Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

XÁC ĐỊNH CÁC TẾ BÀO NGÁCH TRÁN TRÊN CT pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.72 KB, 15 trang )

XÁC ĐỊNH CÁC TẾ BÀO NGÁCH TRÁN TRÊN CT



TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích giải phẫu vùng ngách trán ở bệnh nhân không viêm
xoang trán qua MSCT.
Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca, 98 bệnh nhân
đạt tiêu chuẩn nghiên cứu, chụp đa cắt lớp dày 1mm từ 15/12/2005 đến 15/7/2006
tại MEDIC TP HCM.
Kết quả: tế bào Agger nasi 94,9%, trán 1 là 31,18%, trán 2 là 4,59%, trán 3
16,33%, trán 4 là 0%, tế bào trên ổ mắt 46,94%, tế bào trên bóng là 30,10%, bóng
trán 8,16%, ngách tận 83,67%.
Kết luận: Để xếp loại các tế bào trán chúng ta dựa vào mốc mỏ mỏm trán
trên bình diện coronal và sagittal.Tế bào agger nasi thành trước bên mũi chỗ bám
đứng cuốn giữa, thấy bình diện coronal, sagittal. Tế bào trên ổ mắt dựa vào
coronal và axial. Tế bào trên bóng sàng dựa vào sagittal, cần phân biệt với ngách
trên bóng (vẫn còn khó khi chỉ dựa vào CT). Tế bào vách ngăn xoang trán là tế
bào dẫn lưu một bên T ngách trán dựa vào axial, coronal. Xác định ngách tận dựa
vào bám trên mỏm móc vào xương giấy.
SUMMARY
Objective: Describe frontal recess in patiens with no history of frontal
sinus frontal sinus disease by MSCT.
Study design: descriptive study as cacse series.
Methods: Data were analysed from 98 patiens with 1-mm axial sinus
MSCT scans, performing from 15/12/2005 to 15/7/2006 in MEDIC of TP HCM.
Result: The prevalence of each structure was: agger nasi cell (94.9%), type
1 frontal cell (31.18%), type 2 frontal cell (4.59%), type 3 frontal cell (16,33%),
type 4 frontal cell (0%), supraorbital ethmoid cell (46.94%), suprabullar cell
(30.1%), frontal bullar cell (8.16%), and recessus terminalis (83.67%).
Conclusion: The paradigm of computer-based CT provides a platform for


the preoperative characterization of frontal sinus and recess anatomy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngách trán là vùng phức tạp nhất trong tất cả vùng của xoang, do vùng này
không những nằm ở cao và sâu đối với phẫu thuật mổ nội soi mà còn có rất nhiều
tế bào tạo nên ngách trán
7)
. Như ngoài tế bào Agger nasi ở trước và bóng sàng ở
phía sau, còn có tế bào trán (TBT) 1,2,3 và 4, tế bào trên ổ mắt, bóng trán, trên
bóng, vách ngăn xoang trán. Tuy nhiên cho đến nay các nghiên cứu về giải phẫu
ngách trán trên xác còn ít và không có tính hệ thống. Việc ứng dụng tiến bộ của
chẩn đoán hình ảnh thông qua máy chụp đa lớp cắt, với nhiều lát cắt mỏng có độ
phân giải cao mà không tốn nhiều thời gian, trong phân tích giải phẫu xác các
vùng cơ thể trước đây gặp nhiều khó khăn như ngách trán, nhờ MSCT làm cho
hiểu biết chúng ta về ngách trán ngày càng tăng
1,23,4)
. Với MSCT và các phần mềm
dựng hình 2 chiều cũng như 3 chiều cực kỳ tinh xảo và chính xác, chúng ta dễ
dàng phân tích cấu trúc giải phẫu vùng ngách trán ở người bình thường trên mặt
phẳng trán, ngang cũng như dọc giữa. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài
này với mục tiêu chính lá cách xác định các loại tế bào vùng ngách trán trên CT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân chụp MSCT toàn thân để kiểm tra sức khoẻ ở khoa CT,
Medic từ 15/12/2005 đến 15/7/2006. Chọn mẫu ngẫu nhiên, sao cho thỏa các điều
kiện sau: Trên 18 tuổi, không viêm xoang trán, polyp mũi, không mổ xoang trước
đó và thiểu năng xoang trán một bên hoặt hai bên, độ dày lát cắt 1mm và liên tục.
Chúng tôi chọn được 98 ca (tương đương 196 xoang)
Phương tiện, dụng cụ nghiên cứu

Máy MSCT Toshiba Aquillion 16 slice và máy vi tính Workstation cùng
với phần mềm VITREA 2 để xử lý hình ảnh in,xử lý hình ảnh đa cực.
Tiến hành nghiên cứu
Dùng chức năng MPR, tạo cửa sổ có 3 mặt cắt sagittal, coronal, axial và
3D.
Điều chỉnh W/L sao cho 2000/-200.
Bật công cụ crosshair 2D, cắt mặt phẳng thấy tế bào Agger nasi trên
sagittal, thì cũng xác định Agger nasi trên coronal và axial sau đó chụp hình đưa vào
lưu trữ. Chỉnh mặt cắt vừa thấy mỏm trán (Frontal beak ) rõ trên sagittal, coronal. Xác
định có tế bào trán 1,2,3,4 tế bào trên ổ mắt, bóng trán, trên bóng, vách ngăn xoang
trán. Lấy mặt cắt sagittal làm chuẩn, từ đầu mỏm móc ló ra trên sagittal chúng tôi làm
điểm tựa cắt mặt theo mỏm móc để được hình coronal thấy toàn bộ đường đi của
mỏm móc và đầu bám tận của mỏm móc, chụp hình lưu trữ. Tất cả hình thu được,
nhớ vào thư mục có mang tên bệnh nhân. Sau đó chúng tôi sàng lọc tế bào lại, thống
kê thu thập dữ liệu vào Microsoft excel 2003 và SPSS 11.5 for windows.
KẾT QUẢ
Tổng số bệnh nhân cứu
98 ca (196 bên ) trong đó nam là 38, chiếm 38.77%, nữ là 60 bệnh nhân
chiếm 61.23%.Tuổi lớn nhất 79, nhỏ nhất 20.
Tỉ lệ các loại tế bào
Tế bào Số
lượng
Tỉ lệ
Agger nasi
186 94.90%
Tế b
ào
trán 1
67 34.18%
Tế b

ào
trán 2
9 4.59%
Tế b
ào
trán 3
32 16.33%
Tế b
ào
trán 4
0 0.00%
Tế b
ào
trên bóng
59 30.1%
Tế b
ào
bóng trán
16 8.16%
Ngách tận

164 83.67%
Tế b
ào
trên hốc mắt
92 46.94%
Tế b
ào
21 10.71%
vách ngăn xoang

trán



Hình 3.1: Tế bào trán loại 1, 2, 3

Hình 3.2: Tế bào trên ổ mắt qua coronal (a), axial (b)
Cách xác định các tế bào vùng ngách trán
Định nghĩa và tiêu chuẩn xác định các tế bào vùng ngách trán
Tế
bào vùng
ngách trán
Mô tả
Tế
bào Agger
nasi
Hầu hết các tế b
ào phía
trước xoang sàng; Ch
ỗ phồng
nằm dọc thành trước bên m
ũi
đ
ến chỗ bám đứng cuốn
giữa;Thấy rõ sagittal, coronal.

Tế
bào trán type
1
Tế bào sàng trước đ

ơn
độc trên tề b
ào agger nasi;
Thành sau không ph
ải nền sọ,
thành sau t
ự do ngách trán;
Thấy rõ sagittal, coronal.
Tế
bào trán type
2
Nối 2 hay hơn tế b
ào
sàng trước mà nó trên tế b
ào
agger nasi; Thành sau khô
ng
Tế
bào vùng
ngách trán
Mô tả
phải nền sọ; thành sau t
ự do
với ngách trán ;Thấy r
õ sagittal,
coronal.
Tế
bào trán type
3
Tế bào sàng lớn đ

ơn
độc trên tế bào Agger nasi.
Mặt ngoài tế bào n
ằm
trong- bên mặt trư
ớc xoang
trán, có thể mở rộng xa h
ơn
vào xoang trán, thành trên
chèn vào trên- trong m
ặt
trư
ớc xoang trán (thấy
sagittal) ;Thành sau không
phải nền sọ là ph
ần tự do
ngách trán; Thấy r
õ sagittal,
coronal.
Tế Bên ngoài cô l
ập trong
xoang trán và trên Agger
Tế
bào vùng
ngách trán
Mô tả
trán type 4 nasi; Xu
ất hiện dạng sủi bọt
trên coronal CT ; Mặt trư
ớc

xoa
ng trán hay sàn xoang
trán; biên giới sau là thành t
ế
bào không ph
ải mặt sau
xoang trán; xác đ
ịnh sagittal,
coronal.
Tế
bào trên

mắt
Tế b
ào sàng kéo dài
trên sau
ổ mắt từ ngách trán.
Có lẽ đơn đ
ộc hay nhiều. Có
th
ể xuất hiện giả vách ngăn
xoang trán; Mở vào mặt ngo
ài
ngách trán, vào bên và sau l

th
ật sự xoang trán; Xác định
lại cả Axial, coronal.
Tế
bào bóng

Tế b
ào trên bóng sàng;
Khí hoá dọc nền sọ v
ào xoang
Tế
bào vùng
ngách trán
Mô tả
trán trán từ sau ngách trán; Th
ành
sau là hố sọ trước, đư
ờng viền
trước vào xoang trán, sau
ống
khí hóa thật, có gây lồi v
ào
sàn xoang trán; có thể h
ình
dung khí hoá trán th
ật, có gây
lồi sàn xoang trán; có thể h
ình
dung sự khí hóa thành trư
ớc
bóng sàng; Thấy r
õ trên
sagittal.
Tế
bào trên
bóng

Tế b
ào sàng trên bóng
sàng; Thành sau là n
ền hố sọ
trước, phía trước không v
ào
xoang trán, có thể miêu t

thành trước bóng sàng; Th
ấy
rõ trên sagittal.
Tế
Khí hóa vách ngăn
Tế
bào vùng
ngách trán
Mô tả
bào vách
ngăn xoang
trán
xoang trán, dẫn lưu vào m
ột
bên ngách trán, K
ết hợp khí
hóa mào gà, Thấy r
õ trên
axial, coronal
Ngách
tận
Mỏm móc gắn v

ào
thành bên của ổ mắt dư
ới lỗ
trong xoang trán ; Dẫn l
ưu
xoang trán trực tiếp v
ào khe
giữa, thường kết hợp tế b
ào
agger nasi, thấy r
õ trên
coronal.

BÀN LUẬN
Chúng tôi dựa vào cách xác định của Wormald
7)
trên CT để xác định các loại
tế bào trán với nhau dựa vào mốc mỏ mỏm trán là chủ yếu, được mô tả cách xác
định qua hình minh họa dưới đây.

Qua hình minh họa sagittal, theo đường cắt số 1 là đường cắt coronal đi qua
đầu mỏ mỏm trán được thể hiện qua hình dưới ở đầu mũi tên chỉ mỏ mỏm trán,
đường số 2 là đường cắt coronal đi qua bề mặt sau Agger nasi nó liên hệ phần kéo
dài của mỏm móc và tạo ra ngách tận. Xác định mỏ mỏm trán trên sagittal và
coronal tốt hơn trên axial.
Đường cắt số 1 và số 2 cho ra hình coronal minh họa dưới.





Hình CT minh họa qua máy workstation tương ứng qua đường cắt số 1 và 2
vẽ minh hoạ ở trên
KẾT LUẬN
+ Xếp loại các tế bào trán chúng ta dựa mốc mỏ mỏm trán trên bình diện
coronal và sagittal.
+ Tế bào agger nasi thành trước bên mũi chỗ bám đứng cuốn giữa, thấy
coronal, sagittal.
+ Tế bào trên ổ mắt dựa vào coronal và axial.
+ Tế bào trên bóng sàng dựa vào sagittal, cần phân biệt ngách trên bóng
(vẫn còn khó chỉ dựa vào CT).
+ Tế bào vách ngăn xoang trán là tế bào dẫn lưu một bên T, ngách trán dựa
axial, coronal.
+ Xác định ngách tận dựa bám trên mỏm móc vào xương giấy.

×