Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu thực hành giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645 KB, 8 trang )


Nghiên cứu thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
Tạo cơ hội học tập cho trẻ em dân tộc thiểu số
Trang 1


Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc khác nhau,
nhiều nhóm dân tộc có ngôn ngữ riêng và sống ở các vùng xa
xôi, kinh tế chậm phát triển. Tổng số người dân tộc thiểu số
(DTTS) khoảng 11 triệu, chiếm 13% trong tổng số 85,8 triệu
dân số cả nước. Ngôn ngữ giảng dạy chính trong nhà trường
là tiếng Việt và tất cả trẻ em DTTS đều được dạy bằng tiếng
Việt. Điều này đã tạo nên một “
, nhiều em có khả năng tiếng Việt hạn
chế hoặc một số em không biết một chút tiếng Việt nào.
Vì rất ít giáo viên có thể giao tiếp bằng ngôn ngữ DTTS, nên
học sinh gặp nhiều khó khăn để hiểu được bài giảng và hệ quả
là các em không tự tin tham gia học một cách tích cực. Đây
cũng là một trong những lý do tại sao tỉ lệ hoàn thành tiểu học
của trẻ em DTTS
1
(61%) thấp hơn nhiều so với của các em
người Kinh (86%).
2
Để giúp Việt Nam đạt được Mục tiêu phát triển Thiên
Niên Kỷ về Phổ cập giáo dục Tiểu học, cũng như các
mục tiêu đề ra trong Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học
năm 1991 và để duy trì Phổ cập Giáo dục Tiểu học
theo Luật Giáo dục năm 2005, Chính phủ đã phát
động một số sáng kiến nhằm hỗ trợ đặc biệt cho trẻ
em bị thiệt thòi. Một trong những sáng kiến đã tỏ ra


rất hiệu quả sau chỉ một năm thực hiện chính là
Nghiên cứu thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ
sở tiếng mẹ đẻ
3
(GDSNTCSTMĐ) đang được Bộ
Giáo dục và Đào tạo thực hiện trên cơ sở hợp tác
với UNICEF Việt Nam.


“Nếu
học sinh chỉ học bằng tiếng
Việt thì trường học sẽ trở nên
xa lạ đối với các em và các em
sẽ thường xuyên nghỉ học.
Nhưng các em được học bằng
tiếng mẹ đẻ ngay từ bậc mầm
non, các em sẽ có một nền
tảng tốt.” Cô Xuân, 24 tuổi, vừa
tốt nghiệp trường Cao đẳng Sư
phạm, rạng rỡ tự hào khi nói về
Nghiên cứu thực hành Giáo dục
Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ, đó cũng chính là công việc
đầu tiên của cô trong cuộc đời
nhà giáo.
1
Tỉ lệ hoàn thành tiểu học tính bằng (phần trăm) số học sinh (thuộc mọi lứa tuổi) đi học năm cuối cấp tiểu học (không kể các em lưu ban)
chia cho tổng số học sinh tiểu học ở độ tuổi hoàn thành tiểu học (phù hợp với độ tuổi khi các em học năm cuối tiểu học) được điều tra x
100 (Nguồn: 2006 MICS)
2

Nguồn: Tổng cục Thống kê và UNICEF (2006). Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam 2006.
3
Nghiên cứu thực hành là một can thiệp quy mô nhỏ dựa trên động cơ “thế giới thực” và có sự giám sát chặt chẽ tác động của những can
thiệp đó. Mục tiêu cuối cùng của Nghiên cứu thực hành là cải thiện các thực tiễn.
100
80
60
40
20
0
Kinh Other (ethnic
minorities)
Total
86.4
60.6
81.7

: 2006 MICS


Nghiên cứu thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
Tạo cơ hội học tập cho trẻ em dân tộc thiểu số



Phương pháp tiếp cận GDSNTCSTMĐ sử dụng tiếng
DTTS (tiếng mẹ đẻ của học sinh) là ngôn ngữ chính
trong giảng dạy và tiếng Việt sẽ được dạy như ngôn
ngữ thứ hai ở mầm non, lớp 1 và lớp 2 tiểu học. Từ lớp
3, tiếng Việt sẽ được đưa vào cùng với tiếng mẹ đẻ làm

ngôn ngữ giảng dạy. Ba năm từ lớp 3 đến lớp 5 sẽ là
giai đọan chuyển tiếp. Cuối lớp 5, học sinh sẽ có khả
năng sử dụng hai thứ tiếng và đọc/viết được cả hai thứ
tiếng, đồng thời sẽ đạt chuẩn chương trình quốc gia.
Phương pháp tiếp cận này nhằm giúp học sinh DTTS
vượt qua rào cản ngôn ngữ vì với phương pháp này học
sinh học đọc và viết bằng tiếng mẹ đẻ trước rồi chuyển
những kỹ năng này sang việc học tiếng Việt.
Dựa trên những kinh nghiệm và nghiên cứu quốc tế, GDSNTCSTMĐ là một trong những mô
hình học tập hiệu quả cho trẻ DTTS. Smalley (1994)
4
đã lập luận rằng khi trẻ học bằng ngôn
ngữ không phải tiếng mẹ đẻ của mình, các em thường “…mất khoảng 2 năm mới có thể theo kịp
những bài giảng trên lớp.”
Sau khi ký Biên bản ghi nhớ vào tháng 8 năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo
5
, UNICEF đã triển khai
việc thực hiện Nghiên cứu thực hành GDSNTCSTMĐ ở ba tỉnh: Lào Cai, Gia Lai và Trà Vinh với 3
ngôn ngữ thiểu số là H’Mông, Jrai và Khơ me. Nghiên cứu thực hành được thiết kế để đến cuối năm
2015, kết quả của dự án sẽ là tiền đề xây dựng một chính sách về giáo dục song ngữ phù hợp và
bền vững kèm theo những hướng dẫn thực tế để triển khai thành công.
Nghiên cứu thực hành GDSNTCSTMĐ hướng tới đạt những kết quả sau:
▪ Xây dựng thiết kế nghiên cứu chi tiết bao gồm phương pháp và đánh giá kết quả học tập của
học sinh DTTS;
▪ Các nhà hoạch định chính sách, quản lý giáo dục ở tất cả các cấp, hiệu trưởng, giáo viên,
học sinh và cộng đồng hiểu và hỗ trợ giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ;
▪ Xây dựng được tài liệu dạy và học, tài liệu tham khảo, tài liệu truyền thông bằng tiếng dân tộc;
▪ Thực hiện chương trình bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua bồi dưỡng thường
xuyên và định hướng đào tạo chính quy;
▪ Các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, trợ giảng và thực tập sinh tại địa bàn Nghiên cứu sẽ

hiểu và biết cách áp dụng phương pháp GDSNTCSTMĐ vào việc quản lý nhà trường và
giảng dạy trên lớp;
4
Smalley, W.A. (1994). Sự đa dạng ngôn ngữ và sự hòa hợp quốc gia: Linguistic Diversity and National Unity: Sinh thái học ngôn ngữ ở
Thái Lan: Trường Đại học Chicago Press.
5
Trong nội bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Điều hành dự án quốc gia do Thứ trưởng làm Trưởng ban đã được thành lập với sự tham gia
của các Vụ khác nhau bao gồm Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Dân tộc và Viện Khoa học Giáo dục, Trung
tâm Nghiên cứu Giáo dục Dân tộc thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thực hiện và giám sát tổng thể Nghiên cứu này. Ban
Điều hành cũng đã được thành lập ở cấp tỉnh và huyện ở cả 3 tỉnh.

Nghiên cứu thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
Tạo cơ hội học tập cho trẻ em dân tộc thiểu số
Trang 3

▪ Thực hiện thành công mô hình
GDSNTCSTMĐ tại các trường
mầm non và tiểu học đã được lựa
chọn và đánh giá được kết quả học
tập của học sinh; và
▪ Xây dựng một chính sách bền
vững và phù hợp về giáo dục song
ngữ và tiếng DTTS.
Nghiên cứu thực hành về
GDSNTCSTMĐ bao gồm 3 giai đoạn từ
2006
6
-2015:
i. Thiết kế và chuẩn bị (2006-2007);
ii. Thực hiện (2008-2015); và

iii. Kết quả và xây dựng chính sách (2015-).
Hiện nay, Nghiên cứu đang trong giai đoạn thực hiện.

Hai nhóm học sinh từ bậc mầm non tới lớp 5 tiểu học ở mỗi tỉnh sẽ hoàn thành Chương trình thực
nghiệm về GDSNTCSTMĐ vào năm 2015. Nhóm thứ nhất, bắt đầu Chương trình từ năm học 2008-
2009 sẽ hoàn thành lớp 5 vào năm 2014. Nhóm thứ hai, bắt đầu vào năm học 2009-2010 sẽ hoàn
thành lớp 5 vào năm 2015.
Tháng 6 năm 2009 có 267 học sinh đã hoàn
thành năm đầu tiên của Chương trình mẫu
giáo 5 tuổi GDSNTCSTMĐ ở 7 trường mầm
non thuộc 3 tỉnh và những học sinh này hiện
đang tiếp tục Chương trình tiểu học. Nhóm
thứ 2 cũng gồm khoảng chừng đó học sinh
và đã học mầm non từ tháng 9 năm 2009 để
bắt đầu Chương trình GDSNTCSTMĐ trong
năm học 2009-2010.

Trong năm đầu tiên thực hiện, Chương trình
đã đạt được những kết quả như sau:
6
Thiết kết bắt đầu được tiến hành từ năm 2006 trên cơ sở thống nhất giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và UNICEF, thậm chí cả trước khi ký
Biên bản ghi nhớ năm 2007.

Nghiên cứu thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
Tạo cơ hội học tập cho trẻ em dân tộc thiểu số

Trang 4
i. Năm thứ nhất của Nghiên cứu thực hành đã được triển khai theo đúng kế hoạch và một đợt
đo khả năng ngôn ngữ và kỹ năng nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 tuổi bằng cả tiếng mẹ đẻ và
tiếng Việt đã được tiến hành;

ii. Xây dựng bộ công cụ đo khả năng ngôn ngữ và kỹ năng nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 tuổi
dựa trên chương trình song ngữ mẫu giáo 5 tuổi thử nghiệm
7
;
iii. Xây dựng chương trình và tài liệu mẫu giáo 5 tuổi và học kỳ 1, lớp một tiểu học, bao gồm
sách giáo khoa, sách bài tập cho học sinh và sách hướng dẫn giáo viên;
iv. Xây dựng bộ sách hướng dẫn tập huấn gồm 6 module về thông tin và kiến thức liên quan
đến GDSNTCSTMĐ và Nghiên cứu thực hành và sử dụng bộ tài liệu này để tập huấn cho
giáo viên, các nhà quản lý giáo dục và tuyên truyền cho cộng đồng địa phương và cha mẹ
học sinh về Chương trình;
v. Xây dựng sổ tay tập huấn truyền thông, tài liệu giáo dục cha mẹ để hỗ trợ việc thực hiện tại
các trường thí điểm; và
vi. Tập huấn về nghiên cứu thực hành cho cán bộ các cấp (cả cấp quốc gia, cấp tỉnh và các
trường được lựa chọn) bao gồm 26 giảng viên, 106 giáo viên và 40 cán bộ quản lý giáo dục.

Tháng 9 năm 2008, trước khi thực hiện Chương trình Giáo dục Song ngữ, Chương trình đã tiến hành
đánh giá khả năng ngôn ngữ và kỹ năng nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 tuổi bằng cả tiếng mẹ đẻ và
tiếng Việt.

a) Khả năng nghe hiểu ngôn ngữ nói;
b) Hiểu khái niệm đơn giản;
c) Hiểu từ trái nghĩa;
d) Sắp xếp tranh, kể truyện theo tranh; và
e) Nhận biết chữ cái tiếng mẹ đẻ.

a) Khả năng nghe hiểu ngôn ngữ nói;
b) Biết và hiểu rõ vai trò của từng bộ phận cơ thể, đồ vật, cây cối và động vật;
c) Thực hiện mệnh lệnh;
d) Kể tên người/động vật và hoạt động; và
e) Sắp xếp tranh theo trình tự.

7
Việc thiết kế bộ công cụ đo được dựa trên Chương trình mẫu giáo 5 tuổi GDSN, với sự hỗ trợ và tham gia của các tác giả trực tiếp viết
tài liệu thử nghiệm mẫu giáo 5 tuổi, thuộc Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Mầm non, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

Nghiên cứu thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
Tạo cơ hội học tập cho trẻ em dân tộc thiểu số
Trang 5

Tháng 5 năm 2009, Chương trình cũng triển khai một đánh giá tương tự để tìm hiểu tiến bộ của học
sinh.
Kết quả đánh giá này cho thấy học sinh đạt được tiến bộ đáng kể trong cả năm lĩnh vực của tiếng
mẹ đẻ và tiếng Việt. Kết quả Nghiên cứu cũng chỉ ra học sinh tự tin hơn trong các hoạt động học
tập và vui chơi; Học sinh thể hiện tốt hơn trong khả năng giao tiếp để diễn tả tình cảm của mình;
Học sinh có khả năng trả lời câu hỏi bằng câu trả lời hoàn chỉnh một cách tự tin hơn. Các quan sát
cũng cho thấy học sinh hiểu và trả lời nhanh nhẹn các câu hỏi về gọi tên các đồ vật, có khả năng
mô tả các hoạt động trong tranh và biết sắp xếp tranh theo hướng dẫn.
Tháng 5 năm 2009, chính bộ công
cụ đánh giá này đã được dùng để
đánh giá các kỹ năng tương tự của
học sinh thuộc nhóm so sánh (nhóm
học sinh không tham gia Chương
trình GDSNTCTMĐ) loại trừ lĩnh
vực đánh giá khả năng nhận biết
chữ cái tiếng mẹ đẻ. Hình 2 là kết
quả đánh giá về khả năng tiếng mẹ
đẻ của hai nhóm trẻ.
Phát hiện chính bao gồm:
▪ Học sinh tham gia
vào chương trình
GDSNTCSTMĐ có điểm

số cao hơn nhóm so sánh
trong 4 lĩnh vực; và
▪ Có sự khác biệt rõ rệt giữa
hai nhóm trong việc sắp xếp
tranh.
Hình 3 là kết quả đánh giá của
trẻ mẫu giáo 5 tuổi tham gia vào
Chương trình GDSNTCSTMĐ và
nhóm không tham gia với năm
nhóm bài tập bằng tiếng Việt. Một
lần nữa, nhóm học sinh tham gia
Chương trình GDSNTCSTMĐ có
điểm số cao hơn nhóm so sánh ở
cả năm lĩnh vực. Điều này cho thấy
ưu điểm vượt trội của phương pháp
tiếp cận GDSNTCSTMĐ.
Việc so sánh trên đây khẳng định
rằng GDSNDTTMĐ đã có hiệu quả
Nhóm song ngữ
Nhóm so sánh
20
15
10
5
0
Khả năng nghe
hiểu
Hiểu khái niệm
đơn giản
Hiểu từ trái

nghĩa
Sắp xếp tranh


(tính bằng điểm số, tổi đa là 20 điểm)
Nhóm song ngữ
Nhóm so sánh
20
Khả năng
nghe hiểu
Biết tên và
vai trò
Thực hiện
mệnh lệnh
Kể tên
người/động
vật
Sắp xếp
tranh
15
10
5
0


 (tính bằng điểm số, tổi đa là 20 điểm)

×