Lang Ham” do
Lê Thị Hồng Sonl, sinh viên khóa 34, ngành Kinh tế, chuyên ngành Kinh Tế Nông
Lâm, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ___________________ .

Lê Vũ
Người hướng dẫn,
(Chữ ký)

________________________
Ngày

tháng

năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký

(Chữ ký

Họ tên)


Họ tên)

Ngày

tháng

năm

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, cho tôi gửi lời cảm ơn đến Ông Bà Ngoại và Cha Mẹ, người đã sinh
ra và nuôi nâng tôi, đã dành cho tôi những gì quý giá tốt đẹp nhất trên cuộc đời để
cho tôi có được hôm nay.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ
Chí Minh, cùng toàn thể quý Thầy Cô trong khoa Kinh tế đã giảng dạy, truyền đạt
cho tôi nhiều kiến thức quý báu để làm hành trang khi bước ra đời. Tôi xin cảm ơn
thầy Lê Vũ đã nhiệt tình hướng dẫn và động viên để tôi thực hiện một cách thuận
lợi, nhanh chóng và hoàn thành tốt đề tài này trong thời gian quy định.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú cán bộ công nhân viên của Công ty
TNHH may mặc Lang Ham đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi để hoàn
thành đề tài này. Đặc biệt, tôi xin cám ơn đến chị Nguyễn Thị Phương Thúy
đã chỉ dẫn nhiệt tình cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Cảm ơn các bạn lớp DH08KT, cùng những người bạn thân của tôi đã gắn bó, chia

sẻ và động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong suốt thời gian tôi còn
ngồi trên giảng đường đại học.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Lê Thị Hồng Sonl


NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ THỊ HỒNG SONL. Tháng 6 năm 2012. “Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh
Doanh Công Ty TNHH May Mặc Lang Ham”
LE THI HONG SONL. June 2012. “ Analysing the Effect of Business Activities at
Lang Ham Corporation”
Khóa luận tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 4
năm 2008 – 2012 thông qua một số chỉ tiêu nghiên cứu như: kết quả và hiệu quả
kinh doanh, tình hình sử dụng lao động, tình hình sử dụng vốn…để chỉ ra những ưu
khuyết điểm, những thuận lợi và khó khan của công ty trong suốt quá trình kinh
doanh. Từ đó, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục điểm yếu, phát huy thế
mạnh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Khóa luận sử dụng phương pháp như: phương pháp phân tích tổng hợp, phương
pháp so sánh để xử lý số liệu.
Qua phân tích, các kết quả cho thấy công ty đã hoạt động có hiệu quả, doanh thu và
lợi nhuận của công ty điều tang qua các năm, tình hình tài chính của công ty cũng
không ngừng tăng.
Từ kết quả nghiên cứu, khóa luận đề xuất các biện pháp giúp công ty nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh như:
- Sử dụng tốt nguồn nhân lực hiện có.
- Đào tạo, phát triển nâng cao trình độ chuyên môn của lao động
- Tạo động lực trong lực lượng lao động
- Giảm chi phí sản xuất nhằm tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii 

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix 

DANH MỤC CÁC HÌNH



DANH MỤC PHỤ LỤC

xi 

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1. Đặt vấn đề



1.2. Mục tiêu nghiên cứu




1.2.1. Mục tiêu chung



1.2.2. Mục tiêu cụ thể



1.3. Phạm vi nghiên cứu khóa luận



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN



2.1. Sự hình thành và phát triển của công ty



2.2. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời:



2.3. Sơ đồ công ty:



2.4. Chức năng của các phòng ban:




2.5. Đặc điểm về qui trình sản xuất sản phẩm



2.6. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty



2.6.1. Chức năng



2.6.2. Nhiệm vụ



2.6.3. Mục tiêu



CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

10 
10 

3.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh


10 

3.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh

12 

3.1.2. Các chỉ tiêu trong phân tích hoạt động kinh doanh

12 

3.2. Phương pháp nghiên cứu

14 

3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
v

14 


3.2.2. Phương pháp phân tích

14 

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Các đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh

16 
16 


4.1.1. Đặc điểm về đội ngũ lao động

16 

4.1.2. Đặc điểm sản phẩm của công ty

19 

4.1.4. Nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH may
mặc Lang Ham

19 

4.1.5. Nguồn vốn của công ty

21 

4.2. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH may mặc Lang Ham giai đoạn 2008 – 2011

24 

4.2.1. Tình hình chung về sản xuất kinh doanh của công ty

24 

4.2.2. Tình hình chung về doanh thu của công ty giai đoạn 2008 – 2011

24 


4.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh tác động đến biến động của doanh thu
27 
4.3.1. Tình hình sử dụng nguồn vốn cố định ảnh hưởng đến biến động của doanh
thu:

27 

4.3.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn lưu động ảnh hưởngđến biến động doanh thu:
30 
4.3.4. Tình hình hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng đến doanh thu
4.4. Tình hình chung về lợi nhuận của công ty TNHH may mặc Lang Ham

33 
34 

4.4.1. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động

34 

4.4.2. Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn cố định

35 

4.4.3. Sức sinh lời của một đồng vốn lưu động:

35 

4.5. Dự báo một số chỉ tiêu cho những năm tiếp theo


36 

4.6. Mục tiêu sản xuất kinh doanh trong những năm tới

40 

4.7. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Lang Ham

38 

4.7.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty

38 

4.7.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
Công ty TNHH may mặc Lang Ham.

41 
vi


CHƯƠNG 5 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

45 

5.1. Kết luận

45 


5.2. Kiến nghị

46 

5.2.1. Đối với công ty

46 

5.2.2. Đối với nhà nước

46 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

48 

PHỤ LỤC  

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KCN

Khu công nghiệp


UBND

Ủy Ban Nhân Dân

XNK

Xuất nhập khẩu

EU

Liên minh châu Âu

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

ĐVT

Đơn vị tính

USD

Đô la Mỹ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

viii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình Hình Biến Động Chung Lao Động của Công Ty Giai Đoạn 2008-2011
16 
Bảng 4.2. Tình Hình Lượng Lao Động của Công Ty Giai Đoạn 2008 – 2011

17 

Bảng 4.3. Thu Nhập Bình Quân của Lao Động Giai Đoạn 2008 – 2011

18 

Bảng 4.4. Cơ Cấu Nguồn Vốn của Công Ty Trong Giai Đoạn 2008 – 2011

22 

Bảng 4.5. Một Số Chỉ Tiêu Chủ Yếu về Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công
Ty Giai Đoạn 2008 – 2011

24 

Bảng 4.6. Tình Hình Chung về Doanh Thu Giai Đoạn 2008 – 2011

25 

Bảng 4.7. Cơ Cấu Doanh Thu của Công Ty Giai Đoạn 2008 – 2011

26 

Bảng 4.8. Sức Sản Xuất của Vốn Cố Định của Công ty (2008 – 2011)


28 

Bảng 4.9. Biến Động của Doanh Thu Do Tác Động của 3 Nhân Tố :H, TR ; T

29 

Bảng 4.10. Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Vốn Lưu Động

30 

4.3.3. Chính sách tiền lương ảnh hưởng đến biến động của doanh thu:

31 

Bảng 4.11. Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Trên 1 Đồng Chi Phí

32 

Bảng 4.12. Tình Hình Xuất Khẩu Của Công Ty

33 

Bảng 4.13. Lợi Nhuận Bình Quân Một Lao Động của Công Ty

34 

Bảng 4.14. Sức Sinh Lợi Nhuận của Vốn Cố Định của Công Ty

35 


Bảng 4.15. Hiệu Quả Việc Sử Dụng Nguồn Vốn Lưu Động

36 

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty TNHH May Mặc Lang Ham



Hình 2.2. Sơ đồ Qui Trình Công Nghệ Sản Xuất Sản Phẩm



x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một Số Hình Ảnh Của Công Ty TNHH may mặc Lang Ham

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Bước sang nền kinh tế thị trường, nước ta đang mở cửa để hội nhập vào nền
kinh tế của khu vực và thế giới. Trong quá trình hội nhập, sản phẩm, dịch vụ của công
ty trong nước luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm, dịch vụ
cùng loại những biến động không ngừng trong môi trường kinh doanh thế giới.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đạt được các mục tiêu trong kinh doanh
luôn biến động này, điều đầu tiên là doanh nghiệp ấy cần phải hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, bằng cách phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá các
kết quả đã thực hiện và đưa ra các giải pháp, biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mình, và từ đó có thể vạch ra kế hoạch cho những năm
tiếp theo. Ngoài việc phân tích các nguồn lực như: nguồn lực về lao động, nguồn lực
về vốn, mà công ty cần phải xem xét và phân tích các yếu tố như thị trường tiêu thụ,
đối thủ cạnh tranh… để từ đó công ty có thể dự báo các rủi ro có thể xảy ra và đưa ra
các biện pháp phòng ngừa, khai thác triệt để các nguồn lực khan hiếm, phát huy những
khả năng tiềm tang nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của người
tiêu dùng.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất và trình
độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự thành bại của tất cả
các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH may mặc Lang Ham nói riêng. Hiệu
quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở mang và phát triển, đầu
tư mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện kinh doanh, áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động, thực
1


hiện tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước. Muốn làm được điều này đòi hỏi những nhà
doanh nghiệp phải có những phương pháp đúng đắn, có những chiến lược phù hợp,
luôn linh hoạt và sáng tạo trước sự biến hóa của hệ thống các quan hệ kinh tế đa dạng
và phức tạp trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa các doanh nghiệp luôn phải nắm bắt
tốt các thong tin, khai thác, tận dụng cơ hội để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ đó mới có thể chiếm lĩnh thị phần trong và ngoài nước, nâng cao uy tín, chất lượng,

giúp doanh nghiệp đi lên, góp phần vào sự phát triển của nước nhà.
Vì vậy, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng và
được các nghành, các cấp, đặc biệt là các doanh nghiệp quan tâm.
Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả kinh
doanh đối với mỗi doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài “Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động
Kinh Doanh Công Ty TNHH May Mặc Lang Ham”, nhằm đánh giá tình hình hoạt
động của công ty đề từ đó đưa ra một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
công ty có hiệu quả hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích kết quả và đánh giá hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh qua 4 năm 2008 và năm 2011. Thông qua các số liệu thu thập
được tại công ty, nhằm tìm ra những ưu khuyết điểm trong sản xuất kinh doanh để đưa
ra những ý kiến giúp công ty ngày càng phát triển, khắc phục điểm yếu, phát huy thế
mạnh, ổn định sản xuất, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hơn nữa
hoạt động sản xuất, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hơn nữa hoạt
động sản xuất kinh doanh, và nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dung.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể bao gồm những nội dung sau:
- Phân tích tình hình hoạt động của công ty.
- Phân tích các yếu tố sản xuất như: yếu tố lao động, tình hình sử dụng tài
sản,…
- Phân tích tình hình tiêu thụ.
2


- Phân tích tình hình tài chính. Bao gồm: tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn,
các chỉ tiêu thanh toán, các chỉ tiêu sinh lợi, hiệu quả sử dụng vốn.
- Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 4 năm.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3. Phạm vi nghiên cứu khóa luận
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu kết quả, hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH may mặc Lang Ham 2008-2011.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 15/03/2010 đến ngày 30/05/2010.
Cấu trúc của khóa luận:
- Đề tài: “Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh của công ty TNHH
may mặc Lang Ham” gồm 5 chương.
- Chương 1 là phần mở đầu bao gồm việc đặt vấn đề, nêu lên lý do, mục đích
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận.
- Chương 2 là phần tổng quan, giới thiệu về công ty như sơ lược sự hình thành
và phát triển của công ty, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, nhân sự, chức năng
nhiệm vụ và mục tiêu của công ty.
- Chương 3 là cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu, nêu lên những khái
niệm, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, đưa ra những phương pháp
nghiên cứu cũng như các các chỉ tiêu để phân tích trong khóa luận.
- Chương 4 là kết quả nghiên cứu và thảo luận. Tiến hành phân tích, đánh giá
và nhận định các mặt ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh để xác định những thuận lợi
và khó khăn, điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình kinh doanh. Từ đó có thể đóng
góp ý kiến nhằm khắc phục và hạn chế những tiêu cực, phát huy tối đa điểm mạnh
trong việc kinh doanh của công ty.
- Chương 5 đưa ra kết luận và kiến nghị. Đưa ra những kết luận về phương thức
hoạt động của công ty qua quá trình nghiên cứu. Một số kiến nghị được đề cập đến
nhằm giúp công ty ngày càng hoàn thiện hơn về chất lượng dịch vụ và nâng cao khả
năng, phát triển thế mạnh của mình trong kinh doanh.

3


CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN

2.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH may mặc Lang Ham
Tên giao dịch quốc tế: LANGHAM GARMENT CO., LTD
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Ngành nghề kinh doanh: may mặc
Trụ sở chính: Lô 21 & 24, đường 6, KCN Trảng Bàng, Trảng Bàng, Tây Ninh,
Việt Nam.
Số điện thoại: 84-66-3 898088
Fax: 84-66-3 898099
Email: wat@Lang Hamgarment.com
2.2. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời:
Trong điều kiện đất nước đang mở cửa hội nhập cùng thế giới thì có rất nhiều doanh
nghiệp ra đời trong nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt là ngành may mặc ở Việt Nam.
Nắm bắt được xu thế đó mà ngày 08.9.2006 công ty TNHH may mặc Lang Ham chính
thức ra đời theo giấy phép thành lập số 452043000003 do UBND tỉnh Tây Ninh cấp.
Ngành nghề kinh doanh của công ty lúc đầu gặp rất nhiều khó khăn vì sự canh tranh
khốc liệt. Thị trường tiêu thụ chậm chạp, sản phẩm vẫn còn tồn động nhiều. Công ty
không thể cạnh tranh với các công ty lâu năm trong ngành và do mới thành lập nên vấn
đề thị trường tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn.
Đến năm 2008 thì công ty tương đối ổn định về mọi mặt, tìm được nhiều thị trường
tiêu thụ dài hạn. Và hiện nay công ty càng khẳng định vị thế của mình hơn nữa với
ngội ngũ cán bộ nhiệt huyết.
4


2.3. Sơ đồ công ty:
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty TNHH May Mặc Lang Ham


Chủ tịch hội đồng thành viên

Trưởng chi nhánh

Phó giám đốc 1

(Phó giám đốc 2)

Phòng tài chính –

Phòng kỹ thuật

Phòng kinh

kế toán tổng hợp

doanh

Xưởng sản xuất

2.4. Chức năng của các phòng ban:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc Công ty
Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty, có
nhiệm vụ quản lý mọi công việc sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật,
là người có quyền ủy nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp dưới của mình. Bên
cạnh đó chủ tịch hội đồng thành viên còn là người lập ra chương trình, kế hoạch hoạt
động toàn Công ty, quy định, quy chế làm việc, phân công công tác đối với các thành
viên trong Hội đồng thành viên cũng như công ty. Giám sát, điều tiết việc tổ chức thực
5



hiện các quyết định , nghị quyết của Hội đồng thành viên, đưa ra các quyết định thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện, cửa hàng…
b) Phó giám đốc 1:
Thành viên góp vốn của công ty và là người chịu điều hành trực tiếp của Giám
đốc, có trách nhiệm quản lý các phòng ban, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành
viên và Giám đốc về phần việc được giao, chỉ đạo thực hiện có kết quả kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
c) Phó giám đốc 2:
Là người chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc, có nhiệm vụ quản lý mọi
công việc kinh doanh của Chi nhánh theo đúng quy định, quản lý các bộ phận trong
chi nhánh. Phó giám đốc 2 còn là người trực tiếp báo cáo về kết quả hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh với Giám đốc và Hội đồng thành viên, và cũng là cầu nối giữa
Công ty và Chi nhánh.
d) Phòng tài chính – kế toán tổng hợp:
Bộ phận Tài chính có trách nhiệm xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Lập
các báo cáo như: Báo cáo tổng kết tài sản, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh…
Ngoài ra còn phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm mục đích cung
cấp thông tin cho Ban lãnh đạo để họ đưa ra phương án kinh doanh tối ưu cho công ty.
e) Phòng tài chính- kế toán tổng hợp
Có chức năng ghi chép các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Lập các báo cáo, sổ sách kế toán theo quy định hiện
hành của Bộ tài chính. Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc thực hiện chế độ
hạch toán kế toán, tự chủ tài chính trong sản xuất kinh doanh phù hợp với luật doanh
nghiệp, và các quy định khác của pháp luật và điều lệ của công ty đã ban hành.
Bộ phận Tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, điều tiết quá trình thực hiện
các phương án kinh doanh và các quyết định của Ban lãnh đạo. Bố trí tuyển dụng lao
động khi cần thiết dưới sự giám sát và nhất trí của cấp trên. Giải quyết các vấn đề
chung của toàn công ty như tiền lương, lưu trữ các văn bản, tài liệu của Công ty.


6


f) Phòng kỹ thuật
Bao gồm các cán bộ kỹ thuật có trình độ và tay nghề cao, có nhiệm vụ bảo
hành, bảo trì, sửa chữa máy móc, thiết bị khi có sự cố để đảm bảo chất lượng của sản
phẩm và tiến độ sản xuất của công ty.
g) Phòng kinh doanh
Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế thương mại, tổ chức tiêu thụ sản
phẩm, tổ chức vận chuyển chuyên chở sản phẩm đảm bảo và tiết kiệm chi phí tối ưu.
Tiếp cận thị hiếu người tiêu dùng thường xuyên để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp và luôn đưa ra các mẫu mã mới, chất lượng tốt thu hút khách hàng.
Đồng thời cùng với các phòng chúc năng soạn thảo các hợp đồng, thực hiện các hợp
đồng đã ký. Ngoài ra phòng kinh doanh còn phải tìm kiếm các đối tác kinh doanh, giới
thiệu sản phẩm của công ty đến người tiêu dùng dưới nhiều hình thức.
2.5. Đặc điểm về qui trình sản xuất sản phẩm
Công ty TNHH may mặc Lang Ham sản xuất hàng may mặc theo công nghệ
khép kín với các loại máy móc chuyên dụng. Mỗi công đoạn của quá trình sản xuất
đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Công ty đã tiến hành chuyên
môn hóa ở từng công đoạn. Các công đoạn sản xuất phần lớn điều tuân theo các công
đoạn:
Hình 2.2. Sơ đồ Qui Trình Công Nghệ Sản Xuất Sản Phẩm

Nguyên
vật liệu

Cắt

trãi vải


May: may bộ phận

đặt mẫu

phụ

dắt sơ đồ cắt

thành phẩm

Thêu



ghép

Giặt, mài, tẩy

Đóng
gói

Nhập
7

kho


a) Công đoạn cắt
Nguyên liệu được đưa lên xưởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành giát sơ
đồ sao cho tiết kiệm được nguyên liệu nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tùy

theo thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể được đem đi thuê hay không.
b) Công đoạn may
Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ được đưa lên tổ may để ghép các sản
phẩm cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó các sản phẩm này được đưa tới các phân
xưởng mài, giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng.
c) Công đoạn là
Các thành phẩm đã được làm sạch, làm trắng được đưa xuống bộ phận Là để
chuẩn bị đóng gói.
d) Công đoạn gói
Tổ hoàn thiện thực hiện giai đoạn cuối cùng là đóng gói thành phẩm.
e) Công đoạn nhập kho
Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã được đóng gói, lưu
trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trường.
Nhìn chung, ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có thể sản
xuất những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, hao phí nguyên vật liệu thấp. Vì
vậy, có thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty.
2.6. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty
2.6.1. Chức năng
Công ty TNHH may mặc Lang Ham trực thuộc Bộ Công Nghiệp Nhẹ, có chức
năng sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc đáp ứng nhu cầu nội địa nhưng chủ
yếu là xuất khẩu.
Tổ chức hợp tác: liên doanh với các đơn vị sản xuất kinh doanh, trao đổi kỹ
thuật chuyển giao công nghệ, ký các hợp đồng XNK trực tiếp, hợp đồng gia công,
nhận ủy thác cho các công ty có nhu cầu.
Tổ chức sản xuất kinh doanh, XNK các mặt hàng may mặc theo đắng ký và
mục đích thành lập công ty, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.

8



2.6.2. Nhiệm vụ
Tập hợp những tiềm năng kinh tế và khả năng sản xuất, xuất khẩu của công ty,
thực hiện chủ trương của nhà nước và thực hiện mục tiêu lợi nhuận của công ty luôn
đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ chính sách kinh tế, luật pháp Nhà nước.
Chăm lo bồi dưỡng tay nghề, nghiệp vụ, trình độ chuyên môn và chăm lo cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Thực hiện phân phối lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm
việc, đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ
thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện an toàn lao động cho những người trực tiếp sản xuất.
Thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao, chấp hành đầy đủ các chính sách kinh tế
và pháp luật của Nhà nước.
Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.
Nhận diện các mặt hàng và mẫu mã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường trong và ngoài nước.
2.6.3. Mục tiêu
Mục tiêu chính của công ty là sản xuất và cung cấp sản phẩm có chất lượng cao
nhằm mở rộng thị trường, chinh phục một số thị trường khó tính nước ngoài.
Hợp tác với các nhà đầu tư bên ngoài, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mặt bằng
cho thuê.
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng.
Sắp xếp bộ máy nhân sự gọn nhẹ sao cho cán bộ có hiểu biết chuyên môn
nghiệp vụ sâu, thực hành giỏi và biết làm nhiều việc.
Thường xuyên đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ và nâng cao tay nghề cho công
nhân.
Cải tiến chế độ tiền lương nhằm khuyến khích người lao động làm việc, tăng
năng suất và chất lượng công việc, thu hút cán bộ giỏi và gắn bó lâu dài với công ty.


9


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh
a) Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích toàn bộ
quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng
hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác trên cơ sở đó đề ra
các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
b) Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình kinh doanh và kết
quả kinh doanh tức sự việc xảy ra ở quá khứ phân tích mà mục đích cuối cùng là đúc
kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và nhắm chúng đến tương lai cho tất cả
các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
Các nhà phân tích tìm cách lượng hóa những tác động đến kết quả kinh doanh.
Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa
thuộc lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ. Đồng thời cũng cần phải nghiên cứu tình
hình sử dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai, những nhân tố nội tại của
doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh đã trực
tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
Do vậy, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh không phải là các số liệu
chung chung mà phải được lượng hóa cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần
hướng đến việc thực hiện các chỉ tiêu đó để đánh giá.
10



c) Nội dung
Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá các quá trình hướng
đến kết quả hoạt động kinh doanh, với các tác động của các yếu tố ảnh hưởng, nó được
biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt
được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần đạt được. Kết quả hoạt động
kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng
biệt và trong từng thời gian nhất định.
Kết quả hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường cần
phải định hướng theo mục tiêu dự đoán. Quá trình định hướng hoạt động kinh doanh
được định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết
quả của các chỉ tiêu cần đánh giá. Ngoài ra cần phải đi sâu xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tác động đến sự biến động của các chỉ tiêu.
Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần định lượng tất cả các chỉ tiêu là
kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những chỉ số xác định cùng với độ biến
động chính xác.
Như vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết cần phải xây dựng hệ
thống nhất các chỉ tiêu kinh tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các
nhân tố tác động đến các chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế khác
nhau, để phản ánh tính phức tạp đa dạng của nội dung phân tích.
d) Vai trò
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải quan sát thực tế, tư duy tổng
hợp và phân tích các mặt sản xuất kinh doanh của mình để có được nhận thức đầy đủ
chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh và có giải pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình ở kì tiếp theo.Do đó phân tích hoạt động kinh
doanh là việc quan trọng mà các doanh nghiệp phải làm thường xuyên.
Phân tích hoạt động kinh doanh là một chức năng trong quá trình quản lý. Quản
lý là quá trình dự đoán, đặt mục tiêu, lập kế hoạch, đưa kế hoạch vào thực hiện, ghi
chép theo dõi và phân tích đánh giá. Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh
nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải

11


tiến quản lý. Bên cạnh đó nó còn có tác dụng giúp doanh nghiệp khai thác tối đa
những nguồn lực của mình, phát huy mọi tiềm năng của thị trường nhằm đạt đến hiệu
quả cao nhất trong kinh doanh.Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định
quản trị ngắn và dài hạn. Cuối cùng phân tích hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề
phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh.
Nói tóm lại phân tích hoạt động kinh doanh giữ vai trò rất quan trọng và vô
cùng cần thiết đối với doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường như hiện
nay.
e) Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có được những
thông tin cần thiết để có những điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu mong
muốn trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ phát hiện những khả năng tiềm tàng
trong hoạt động kinh doanh và là công cụ cải tiến cơ chế quản lý kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về
khả năng sức mạnh cũng như ngưỡng hạn chế tồn tại trong doanh nghiệp
Phân tích hoạt động kinh doanh thường xuyên là một trong những biện pháp
phòng ngừa rủi ro có hiệu quả.
3.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh
3.1.2. Các chỉ tiêu trong phân tích hoạt động kinh doanh
- Chỉ tiêu doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu sức sản xuất kinh doanh của vốn cố định
Sức sản xuất kinh doanh của vốn cố định = tổng doanh thu/vốn cố định.
- Chỉ tiêu sức sản xuất kinh doanh của vốn lưu động
Sức sản xuất kinh doanh của vốn lưu động = tổng doanh thu/vốn lưu động


12


- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân của một lao động
Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong 3 yếu tố sản xuất. Yếu tố này tác động
đến cả mặt số lượng và chất lượng công việc. Nắm bắt sự biến động về cơ cấu, NSLĐ
thực tế đạt được nhà quản lý sẽ bố trí lao động một cách hợp lý hơn
Chỉ tiêu NSLĐ: Là chỉ tiêu chất lượng lao động biểu hiện hiệu quả của người
lao động được đo bằng số lượng hay giá trị trong một thời gian hoặc lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Lợi nhuận bình quân của một lao động = tổng lợi nhuận/tổng lao động
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Thường các doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đều
mong muốn thu được lợi nhuận càng lớn càng tốt.Như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp
là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất, kinh
doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Do đó chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa rất
quan trọng đối với một doanh nghiệp. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản
ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là nguồn gốc cơ bản của tái đầu tư trong phạm vi doanh nghiệp và
nền kinh tế quốc dân
Lợi nhuận là một đòn bẫy tài chính hữu hiệu, thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu sức sinh lời vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định = lợi nhuận sau thuế/vốn cố định bình quân.
- Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động = lợi nhuận sau thuế/vốn lưu động bình
quân.

- Chỉ tiêu dự báo
Dự báo là một khoa học và nghệ thuật tiên đoán những sự việc sẽ xảy ra trong
tương lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập được. Khi tiến hành
dự báo cần căn cứ vào việc thu thập, xử lý số liệu trong quá khứ và hiện tại để xác
13


×