PHẦN MỞ ĐẦU
Với sự phát triển nhanh chóng của một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa,trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi lớn
lao.Bên cạnh đó,địi hỏi sự cần phải hội nhập đa phương, liên kết cùng với các nền kinh
tế trong khu vực và quốc tế nói chung cũng mang lại sự đa dạng và thay đổi ngày càng
sâu rộng trên mọi lĩnh vực cuả nền kinh tế.
Hệ thống doanh nghiệp Việt Nam đã có những sự tăng trưởng đáng kể cả về số lượng
cũng như đa dạng về lĩnh vực hoạt động,về quy mơ và mơ hình tổ chức,về phương thức
huy động và sử dụng vốn,…..Góp phần không nhỏ vào sự phát triển của từng doanh
nghiệp,bộ phận Tài chính-Kế tốn có nhiệm vụ phản ánh kịp thời,đầy đủ và chính xác
mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh,là nơi tập trung xử lí các thơng tin cần thiết
để lập báo cáo thuế và các nghiệp vụ kinh tế khác.Như vậy công tác tổ chức và vận
dụng tổ chức bộ máy kế tốn,tài chính trong các doanh nghiệp ngày càng trở nên đặc
biệt quan trọng và luôn cần được quan tâm phát triẻn nghiên cứu và đào tạo……một
cách hợp lí về nhân lực,chun mơn phù hợp về quy mô và kế hoạch phát triển của
doanh nghiệp.
Là một sinh viên chuyên nghành Kế toán-Kiểm toán,sau một thời gian đào tạo và
theo yêu cầu của chương trình đào tạo tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em đã
tham gia tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn tại công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC (tên
giao dịch MẶT TRỜI MỌC).Trong thời gian thực tập,em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của bộ phận kế tốn tại cơng ty cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của một kế
tốn viên,em đã thu nhận rất nhiều kiến thức bổ ích. Đợt kiến tập này là cơ hội tốt cho
phép em có điều kiện tìm hiểu thực tế cac quy trình tổ chức và các quy trình nghiệp vụ
cụ thể của cơng tác kế tốn,tài chính tại doanh nghiệp-đó là những kinh nghiệm q
báu giúp em trong q trình cơng tác sau khi tốt nghiệp.Trên cơ sở tiếp xúc với các số
liệu kế hoạch,các số liệu kế tốn –tài cính cụ thể trong các năm gần đây,cùng với các
kiến thức đã được đào tạo tại Nhà trường, em đã hoàn thành bản Báo cáo kiến tập Kế
toán với các nội dung cơ bản sau đây:
Phần I:Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC
Phần II:Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán tại Cty
Phần III:Kế toán bán hàng trong các phần hành kế toán tại Cty
1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTY TNHH MẶT TRỜI MỌC
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Cty TNHH MẶT TRỜI MỌC
Cty TNHH MẶT TRỜI MỌC được thành lập năm 2004 có trụ sở tại ngõ 163
Đường Tơn Đức Thắng,Quận Đống Đa,Thành phố Hà Nội theo quyết định:
Đăng kí lần đầu:Giấy phép kinh doanh số 0102011478 được cấp ngày 05
tháng03 năm 2004 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP Hà Nội
Đăng kí thay đơỉ lần thứ 3:Giấy phép kinh doanh số 0102011478 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp.
Cty TNHH MẶT TRỜI MỌC ban đầu được thành lập với 2 thành viên với tổng
số vốn điều lệ 700 triêu đồng, cho đến nay số vốn điều lệ đã tăng 3500 triệu
đồng.Nghành nghề kinh doanh chủ yếu là cung cấp các dịch vụ như:quảng cáo
thương mại ,đồ gia dụng nội thất,trang trí nội thất,mua bán văn phịng phẩm,mua
bán phụ tùng ôtô,mua bán các vật tư,trang thiết bị liên quan đến nghành in….Là
một doanh nghiệp dịch vụ ,Cty đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này và cung
cấp dịch vụ trên khắp điạ bàn TP Hà Nội.
Cùng với nhu cầu tăng mạnh trên thị trường,Cty không những tăng về số vốn
điều lệ mà tăng cả về số lượng nhân công từ 7 nhân viên lên giấp đôi.Tất cả nhân
viên đều đã tốt nghiệp các trường dạy nghề,cao đẳng và đại học…được đào tạo cơ
bản và có trình độ chuyên môn ngày càng cao,đáp ứng yêu cầu càng cao của khách
hàng.Trong những năm qua Cty đã được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao
trong lĩnh vực hoạt động.
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kinh doanh của Cty TNHH
MẶT TRỜI MỌC
Cty TNHH MẶT TRỜI MỌC là một trong rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ thương mại và mang lại hiệu quả kinh tế cao được khách
hàng tín nhiệm trong nhiêu năm liền:
2
Quảng cáo thương mại
Trang trí nội thất,ngoại thất
Mua bán văn phòng phẩm
Mua bán đồ gia dụng nội thất
Mua bán phụ tùng ôtô
In và các dịch vụ liên quan đến in
Chế bản in
Đại lí mua ,bán,kí gửi hàng hóa
Địa bàn kinh doanh:là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có uy tín nên được rất
nhiều cơng ty quan tâm và đặt hàng.Từ đó doanh nghiệp khơng chỉ có khách hàng
câc doanh nghiệp trong tỉnh mà còn ở các tỉnh lân cận Hà Nội.
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU CỦA CTY MẶT TRỜI
MỌC
TT
1
KHỐI KHÁCH HÀNG
KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu VN-CN HN
Cty Tài chính CN Tàu thuỷ
Ngân hàng TMCP VIBANK
Ngân hàng Á Châu
Ngân hàng VPBANK
Cty Tài Chính Phương Nam
3
Cty Đường sắt Việt Nam
2
Cty Vận chuyển Hamicox
Viện KHKT&CN phát triển tài
3
nguyên lãnh thổ
Cục Hải quan Tp Hà Nội
Liên đồn bóng đá Việt Nam
Bộ chỉ huy quân sự
UBND TP HUẾ
UBND TP HÀ NỘI
Bưu điện tỉnh Thanh Hố
4
Cty CP Viễn thơng PTS
Cty CP và chuyển giao CN cao
Bách Khoa
Cty Điện tử viễn thơng Qn độiVietel
Cơng Đồn Trường ĐH Bách
5
khoa
Học viện Khoa học kĩ thuật
Trường Trung cấp nghề cơ
khi và thuỷ lợi
Trường CĐ Cơ khí giới Xây
dựng số 1
MƠ HÌNH QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY
4
GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
BÁN
HÀNG
BỘ PHẬN KẾ
TỐN
BỘ PHẬN
QUẢN LÍ
CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN
GIÁM ĐỐC:
BỘ PHẬN BÁN HÀNG:
BỘ PHẬN KẾ TỐN:
BỘ PHẬN QUẢN LÍ:
1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005-2007
Trong những năm qua doanh thu của công ty đã tăng lên đáng kể và được thể
hiện qua bảng số liệu sau.
5
DOANH THU HOẠT ĐỘNG TỪ NĂM 2005-2007
ĐV: 1000Đồng
Stt CHỈ
NĂM 2005
NĂM 2006
NĂM 2007
Kế
Kế
TIÊU
Kế
Thực hiện
hoạch
1
Doanh
Thực hiện
hoạch
Thực hiện
hoạch
15.643.261
25.750.955
32.375.879
12.637.424
20.574.876
24.464.574
25.564
45.569
89.355
476.655
624.587
846.556
1.600.544
2.457.856
4.552.667
941.813
1.525.756
2.567.235
thu bán
hàng và
cung
cấp dịch
2
vụ
Giá vốn
hàng
3
bán
Doanh
thu hoạt
động tài
4
chính
Chi phí
bán
5
hàng
Chi phí
quản lí
doanh
6
nghiệp
Nộp
ngân
6
sách
NN.Tro
ng đó:
1.Thuế
355.253
652.683
1.424.534
265.372
562.375
834.535
321.194
310.698
309.535
21.616
35.462
1.544
2.533
GTGT
phải
nộp
2.Thuế
GTGT
hàng
NK
3.Thuế
XNK
4.Thuế .
TNDN
5.Các
loại
thuế
7
khác
Tổng
12.411
lợi
nhuận
8
sau thuế
TNTB
1.356
người
/tháng
Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm cho thấy
doanh thu cũng như thu nhập trung bình của từng nhân viên đã tăng lên một cách
đáng kể và cho thấy hiệu quả kinh doanhcũng như hiệu quả kinh doanh đã được cải
7
thiện một cách rõ rệt.Lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước,cũng như cách
quản lí vốn ,giảm chi phí kinh doanh và hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí trong
bán hàng.Do vậy cơng ty tiếp tục duy trì và phát huy hoạt động kinh doanh như
hiện nay.
Bảng các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh
Năm
2005
2006
2007
Hệ số
Hs vòng
quay vốn 1,0024455
1,0045665
1,224563
1,0456256
1,1045567
KD
Hs phục
vụ
KD
Hs
vốn 1,0353566
lợi
nhuận
của
0,0004456
0,0006731
vốn
KD
8
0,0046066
Bảng các chi tiêu về chi phí sản xuất kinh doanh
Năm
2005
2006
2007
0,9955563
0,9943567
1,0044564
vụ của chi 0,9378822
1,0356656
1,0046377
0,00005625
0,0005737
Hệ số
Ts chi phí
giá thành
Hs
phục
phí
giá
thành
Hs
lợi
nhuận của 0,00045363
chi phí giá
thành
Trong đó :
* Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh
Vòng quay vốn
kinh doanh
Tổng doanh thu hiện tại trong năm (theo giá vốn)
=
_______________________________________
trong năm
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Hệ số phục vụ của
vốn kinh doanh
trong năm
Tổng doanh thu thuần thực hiện trong năm
=
__________________________________
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
9
Hệ số lợi nhuận của
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
vốn kinh doanh
=
trong năm
__________________________________
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
* Các chỉ tiêu về chi phí sản xuất kinh doanh
Tỷ suất
chi phí
Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
=
_______________________________________
giá thành
Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm
Hệ số phục vụ của
chi phí
Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm
=
__________________________________
giá thành
Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
Hệ số lợi nhuận của
Chi phí
Giá thành
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
=
__________________________________
Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
Tình hình thực hiện thanh tốn với Ngân sách Nhà Nước
Công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC nộp thuế tại Cục thuế Hà Nội,hình thức nộp
thuế khấu trừ.Hàng tháng,năm công ty thực hiện kê khai thuế và nộp thuế
TNDN và thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước theo thông báo thuế của Cục
thuế Hà Nội,nộp tờ khai,báo cáo thuế dúng hạn,khơng nợ thuế.
Trong q trình thực hiện cơng ty có một số hạch tốn ,kê khai chưa phù hợp
với quy định,tuy nhiên công ty đã thực hiện khắc phục đúng theo yêu cầu của cơ
quan thuế, đó là:
Số TT
Chỉ tiêu
Số phải nộp
10
Số đã nộp
1
Năm 2005
Thuế GTGT hàng nội địa
355.253
2
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
265.372
3
4
5
1
Thuế xuất nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế phải nộp khác
Năm 2006
Thuế GTGT hàng nội địa
652.683
2
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
562.375
3
4
5
1
Thuế xuất nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế phải nộp khác
Năm 2007
Thuế GTGT hàng nội địa
1.424.534
2
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
834.535
3
4
5
Thuế xuất nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế phải nộp khác
309.535
65.345
321.194
21.435
310.698
35.682
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
VÀ THỰC HIỆN CÁC PHẦN HÀNH KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH
MẶT TRỜI MỌC
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
11
Cơng ty TNHH MẶT TRỜI MỌC áp dụng chương trình kế tốn máy trên
tồn bộ hệ thống máy vi tính của cơng ty.Hiện nay,cơng ty sử dụng phần mềm
kế tốn Balance để giảm bớt khối lượng công việc và đáp ứng ngày càng đầy
đủ các yêu càu thông tin quản lí .
Cơng ty áp dụng mơ hình kế tốn tập trung tức là chứng từ kế toán lập ra
hoặc do bên ngoài đều phải tập trung về bộ phận kế toán.Bộ phận kế toán phải
kiểm tra và xác nhận tất cả các hoá đơn ,chứng từ đã nhận hoặc đã lập và chỉ
sau khi kiểm tra xác minh chứng từ đó thì mới ghi vào sổ kế tốn.
Đặc thù là một công ty TNHH kinh doanh với số lượng kế tốn hạn chế nên
cơng ty hạch tốn tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh các phần hành kế tốn
v cùng một bộ phận.Do vậy mơ hình tổ chức kế tốn của cơng ty được phân
chia theo chức năng của các phần hành kế toán tương ứng.
Kế toán tổng hợp:là phần hành tổng hợp tất cả các phần hành kế tốn
đã diễn ra trong kì kế tốn để ghi vào sổ cái,nhật kí chung để xác
định số thuế phải nộp và các khoản phải nộp NSNN.
Kế toán hàng hố:là phần hành theo dõi q trình giao dịch,quản lí
hàng hố.
Kế tốn cơng nợ:theo dõi chính xác đầy đủ kịp thời các khoản công
nợ phải thu và phải trả theo cơng nợ.
Kế tốn tiền lươngvà bảo hiểm:thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên
quan đến tính tốn các khoản tiền lương và các khoản trích theo
lương có liên quan(BHYT,BHXH,CPCĐ)
Kế toán tiền mặt:chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế liên quan trong quá trình kinh doanh liên quan tới tiền mặt.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC MINH HOẠ
12
KẾ TỐN
TỔNG
HỢP
KẾ TỐN HÀNG
HỐ
KẾ TỐN CƠNG NỢ
KẾ TỐN TIỀN
LƯƠNG
KẾ TỐN TIỀN MẶT
Cơng ty áp dụng hình thức nhật kí chứng từ trong chương trình thuận tiện cho
cơng tác kế tốn và tổ chức theo dõi các hoạt động kinh doanh một cách chi tiế,dễ
dàng thuận tiện,mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại cơng ty
2.2.1.Chính sách kế tốn áp dụng cung tại các doanh nghiệp
• Niên độ kế tốn: bắt đầu từ 01-01 kết thúc 31-12
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế tốn: Đồng Việt Nam
• Ngun tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá thực tế.
• Chế độ kế tốn áp dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng BTC
và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế tốn doanh nghiệp của
Bộ Tài chính, cơng ty áp dụng theo Quyết định này trong q trình hạch
tốn.Khi BTC ban hành chế độ kế toán DN mới theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 20/3/2006 thì cơng ty áp dụng chế độ mới vào q trình hạch
tốn khi QĐ này có hiệu lực.
• Chính sách kế tốn đối với hàng tồn kho:
13
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo trị giá hàng tồn kho thực tế.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp
bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên
• Ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
+ Phương pháp khấu hao áp dụng: theo phương pháp bình qn
2.2.2.Vận dụng chế độ kế tốn chứng từ tại cơng ty
Tại cơng ty TNHH MẶT TRỜI MỌC,kế tốn tiến hành ghi chép các chứng từ
ban đầu một cách đầy đủ kịp thời đảm bảo thực hiện các khâu tiếp theo một cách
thuận tiện.
Các chứng từ như phiếu chi,bảng thanh toán tiền lương của đơn vị ,hoá đơn
GTGT.... được lập từ các bộ phận trong cơng ty khi có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.Khi nhận được các chứng từ kế tốn liên quan,kế tốn cơng ty tiến hành kiểm
tra tính hợp lí,hợp pháp của chứng từ.Chứng từ là cơ sở để kế toán cập nhật số liệu
vào phần mềm kế tốn và vào sổ ,lập các báo cáo có liên quan.
Khâu tổ chức hạch toán đáp ứng yêu cầu kinh tế và pháp lí.Các chứng từ có
liên quan phải thực hiện đúng theo mẫu của Bộ tài chính,việc lập và ghi chép các
yếu tố của chứng từ kế toán đầy đủ kịp thời, đảm bảo tính pháp lí của chứng từ kế
toán.
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty
Là một doanh nghiệp mang đặc thù kinh doanh thương mại,công ty sử dụng
hệ thống tài khoản theo chế độ hiện hành trừ TK154-chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.Hệ thống tài khoản được chi tiết theo từng đối tượng,mỗi đối tượng lại chi tiết
theo từng nghiệp vụ cụ thể
2.2.3.1 Kế toán nghiệp vụ mua hàng
- Chứng từ sử dụng trong q trình mua hàng bao gồm: hố đơn GTGT, phiếu nhập
kho, phiếu mua hàng hoặc bảng kê phiếu mua hàng….Các chứng từ liên quan đến
việc nhập khẩu hàng hoá như: hợp đồng thương mại, tờ khai hàng nhập khẩu….
14
- Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 156,111,112,331
- Nguyên tắc hạch toán: Mở chi tiết cho từng kho, từng mặt hàng, từng File máy
tính cụ thể, ký hiệu riêng của mỗi loại sản phẩm, trị giá của hàng tồn kho được hạch
tốn tn thủ theo ngun tắc giá phí giá thực tế, khi xuất kho hàng hố được tính
theo giá mua trên hố đơn cộng với chi phí phát sinh.
- Thanh toán tiền hàng
Căn cứ vào đề nghị thanh toán tiền hàng cùng với hồ sơ đi kèm (hoá đơn…),
được Kế toán trưởng duyệt và chuyển cho kế toán cơng nợ kiểm sốt theo hai
hướng:
+ Nếu khách hàng cịn nợ cơng ty thì đối trừ nợ
+ Làm thủ tục trả tiền qua ngân hàng cho người bán hoặc trực tiếp trả
bằng tiền mặt
2.2.3.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng
-Các chứng từ sử dụng: hoá đơn phiếu xuất kho….
- Tài khoản sử dụng: TK 156,157,632,511,111,112,131..
# Hạch toán bán hàng theo phương thức bán buôn:
Trong các phương thức bán buôn công ty sử dụng phương thức bán buôn qua
kho: bán hàng trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng.
Khi đó nhân viên bán hàng sẽ tiến hành làm đầy đủ các thủ tục chứng từ bán
hàng: Viết đề nghị hàng xuất bán đã được duyệt, hoá đơn GTGT để giao cho thủ
kho và thủ kho xuất hàng giao cho khách hàng. Sau đó tồn bộ chứng từ được gửi
lên phịng kế toán để hạch toán
# Hạch toán bán hàng theo phương thức bán lẻ:
Công ty tiến hành bán hàng cho khách hàng tại cửa hàng cuả cơng ty.Do
vậy,kế tốn sẽ tiến hành ghi chép số lượng hàng hoá tiêu thụ được để cập nhật vào
hệ thống kế toán,ghi vào sổ,lập các báo cáo.
2.2.3.3 Kế tốn chi phí kinh doanh
15
- Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng, bảng thanh toán
lương, BHXH….
- Tài khoản sử dụng: TK 641,642,các tài khoản liên quan TK
111,112,331,338,214.
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
vào sổ cái TK 641,642
Tồn bộ chi phí sẽ được kế chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh. Khi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lớn kế tốn kết chuyển
về TK 142
2.2.3.4 Kế toán xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty
-Chứng từ sử dụng: các chứng từ tự lập, quyết định phân bổ chi phí của
doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng: TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Việc tn theo một quy trình hạch tốn chặt chẽ giúp cho Cơng ty các định
một cách chính xác và đầy đủ các bước cần phải thực hiện khi xác định kết quả kinh
doanh.
Để xác định kết qủa kinh doanh kế toán sử dụng TK 511, TK 631, TK 911 và
một số tài khoản liên quan. Sau khi kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, doanh thu thuầnChứng từ911 kế toán tiến hành xác định kết
sang TK gốc
quả tiêu thụ hàng hố của Cơng ty .
2.2.4 Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Nhật ký
chung
Nhật ký đặc biệt
Sổ (thẻ)
Cơng ty áp dụng hình thức nhật ký chung trong q trình hạch tốn chi tiết
Trình tự hạch tốn theo hình thức nhật ký chung:
Sổ cái TK 111, 112, 211, ...
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
16
Báo cáo tài chính
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được theo dõi một cách chặt chẽ ngoài sổ
nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian Cơng ty cịn mở một số sổ nhật ký chun dùng:
-
Sổ nhật ký thu tiền
-
Sổ nhật ký chi tiền
-
Sổ nhật ký mua hàng: chi tiết mua trong nước và mua nhập khẩu
-
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ cái được mở chi tiết cho các TK 111, 112, 131, 133, 138, 142, 156, 331, 338,
333, 511, 632, 641, 642, 711, 811, 911.
Để tiện cho việc theo dõi chi tiết các đối tượng kế tốn nhằm phục vụ u
cầu tính tốn một số chỉ tiêu, Công ty mở một số sổ và thẻ kế toán chi tiết
như sau:
-
Sổ tài sản cố định
- Sổ chi tiết hàng hố
-
Sổ chi phí kinh doanh
17
-
Sổ chi tiết chi phí trả trước
-
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
-
Sổ chi tiết bán hàng
-
Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh
Để phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty là qui mô kinh doanh vừa và nhỏ,
nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều nên hình thức sổ kế tốn phù hợp với Cơng ty
là hính thức nhật ký chung nhưng có cải tiến và được thực hiện trên hệ thống máy vi
tính nối mạng tồn cơng ty. Cơng việc hạch tốn được tiến hàng tự động qua máy
tính,đảm bảo nhanh chóng chính xác. Chương trình kế tốn Balance cho phép Cơng
ty thiết kế được một hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp và chi tiết khá đầy đủ. Hàng
ngày bộ máy kế tốn của Cơng ty đã giải quyết nhanh chóng chính xác và khoa học
cơng việc kế tốn của Cơng ty.
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hàng năm bộ phận kế toán Cơng ty lập báo cáo tài chính năm bao gồm Bảng
cân đối kế toán và Kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ được gửi đến Cơ quan thuế và Cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền;
Báo cáo tài chính của công ty đã luôn chứng minh rằng công ty đang hoạt
động bình thường và cung cấp những thơng tin cần thiết cho các cơ quan quản lý,
các nhà đầu tư hiện tại và tương lai, các chủ nợ,… về tình hình tài chính của cơng
ty.
Định kỳ bộ phận kế toán quản trị lập các báo cáo quản trị bao gồm :
1. Báo cáo về vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ theo từng loại tiền, tiền gửi
theo từng TK ngân hàng theo từng loại tiền (VNĐ, ngoại tệ các loại)
2. Báo cáo về công nợ : Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, phân loại theo kỳ
hạn thanh toán (trong hạn thanh toán, quá hạn thanh toán.v.v…)
3. Báo cáo về chi phí : báo cáo chi phí theo từng nội dung kinh tế, báo cáo
chi phí theo từng bộ phận.
18
4. Báo cáo doanh thu, chi phí và kết quả theo từng bộ phận.
Dựa vào báo cáo quản trị do Phịng kế tốn lập Ban Giám đốc có thể dựa vào
đó để đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn.
2.3 Đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán tại Cơng ty .
2.3.1 Tổ chức kế tốn phần hành tiền mặt.
Chứng từ :
-
Giấy đề nghị thanh toán
- Giấy tạm ứng cùng với hóa đơn thu, chi…
TK :
* TK 111 – Tiền mặt tại quỹ: Dùng để phản ánh tình hình thu, chi,
tồn quỹ tại quỹ của doanh nghiệp. Tiền mặt tại quỹ của Công ty chủ yếu là
tiền Việt Nam.
* TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh số hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty tại Ngân
hàng.
19
Sơ đồ ghi sổ của Kế toán phần hành tiền mặt
Chứng từ gốc
Phiếu thu/phiếu chi
Tổng hợp PS
Nhật kí thu, chi tiền
111,112
sổ cái Tk 111,112
Bảng CĐPS
BCTC
Khi đơn vị cần thanh toán các khoản thu, chi thì chứng từ gốc ở đây là : Giấy đề
nghị thanh toán, tạm ứng kẹp cùng với hố đơn thu, chi.Căn cứ vào đó kế tốn lập
phiếu thu, phiếu chi và vào sổ Nhật kí thu,chi tiền mặt đồng thời kế toán sổ Tổng
hợp phát sinh. Sau đó đối chiếu từ NK thu, chi tiền với sổ Tổng hợp phát sinh TK
20
111, 112 khớp số liệu với nhau và tiến hành ghi sổ cái, từ sổ cái kế toán lập bảng
cân đối phát sinh và căn cứ vào đó để lập Báo cáo tài chính.
2.3.2 Tổ chức kế tốn phần hành hàng hoá
Chứng từ :
- Giấy đề nghị xuất hàng
- Giấy đề nghị nhâp hàng…
TK :
* TK 156 – Hàng hoá: phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của
tồn bộ hàng hố trong kho của Cơng ty. Tài khoản TK156 của Công ty được mở
chi tiết cho từng loại hàng hoá.
* TK 632 – Giá vốn hàng bán: Đây là tài khoản dùng để phản ánh trị
giá vốn của hàng hố, dịch vụ mà Cơng ty đã bán trong kỳ.
21
Sơ đồ ghi sổ của kế toán phần hành hàng hoá
Giấy đề nghị xuất hàng
Thẻ kho
Phiếu xuất(nhập) hàng
Sổ chi tiết hàng hóa
Sổ cái TK632
Sổ tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn
Bảng CĐPS
BCTC
Từ chứng từ gốc ban đầu là giấy đề nghị xuất ( nhập) hàng, căn cứ vào đó
kế tốn lập phiếu xuất ( nhập hàng) , đồng thời ghi vào Thẻ kho.Từ thẻ kho kế toán
ghi vào Sổ cái TK 632, 156. Từ Phiếu xuất ( nhập) hàng, kế toán váo sổ chi tiết
hàng hóa và căn cứ vào đây kế tốn lập Sổ tổng hợp Nhập- Xuất - Tồn.Sau khi đối
chiếu Sổ cái TK 632, 156 và Sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn, kế toán lập Bảng
CĐPS, lập BCTC.
22
2.3.3.Tổ chứcphần hành kế toán tiền lương
Chứng từ :
-Hợp đồng
-Theo bảng chấm cơng lao động
TK:
-TK 334 _Thanh tốn tiền lương cho cơng nhân viên:phản ánh tình
hình
Thanh tốn tiền lương trong kì với cơng nhân viên.Kế tốn cơng ty theo dõi
và trả lương định kì vào cưối tháng cho nhân viên.
-TK 141-Tạm ứng: đây là khoản tiền công nhân viên ứng trước nhằm
chi trả các khoản liên quan tới hoạt động kinh doanh cũng như cho chi tiêu cá nhân
2.3.4.Tổ chức kế tốn phần hành cơng nợ phải thu
Chứng từ :
- Hợp đồng.
- Hoá đơn GTGT: hoá đơn dịch vụ hoặc hố đơn bán hàng kiêm phiếu
xuất kho.
- Giấy báo có của Ngân hàng, Phiếu thu.
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra
TK :
* TK 131 – Phải thu của khách hàng: phản ánh các khoản doanh
nghiệp phải thu của khách hàng về việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ
của Công ty.
Tài khoản này được kế tốn của Cơng ty mở chi tiết theo từng nhóm khách
hàng và chi tiết theo từng khách hàng. Ví dụ như: TK 131 được mở riêng cho từng
mã khách hàng.
23
Sơ đồ luân chuyển chứng từ của kế toán phần hành cơng nợ phải thu
Phiếu xuất hàng…
Sổ Nhật kí bán hàng
Hố đơn tài chính
sổ chi tiết tài chính
Sổ cái TK 131
Sổ tổng hợp chi tiết
TK 131
Bảng CĐPS
BCTC
Căn cứ vào chứng từ gốc là Phiếu xuất hàng, kế tốn xuất hóa đơn tài chính
ra, đồng thời với cơng việc đó kế tốn ghi vào Sổ nhật kí bán hàng.Sau khi xuất hố
đơn tài chính, kế tốn ghi vào Sổ chi tiết công nợ,rồi vào Tổng hợp chi chi tiết TK
131.Sau khi đối chiếu giữa Sổ cái tài khoản 131 đc lập căn cứ từ Sổ nhật kí bán
hàng và Sổ tổng hợp chi tiết TK 131, kế toán lập bảng CĐPS rồi lập BCTC.
24
CHƯƠNG III:THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU BÁN HÀNG
TẠI CƠNG TY
3.1.Thực trạng kế tốn bán hàng tại cơng ty
Cơng ty TNHH MẶT TRỜI MỌC áp dụng chương trình kế tốn trên máy nên
tồn bộ nhân viên của phịng kế tốn đề làm việc trên máy tính. Hiện nay Cơng ty
sử dụng phần mềm kế toán Balance để giảm bớt khối lượng công việc và đáp ứng
ngày càng đầy đủ hơn các yêu cầu về thông tin quản lý.
Balance là sản phẩm phần mềm kế toán tiên tiến hiện nay của Việt Nam, nó
được thiết kế nhằm mục đích điện tốn hố cơng tác kế tốn tài chính. Balance đáp
ứng u cầu phức tạp về quản lý ngoại tệ, theo dõi cơng nợ theo thời hạn thanh
tốn, tự động thực hiện các bút toán phân bổ kết chuyển cuối kỳ, lên báo cáo tài
chính theo qui định, lên sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ tài khoản, các báo cáo kế tốn..
Cơng ty áp dụng hình mơ hình kế tốn tập trung tức là chứng từ gốc do đơn vị lập ra
hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung tại bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán phải
kiểm tra kỹ lưỡng tất cả mọi chứng từ đã nhận hoặc đã lập và chỉ sau khi kiểm tra
và xác minh là đúng thì mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên Cơng ty áp dụng hình thức kế
tốn nhật ký chung trong chương trình quản lý của mình. Đây là hình thức sổ thích
hợp với mọi loại hình quy mơ kinh doanh, thuận lợi cho việc vi tính hóa cơng tác kế
tốn. Có thể khái qt trình tự ghi sổ kế toán bán hàng theo sơ đồ sau:
25