Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

báo cáo tổng quan các phần hành kế toán tại công ty tnhh thương mại giai mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.57 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
BÁO CÁO TỔNG QUAN
CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI GIAI MỸ
Sinh viên : LƯƠNG THỊ QUYÊN
Lớp : CĐ - KẾ TOÁN K49
trang
1
Hải Phòng , năm 2010
Phần I:Giới thiệu khái quát về công ty TNHH thương mại
Giai Mỹ.
1. Tên ,địa chỉ của công ty TNHH thương mại Giai Mỹ
- Tên công ty : Công ty TNHH thương mại Giai Mỹ
- Tên tiếng anh : Giai My trading company limited
- Trụ sở chính : khu Đại Thắng – Hoàng Nghĩa – Dương Kinh – Hải Phòng
- Điện thoại : 0313381509
-Vốn điều lệ : 2.000.000.000 VND
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
trang
2
Công ty TNHH thương mại Giai Mỹ là công ty có tư cách pháp nhân kinh
doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ . Công ty có
chức năng và nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra, sản
xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập
doanh nghiệp
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực
hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với
các bạn hàng trong và ngoài nước
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi


- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng
như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị
trường
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của Pháp luật
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng
3.Khái quát đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty phân phối các sản phẩm công nghệ phẩm tiêu dùng một cách đa
dạng các loại túi xách, ví da, cặp học sinh , balô ,mũ ,dây lưng ….
Chuyên bán buôn bán lẻ các loại hoa giả ,lọ thủy tinh, lọ gốm, bình hoa…
Tư vấn thiết kế trang trí đồ nội thất tại nhà
PHẦN II: HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
TRONG CÔNG TY
trang
3
1.Hình thức kế toán trong công ty.
Hình thức kế toán trong công ty áp dụng hình thức nhật ký chung. Bổ sung
thêm hình thức kế toán trên máy vi tính. Kỳ hạch toán của công ty là hàng
tháng. Niên độ kế toán là 01 năm (từ ngày 01/01 đến 31/12). Đơn vị tiền tệ sử
dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng.
Sơ đồ hạch toán như sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán nhật ký chung.
trang
4

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ quỹ
Sổ cái
Sổ chi tiết
B
ảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài
chính
Đặc điểm của hình thức nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều phải ghi vào nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp
vụ và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Hàng ngày căn cứ vào các chứng
từ ban đầu ( phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho…) đã kiểm tra
để làm căn cứ ghi vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung
ghi vào sổ cái tài khoản liên quan đến các tài khoản bán hàng như: TK 511, TK
632, TK 157, TK 131…Đồng thời ghi vào các sổ chi tiết như sổ chi tiết thanh
toán với người mua, thẻ kho… Căn cứ vào sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền
để ghi vào các TK 511, TK 131, TK 111, TK 112…Cuối tháng,cuối kỳ, cuối
quý tính tổng số phát sinh nợ có và số dư trên từng tài khoản trên sổ cái và sổ
chi tiết. căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu sổ cái
TK 511 với bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, sổ cái TK 131 với bảng thanh toán
chi tiết với người mua,sổ cái TK 156 với bảng chi tiết hàng hóa, sổ cái TK 156
với bảng chi tiết hàng hóa… Các sổ cái này được dùng để lập báo cáo tài chính.
2.Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH thương mại Giai Mỹ chia làm 5 phần chính
như sau: kế toán thuế, kế toán công nợ, kế toán quỹ, kế toán kho, kế toán lương

Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty TNHH thương mại Giai Mỹ.
trang
Kế toán trưởng
KT.Thuế KT.Kho
Kế toán tổng
hợp
KT.Lương KT.Quỹ
KT.Công
nợ
5
PHẦN III : ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ
YẾU TẠI CÔNG TY.
A. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức
tiền tệ bao gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Với
tính lưu động và linh hoạt cao trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
về thanh toán chi trả mua sắm các loại tài sản phục vụ cho hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp hạch toán bằng tiền phải thực hiện các nguyên tắc
chế độ quản lý tiền mặt
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thanh toán đã được duyệt và các kế
hoạch chi tiêu để lập phiếu chi theo trình tự thực tế phát sinh.
Lập các phiếu thu theo thực tế phát sinh.
Số liệu được cập nhật thường xuyên kịp thời chính xác.
Đối chiếu hàng ngày với thủ quỹ số liệu phát sinh, kiểm tra số dư của thủ
quỹ cuối mỗi ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc đột xuất.
Đối chiếu với tài khoản ngân hàng để biết được số dư tại ngân hàng.
1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng : Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng , Giấy đề nghị
thanh toán, Sổ quỹ tiền mặt, Giấy báo nợ có của ngân hàng….
- Tài khoản sử dụng : 111, 112 ,131

2.Trình tự hạch toán
- khi dùng tiền mua hàng hóa nhập kho mà hàng và hóa đơn cùng về căn cứ vào
hóa đơn thanh toán ,phiếu nhập kho,biên bản kiểm kê hàng kế toán ghi :
Nợ TK 156 : giá trị thực nhập
Nợ TK 133 :thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112 : giá thanh toán
trang
6
- khi bán hàng hóa và thu được tiền kế toán căn cứ vào phiếu thu nếu thu bằng
tiền mặt, căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng nếu thu bằng tiền gửi ngân
hàng, hóa đơn bán hàng kế toán ghi sổ :
+Ghi giá vốn hàng bán Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 156 : giá vốn hàng bán
+Doanh thu bán hàng Nợ TK 111,112 :giá bán có thuế
Có TK 511 :giá bán chưa có thuế
Có TK 3331 :thuế VAT đầu ra
- nhân viên lập phiếu tạm ứng chuyển lên , kế toán xem xét rồi đưa lên kế toán
trưởng và giám đốc xét duyệt nếu được duyệt kế toán lập phiếu chi rồi giao cho
thủ quỹ kế toán ghi :
Nợ TK 141 : số tiền xin tạm ứng của nhân viên
Có TK 111, 112 : số tiền xin tạm ứng của nhân viên
3. Một số mẫu sử dụng
VD: 25/12 nhận được phiếu thu số 198 quyển 2 do thủ quỹ chuyển sang
tại của hàng bán lẻ 25 Lạch Tray cuối ngày, thu về tiền mặt 55.000.000 VND
tiền bán sản phẩm .khi đó kế toán vào sổ :
Nợ TK 111 : 55.000.000 VND
Có TK 511: 50.000.000 VND
Có TK 3331: 5.000.000VN
Đơn vị:Cửa hàng bán lẻ PHIẾU THU Quyển sô : 02
Địa chỉ:25 Lạch Tray-NQ Ngày 25 tháng12 năm 2010 số: 198

Họ tên người nộp tiền: Bùi Hải Hà
Địa chỉ: 12/241 Văn Cao-Ngô Quyền-Hải Phòng
Lý do nộp: Nộp tiền bán hàng
trang
7
Số tiền: 55.000.000 VND (viết bằng chữ ) Năm mươi lăm triệu đồng chẵn
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: thẻ quầy hàng
Đã nhận đủ số tiền : 55.000.000 VND
Ngày25 tháng12 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tài khoản: 111
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 30/12/2010
Ngày
tháng
Số phiếu Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7
Dư đầu tháng 86,454,255

25/12 198 Thu tiền bán hàng
ngày 25/12/2010
55.000.000 230.654.541


Cộng 125,254,54
3
166,085,24
4
45,623,554
ngày 30 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
*kế toán chi tiền : Người đề nghị thanh toán gửi giấy đề nghị
thanh toán cùng các hóa đơn chứng từ kèm theo đến phòng kế toán. Kế toán
thanh toán xem xét các điều kiện hợp lý hay không. Nếu hợp lý thì chuyên để kế
toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Sau đó chuyển cho kế toán lập phiếu chi.
trang
8
Chuyển phiếu chi cho thủ quỹ chi tiền. Người nhận tiền ký nhận. Sau đó lưu hồ
sơ.
B.Kế toán vật liệu dụng cụ
CCDC là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định xếp vào TSCĐ
mặc dù CCDC được xếp vào loại hàng tồn kho được quản lý và hạch toán giống
như NVL nhưng thực tế CCDC lại có đặc điểm giống TSCĐ là.
• CCDC thường tham gia vào nhiều chu kỳ sxkd trong quá trình sử
dụng chùng giũ nguyên hình thái hiện vật ban đầu
• CCDC cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng vì vậy kế toán
phải sử dụng phương pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản
cho công tác kế toán vừa đảm bảo thông tin kế toán được tính chính

xác.
1. Phương pháp phân bổ và trình tự hạch toán
- áp dụng theo phương pháp phân bổ nhiều lần
Giá trị CCDC xuất dùng
Mức phân bổ GT CCDC trong 1 kỳ =
Số kỳ hay số lần sử dụng
Căn cứ vào mức phân bổ trên kế toán phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản
xuất kinh doanh
- TKSD: 153.1 “ công cụ dụng cụ ”
Bên nợ: giá thực tế CCDC tăng trong kỳ
Bên có: giá thực tế CCDC giảm trong kỳ
Số dư bên nợ: giá trị thực tế của CCDC tồn kho
Trình tự hạch toán:
- Mua CCDC về nhập kho.
Nợ 153: nguyên giá CCDC
trang
9
Nợ 133: VAT đầu vào
Có 111,112,331… giá thanh toán
- Xuất dùng CCDC cho sử dụng : Nợ 242 :giá trị xuất dùng
Có 153 :giá trị xuất dùng
- Mức phân bổ giá trị CCDC vào CP SXKD ở các kỳ:
Nợ 641,642,627: giá trị phân bổ cho một lần
Có 242: giá trị phân bổ cho một lần
VD: ngày 21/12/2010 mua 2 tủ bày túi ,ví cầm tay băng tiền mặt : nguyên
giá 4.200.000 đ có thể sử dụng được trong 10 tháng.sau khi mua về chuyển
ngay cho bộ phận bán hàng sử dụng
Kế toán ghi: Nợ 153: 4.200.000
Nợ 133: 420.000
Có 111 : 4.620.000

Xuất cho bán hàng Nợ 242 : 4.200.000
Có 153 : 4.200.000
Phân bổ : Nợ 641 : 420.000
Có 153 : 420.000
VD: Đặt làm túi nilon đựng túi xách khi bán hàng đủ các kích cỡ mang logo
công ty hết 1.000.000 đ dự kiến dùng trong 2 tháng
Kế toán ghi: Nợ 242 : 500.000
Nợ 641 : 500.000
Có 153 : 1.000.000
C.Kế toán tài sản cố định
trang
10
-Vì là doanh nghiệp thương mại nên tài sản cố định trong doanh nghiệp
không nhiều chủ yếu là máy vi tính dùng cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp,
trình tự hạch toán TSCĐ
- khi đầu tư mua TSCĐ về doanh nghiệp kế toán ghi
Nợ TK 211 : nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133 : thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112…
- khi tính khấu hao TSCĐ kế toán tính vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Nợ TK 641,642 : số trích khấu hao
Có TK 214: số trích khấu hao
VD : cuối tháng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí bán hàng
5.300.000 ,chi phí quản lý doanh nghiệp 2.000.000. Kế toán ghi và vào sổ chi phí
TK 641, TK 642
Nợ TK 641 : 5.300.000
Nợ TK 642 :2.000.000
Có TK 214: 7.300.000
SỔ CÁI TK 641
Tính từ ngày 01/12/2010 đến hết ngày 31/12/2010

Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải Số hiệu

tài khoản
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu tháng
……
……
……
……
……
….
…………………… …………
.
……… ……….
31/12 115 31/12 Trích khấu hao
TSCĐ tháng
12/2010
214 5.300.000
trang
11
…. … … ………………. ……… …… ………
… …… …… …………… ……… ………. ……
Cộng 15.220.000 15.220.000

Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (ký họ tên ) (ký họ tên)
trang
12
D. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Phân loại công nhân viên và các hình thức trả lương cho công nhân viên.
o Phân loại công nhân viên:
Nhân viên tạp vụ: phụ trách các công việc như: nấu ăn, quét dọn, bảo vệ.
Nhân viên phòng kế toán: thực hiện các công việc kế toán.
Nhân viên thiết kế, lập trình: thiết kế web, lập trình các phần mềm
Cấp quản lý: ra các quyết định liên quan đến sự hình thành và phát triển
của công ty.
• Phương pháp theo dõi thời gian và kết quả lao động làm căn cứ tính lương.
Số ngày công lao động định mức của công ty trong 1 tháng là 26 ngày. Một
tuần làm việc 6 ngày nghỉ vào ngày chủ nhật. Một ngày làm việc 8h. Buổi sáng
bắt đầu từ 8h và nghỉ trưa vào lúc 12h. Buổi chiều bắt đầu thời gian làm việc từ
lúc 13h30p đến lúc 17h30p
• Phương pháp tính lương, lập các bảng thanh toán lương, phân bổ tiền lương
vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
Cuối tháng phòng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của bộ phận văn phòng
chuyển lên , kế toán lập bảng tính lương cho các nhân viên dựa vào tính chất
của công việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và số năm cống hiến thực tế tại
công ty. .
• Các hình thức thưởng.
Hàng năm công ty có chế độ thưởng cho nhân viên của công ty. Công ty có
quyết định thưởng vào các ngày lễ trong năm như: 08/03, ngày 20/10, ngày
02/09, ngày 30/4…Là các khoản thưởng không nằm trong lương mà được lấy từ
các quỹ của công ty.

trang
13
Để hạch toán tiền lương cho nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như
bảng chấm công, bảng tổng hợp doanh thu bán hàng theo quy định của công ty
từ đó kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương để tiến hành thanh toán lương
cho nhân viên.
Đối với bộ phận bán hàng tại cửa hàng bán các loại túi xách thì kế toán căn cứ
vào bảng chấm công của quản lý tại các bộ phận chấm công cho nhân viên vá
doanh số bán của cửa hàng
Đối với bộ phận bán hàng tại cửa hàng bán đồ trang trí nội thất thì kế toán căn
cứ vào doanh thu bán hàng và mức lương cơ bản tối thiểu của từng nhân viên ,
quản lý sẽ căn cứ tính doanh thu riêng cho từng nhân viên.
Các chứng từ sử dụng để hạch toán tiền lương là:
Bảng chấm công
Bảng chấm công công tác và ngoài giờ
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ chi tiết tài khoản 334, 338
Sổ cái tài khoản 334, 338
Bảng thanh toán lương nhân viên
Bảng thanh toán tiền thưởng
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2010
Cửa hàng bán túi xách 25 Lạch Tray
S
T
T
Họ và tên Cấp bậc
lương hoặc
chức vụ
Ngày làm việc trong

tháng
Tổng hợp cuối tháng
Số ngày
làm việc
thực tế
trang
14
1 2 30 Nghỉ có
phép
Nghỉ không
phép
1 Nguyễn Hoài An Nhân viên A A A 0 0 26
2 Hoàng Minh Hải Nhân viên A CP A 2 0 24
3 Lý Bảo Thanh Nhân viên A A B 0 0 26
4 Nguyễn Hà Thanh Nhân viên A A C 0 0 26
Cộng 4 4 5 2 1 102
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Trưởng phòng kinh doanh
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Cuối tháng các phòng ban có liên quan gửi bảng chấm công lên bộ phận kế toán
tiền lương. Để kế toán tiến hành lập và lên bảng thanh toán tiền lương cho nhân
viên trong công ty. Sau khi tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho nhân
viên kế toán lương chuyển qua để kế toán trưởng xem xét lại các khoản và ký
duyệt. Sau đó trình giám đốc duyệt bảng lương rồi chuyển qua kế toán lập phiếu
chi rồi thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi đó thanh toán tiền lương cho nhân viên.
Thủ quỹ tiến hành trả lương theo theo danh sách kèm theo.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG

Tháng 12 năm 2010
Tại cửa hàng bán túi 25 Lạch Tray
Đơn vị tính: 1000VNĐ
S
T
T
Họ và tên Chức
v ụ
Ngày
công
Lương
cơ bản
Tiền
doanh
số
Tiền
thưởng
Tổng
lương
Ký nhận
trang
15
1 Nguyễn Thị My QL 26 1.700 500 2.200
2 Hoàng Thị Vân NV 24 1.200 500 200 1.900
3 Bùi Thị Hương NV 26 1.100 500 200 1.800
4 Ng Hải Hà NV 26 1.100 500 200 1.800
5 Lê Thị Hiền NV 25 1.000 500 200 1.700
Cộng 127 6.100 2.000 1.300 9.400
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sau khi tính lương cho từng phòng ta lập bảng tổng hợp tiền lương của toàn
doanh nghiệp.
Từ bảng chấm công thực tế, bảng thanh toán tiền lương của công nhân viên kế
toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Nó dựa trên mức lương cơ
bản của nhân viên không tính trên bất cứ khoản phụ cấp nào. Được trích 30,5%
trên mức lương cơ bản.
Trong đó người sử dụng lao động đóng 22% được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Và được phân bổ như sau: 16% đóng BHXH, 3%
BHYT, 2% kinh phí công đoàn, 1% BHTN.
Người lao động đóng 8,5% trong đó 6% BHXH, 1,5% BHYT, 1% BHTN.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI GIAI MỸ
Địa chỉ: Khu Đại Thắng - Hoàng Nghĩa - Dương Kinh - Hải Phòng
SỔ CÁI
Tài khoản: 334
(Phải trả công nhân viên)
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 30/12/2010
trang
16
Ngày
tháng
Chứng từ
Số hiệu
TK đối
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ

30/12 115 30/12 Tính tiền lương phải
trả T12/2010
641/
642
15.450.000
30/12 116 30/12 TT tiền lương cho
nhân viên T12/2010
111 15.450.000
Cộng 15.450.000 15.450.000
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
E:KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÁ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
Chứng từ sử dụng. Phiếu xuất kho Hóa đơn GTGT Bảng kê xuất vật tư. Biên
bản kiểm kê vật tư công cụ sản phẩm hàng hóa
Quy trình luân chuyển chứng từ.
Kế toán kiểm tra thông tin trên mọi chứng từ , giá bán có thuế hay chưa , thuế
suất là bao nhiêu? Nếu sai yêu cầu các bộ phận liên quan cung cấp bổ sung. Nếu
mọi thông tin đã chính xác thì tiến hành lập phiếu xuất kho và lập thành 2 liên:
1 liên lưu thủ kho, 1 liên lưu kế toán.
Quy trình hạch toán tại công ty.
trang
17
- khi bán hàng hóa kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 111,131,112…: giá bán có thuế

Có TK 511:giá bán chưa thuế
Có TK 3331: thuế VAT đầu ra
Trong tháng công ty bán được 798.346.000 tiền hàng,kế toán ghi
Nợ TK 111:798.346.000
Có TK 511: 725.769.000
Có TK 3331: 72.577.000
Chi phí bán hàng 60.200.000, chi phí quản lý DN 24.500.000 chi bằng tiền mặt
Nợ 641:26.200.000
Nợ 642: 14.500.000
Có 111 :40.700.000
Định khoản :
+ Kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK 511 : 725.769.000
Có TK 911 : 725.769.000
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911 : 610.565.000
Có TK 632 : : 610.565.000
+ Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 : 26.200.000
Có TK 641 : 26.200.000
+ Kế chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 911 : 14.500.000
Có TK 642 : 14.500.000
+ Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính :
trang
18
Nợ TK 515 : 3.964.000
Có TK 911 : 3.964.000
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính :
Nợ TK 911 : 5.468.000

Có TK 635 : 5.468.000
+ Kết chuyển thu nhập hoạt động khác :
Nợ TK 711 : 2.560.000
Có TK 911 : 2.560.000
+ Kết chuyển chi phí hoạt động khác :
Nợ TK 911 : 2.420.000
Có TK 811 : 2.420.000
+ Kết chuyển lợi nhuận:
Lợi nhuận trước thuế =(Doanh thu+Doanh thu HĐTC+ Thu nhậpkhác)-
(Giá vốn hàng bán+Chi phí bán hàng+Chi phí quản lý+Chi phí HĐTC +
Chi phí khác)
Lợi nhuận của công ty tháng 12/2010
Nợ TK 911 :73.140.000
Có TK 421: 73.140.000
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 18.285.000 đ
Định khoản:
Nợ TK 421: 18.285.000 đ
Có TK 3334: 18.285.000 đ
trang
19
trang
20

×