Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

VAI TRÒ CỦA THANG ĐIỂM PRISA II doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.11 KB, 32 trang )





VAI TRÒ CỦA THANG
ĐIỂM PRISA II
VAI TRÒ CỦA THANG ĐIỂM PRISA II

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định khả năng tiên đoán mức độ bệnh nặng của thang điểm
PRISA II ở bệnh nhi Khoa Cấp Cứu Bệnh viện Nhi Đồng II từ tháng 08/2005 đến
tháng 04/2006
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, theo dõi dọc, mô tả và phân tích.
Kết quả: Nghiên cứu trên 310 trẻ tuổi từ sơ sinh đến 15 tuổi, có bệnh lý nội
– ngoại khoa, được điều trị tại khoa cấp cứu BV Nhi Đồng II Tp HCM, từ 08/2005
đến 04/2006. Đa số nhóm nghiên cứu thuộc nhóm tuổi >1 tháng – 5 tuổi, bệnh lý
nội khoa chiếm ưu thế (thường gặp bệnh lý hô hấp, bệnh lý sơ sinh). Tỷ lệ tử vong
13,2% đa số thuộc nhóm dưới 5 tuổi, tập trung chủ yếu trong các nhóm tai nạn
(21,4%), sơ sinh (17,4%), bệnh nhiễm trùng (18,2%), bệnh tim mạch (17,1%)
Điểm PRISA II lúc mới nhập viện có khả năng phân cách kết cuộc sống còn/ tử
vong tốt với diện tích dưới đường cong ROC = 0,855(P<0,001). Mô hình tiên đoán
có khả năng định cỡ tốt trên dân số nghiên cứu hay có sự phù hợp giữa kết cuộc
dự đoán bằng thang điểm và kết cuộc thực sự của bệnh nhân qua quan sát (thử
nghiệm phù hợp của Hosmer và Lemeshow, 8 độ tự do, Chi
2
= 4,197, P=0,839)
với khả năng tiên lượng chính xác kết cuộc sống là 95,7%.
Kết luận: Thang điểm PRISA II áp dụng tốt trên dân số trẻ mới nhập Khoa
Cấp Cứu, có khả năng tiên lượng chính xác mức độ bệnh nặng và có khả năng dự
báo kết cuộc sống còn của bệnh nhân tốt (với điểm số PRISA II lúc nhập viện <10
điểm, khả năng sống còn của bệnh nhân >80%)


ABSTRACT
Objective: to confirm the capacity of PRISAII score for predicting the
patients’ outcome or the severity of illness in ED.
Methodology: cohort prospestive.
Result: 310 children from neonate to 15 year old who admitted to ED of
Pediatrics Hospital N
o
2 in HCM city VN with internal and surgical disease are
included to research from 8/2005 to 4/2006. Most of them belong to the group age
from 1 month to 5 year old and the prominent of internal disease such as
respiratory disease the death rate was 13.2% that focus on the children’s group
age under 5 year old and accident group (21.4%), infestious group (18.2%),
neonatal group (17.4%). The PRISA II score in admittion can well discriminate
the patient’s outcome death or survive that confirm with the area or the ROC curve
= 0.855 (P <0.001). The predicting model have a good calibrate in the research’s
population the confirm by the result of the fit test of Hosmer and Lemeshow, 8 df,
Chi
2
= 4,197, P=0,839. The estimated probability to predict the outcome survive of
this model on the research’s population is 95.7%.
Conclusion: The PRISA II score should be use in the population of
children who admitt to ED due to the good prediction of the outcome and severity
of illness (the estimated probability to predict that patient’s survive of the PRISA
II score < 10 is more than 80%).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoa Cấp Cứu luôn luôn là cánh cổng chính mở đường vào một hệ thống dịch
vụ y khoa và chăm sóc y tế. Số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị ngày càng tăng,
đồng nghĩa với việc thời gian chờ đợi để được chăm sóc tại khoa Cấp Cứu của bệnh
nhân càng bị kéo dài và sự không hài lòng của bệnh nhi và thân nhân sẽ gia tăng tương
ứng.

Thang điểm PRISA II (The second generation of Pediatrics Risk of
Admission: Thang điểm tiên lượng nguy cơ nhập viện của trẻ) được xây dựng,
điều chỉnh và phát triển nhằm mục đích tiên lượng mức độ nặng của bệnh, qua đó
tiên đoán khả năng nhập viện của bệnh nhi tại Khoa Cấp Cứu bệnh viện. Thang
điểm này đã được các bệnh viện Nhi khoa hàng đầu trên thế giới sử dụng và đã
mang lại những kết quả tốt.
Bệnh viện Nhi đồng II là một trong những bệnh viện đầu ngành về Nhi tại
khu vực phía Nam của Việt Nam. Mỗi năm khoa Cấp Cứu của bệnh viện tiếp nhận
một số lượng bệnh nhi rất lớn từ thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam đến
điều trị. Điều này đã làm gia tăng áp lực làm việc trên các nhân viên y tế tại đây.
Do đó chúng tôi tiến hành đề tài này với mong muốn khởi đầu đánh giá việc áp
dụng một phương pháp tiên lượng mức độ bệnh nặng khách quan trong hoàn cảnh
thực tế tại Việt Nam, ngõ hầu có thể giúp hoàn thiện khả năng tiên lượng sớm và
chính xác mức độ nặng của bệnh, qua đó giúp các nhân viên y tế có thể đưa ra
những quyết định can thiệp chính xác và kịp thời, giúp gia đình bệnh nhi có thể
chủ động chuẩn bị cả về tài chính và tâm lý, giúp giảm thiểu lãng phí tài nguyên
của cả bệnh viện và gia đình bệnh nhi.
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, theo dõi dọc, mô tả và phân tích
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhi từ sơ sinh đến 15 tuổi được điều trị tại khoa cấp cứu bệnh viện
Nhi Đồng II từ tháng 08/2005 đến tháng 04/2006.
Cỡ mẫu
n=(Z
2

1-a/2
*P(1-P))/d
2


a (xác suất sai lầm loại I) =0,05
Z (trị số từ phân phối chuẩn với a = 0,05) =1,96
D (sai số cho phép) quy ước = 0,02 P (tỷ lệ tử vong tại khoa cấp cứu) =
0,027(theo y văn)
Þ n = 1,96
2
* 0,027 * 0,973 / 0,02
2
= 253
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
-Tất cả bệnh nhi thuộc tiêu chí chọn bệnh ngay khi nhập viện đều được:
- Hỏi bệnh sử và khám lâm sàng theo bệnh án mẫu.
- Tiến hành các xét nghiệm cần thiết (huyết đồ, ion đồ, chức năng thận, khí
máu động mạch) sau khi trẻ nhập khoa cấp cứu.
- Tiếp tục theo dõi diễn tiến trong 24g đầu hoặc đến lúc bệnh nhân xuất
khỏi khoa cấp cứu (nếu thời gian nằm tại cấp cứu <24h) nhằm phát hiện những
dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng bất thường nhất.
Số liệu được nhập bằng phần mềm EPI-INFO 6.04B và phân tích bằng
phần mềm SPSS 11.05 theo các bước: Phân tích đơn biến và phân tích đa biến.
Các yếu tố nguy cơ được tìm thấy khi phân tích đơn biến sẽ được đưa vào phân
tích đa biến để loại trừ yếu tố gây nhiễu và xác định yếu tố nào góp phần tiên
lượng kết cuộc điều trị của dân số nghiên cứu một cách độc lập.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Trong số 310 trẻ được đưa vào lô nghiên cứu
Phân bố bệnh nhân theo giới
Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ nam (52,9%) chiếm ưu thế hơn nữ (47,1%),
(nam / nữ =1,12:1)
Phân bố bệnh nhân theo tuổi

Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu thuộc trong lứa tuổi >1 tháng đến
5 tuổi (53,9%)
Phân bố giới tính trong các phân nhóm tuổi
Tỷ lệ nam giới chiếm ưu thế trong nhóm tuổi sơ sinh (60,8%) và > 5 tuổi
(57,4%)
Biểu đồ 1: Phân bố giới tính
trong các nhóm tuổi
Tình hình bệnh nhân nhập Khoa Cấp Cứu
Số bệnh nhân được chuyển từ tuyến trước chiếm ưu thế (53,5%), đa số đều
được xử trí trước khi chuyển viện (71,7%) bằng phương pháp thở oxy, kháng sinh,
dịch truyền, chống co giật (có hoặc không kèm hạ sốt).
Bảng 1: Đặc điểm chuyển viện của nhóm nghiên cứu (n=310).
Đặc điểm Tần suất (tỷ
lệ %)
chuyển từ
tuyến trước
xử trí tuyến
trước
thở oxy
kháng sinh
truyền dịch
chống co
giật ± hạ sốt
166 (53,5)
119 (71,7)
40 (33,6)
26 (21,8)
20 (16,8)
9 (7,6)
Nhóm bệnh nhân được chỉ định can thiệp xâm lấn ngay lúc nhập viện có tỷ

lệ tử vong cao hơn nhóm không được chỉ định can thiệp xâm lấn (35,2% so với
7,10%) (có ý nghĩa thống kê: Chi
2
P <0,001)
Đặc điểm phân bố bệnh lý
Chẩn đoán: nhóm bệnh lý nội khoa chiếm ưu thế hơn bệnh lý ngoại khoa,
trong đó tập trung chủ yếu vào các nhóm bệnh lý đường hô hấp, bệnh lý sơ sinh,
sốt xuất huyết và bệnh lý đường tiêu hoá.
Bảng 3: Phân bố chẩn đoán của nhóm nghiên cứu (n=310).
ch
ẩn đoán
t
ần suất (tỷ lệ
thường gặp %)
viêm hô h
ấp
dưới, suy hô hấp
nhóm b
ệnh lý
sơ sinh:
- suy hô h
ấp
sơ sinh
- tim b
ẩm
sinh tím
- nhiễm tr
ùng
sơ sinh
s

ốt xuất huyết
tiêu ch
ảy cấp
/ tiêu ch
ảy nhiễm
trùng
60
(20,6)

19
(6,1)
18
(5,8)
22
(7,1)
17
(5,5)
14
(4,5)

Phân bố tình hình xử trí tại bệnh viện
Đa số bệnh nhân được xử trí ban đầu với những biện pháp như truyền dịch
(81%), kháng sinh đường tĩnh mạch (72,3%), hạ nhiệt (50%) đa số bằng thuốc và
những thủ thuật cấp cứu xâm lấn (29,3%).
Phân bố kết cuộc của bệnh nhân
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 41 trường hợp tử vong dù đã được điều trị
tích cực(chiếm tỷ lệ 13,2%), 86,8% còn lại được chuyển vào khoa điều trị nội trú khi
tình trạng bệnh nhân đã ổn định.
Tử vong tập trung chủ yếu trong các nhóm bệnh lý tai nạn (21,4%), nhiễm
trùng (18,2%), sơ sinh (17,4%), tim mạch (17,1%)

Bảng 4: Tần số tử vong trong nhóm nghiên cứu phân bố theo nguyên nhân
bệnh lý(n=310)
Bệnh lý T
ần
số
(tỷ
lệ %)
T
ần số
tử vong
(t
ỷ lệ
%)
Tai nạn
B
ệnh lý
nhiễm trùng
B
ệnh lý
sơ sinh
B
ệnh lý
tim mạch
28
(9,0)
66
(21,3)
46
(14,8)
41

6 (21,4)

12
(18,2)
8 (17,4)

7 (17,1)

2 (10,0)

Bệnh lý T
ần
số
(tỷ
lệ %)
T
ần số
tử vong
(t
ỷ lệ
%)
Thần
kinh
B
ệnh lý
hô hấp
B
ệnh lý
tiêu hoá
(13,2)

20
(6,4)
65
(21,0)
39
(12,6)
4 (6,1)
2 (5,1)
Phân bố kết cuộc sống còn / tử vong trong các nhóm tuổi
Tỷ lệ tử vong ở 2 phân nhóm tuổi sơ sinh và >1 tháng – 5 tuổi xấp xỉ nhau
(14,6% và 14,4%) và cao hơn ở phân nhóm tuổi > 5 tuổi (8,2%).
Phân bố chẩn đoán bệnh trong các nhóm tuổi
Trong dân số nghiên cứu, nhóm sơ sinh gặp chủ yếu dị tật bẩm sinh, bệnh
lý tim mạch, hô hấp và nhiễm trùng thường gặp trẻ dưới 5 tuổi, tai nạn gia tăng ở
nhóm trên 5 tuổi cùng với bệnh lý huyết học, nội tiết
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và kết cuộc sống còn / tử vong
Các trẻ trong phân nhóm tuổi sơ sinh có:
Trung bình số lượng bạch cầu, nồng độ Kali máu, FiO
2
, AaDPO
2
trong khí máu
động mạch, tổng số điểm PRISA II lúc nhập viện cao hơn nhóm tuổi > 1 tháng có ý
nghĩa thống kê(ANOVA Ftest: P<0,05).
Kết quả này phù hợp với kết quả tỷ lệ tử vong quan sát trong phân nhóm
tuổi này cũng cao hơn các phân nhóm tuổi còn lại.
Bảng 5: Giá trị trung bình của các yếu tố nguy cơ thuộc biến số liên tục
trong các nhóm tuổi
Biến số Trung
bình

S.E KTC 95%

Anova
f test
BC (/MM
3
):

sinh
> 1 tháng-5 tuổi
> 5 tuổi
K (MEQ/L):

sinh
>1tháng- 5tuổi
> 5 tuổi
18684,15
± 17920,9
15805,09
± 8666,75
13528,85
± 9238,40
4,848 ±
1,28
4,411 ±
1979,03

670,65
1182,86


0,14
0,06
0,095
2,48
2,07
14746,5-
22621,8
14481,0-
17129,2
11162,8-
15894,9
4,57-5,13
4,29-4,53
P<0,05


P<0,05


P<0,05

Biến số Trung
bình
S.E KTC 95%

Anova
f test
FIO2 (%): sơ sinh
> 1tháng - 5tuổi
> 5 tuổi

AADPO
2:
sơ sinh
>1 tháng- 5 tuổi
> 5 tuổi
PRISA II (điểm
):
sơ sinh
> 1 tháng – 5 tuổi
> 5 tuổi
0,78
3,966 ±
0,74
59,15 ±
22,42
45,05 ±
26,71
31,07 ±
15,11
185,94 ±
165,03
123,
22 ±
149,65
43,27 ±
71,68
32,85 ±
12,97
1,94
18,22

11,62
9,25
1,43
1,14
2,03
3,78-4,16
54,22-
64,07
40,97-
49,13
27,20-
34,94
149,68-
222,20
100,29-
146,16
24,75-
61,78
30,00-
35,70
26,04-
30,54

P<0,05


P<0,05


Biến số Trung

bình
S.E KTC 95%

Anova
f test
28,29 ±
14,72
26,64 ±
15,85
22,58-
30,70

-Phân nhóm sống có
Trung bình trị số huyết áp tâm thu, tâm trương và nồng độ HCO
3
-
trong khí
máu động mạch cao hơn và trung bình nồng độ Kali máu, Ure máu, PaO
2
, FiO
2
,
điểm số PRISA II tổng cộng thấp hơn nhóm tử vong, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (ANOVA F test, P<0,05)
Bảng 6: Giá trị trung bình của các yếu tố nguy cơ thuộc biến số liên tục
trong phân nhóm kết cuộc (sống còn / tử vong)
Biến số
Trung bình +/-

SD

SE
KTC
95%
Anova
F test
HA tt (mmHg):
Sống
94,72±21,998
48,33±49,691
1,658
9,563
91,45-
97,99
P<0,05


Biến số
Trung bình +/-

SD
SE
KTC
95%
Anova
F test
Tử vong
HA ttr
(mmHg): Sống
Tử vong
K (mEq/L):

Sống
Tử vong
Urea (g/L):
Sống
Tử vong
PaO2(mmHg):
Sống
Tử vong
FiO2(%): Sống

Tử vong
HCO3(mEq/L):
60,38±15,271
31,30±34,042
4,339± 0,7489
5,093±1,7535
0,2852±0,18545

0,6159±0,58662

101,99±57,127
132,17±73,063
40,81±21,095
80,22±25,613
20,51±5,882
15,56±11,576
26,71±13,763
45,29±9,009
1,154
6,551

0,0457
0,2738
0,01131

0,09161

3,483
11,410
1,286
4,000
0,359
1,808
0,839
1,407
28,68-
67,99
58,10-
62,66
17,83-
44,76
4,249-
4,429
4,539-
5,646
0,2630-
0,3075
0,4307-
0,8010
95,13-
108,84

109,11-
P<0,05


P<0,05


P<0,05


P<0,05


P<0,05


P<0,05


P<0,05

Biến số
Trung bình +/-

SD
SE
KTC
95%
Anova
F test

Sống
Tử vong
PRISA II
(điểm): Sống
Tử vong
155,23
38,28-
43,35
72,14-
88,30
19,80-
21,22
11,91-
19,21
25,06-
28,37
42,45-
48,14

Xác định khả năng phân cách của các yếu tố nguy cơ
Điểm số PRISA II lúc nhập viện, FiO
2
và Urea máu là 3 biến số có khả
năng phân cách kết cuộc sống còn / tử vong tốt hơn so với các biến số còn lại (có ý
nghĩa thống kê (P<0,001)
Bảng 7: Phân bố diện tích dưới đường cong ROC của các yếu tố nguy cơ
thuộc biến số liên tục ở lô nghiên cứu
Biến
số
AUC


Sai
số chuẩn
(S.E)

P
Kho
ảng
tin cậy 95%
PRISA
II
FIO2
UREA

0,855
0,846
0,684
0,027
0,036
0,049
0,000
0,000
0,000
0,802-
0,908
0,775-
0,917
0,587-
0,781
Khả năng dự báo kết cuộc sống còn / tử vong của thang điểm PRISA II

Bảng 8: Phân nhóm kết cuộc theo phân nhóm điểm PRISA II lúc nhập viện
Kết
cuộc
phân nhóm đi
ểm
PRISA II
t
ỷ số
số chênh
lúc nhập viện
£34,5
điểm
>34,5
điểm
(KTC
95%)
chi
2
=
60,7
sống

tử
vong
190/2
69
(70,6%)
3/41
(7,3%)
29/269

(29,4%)
38/41
(72,7%)
30,464
(9,1-
101,6)
Tiến hành phân tích đa biến với hồi quy logistic
Bảng 9: Mô hình tiên lượng nguy cơ tử vong
Y
ếu tố
tiên lư
ợng
nguy cơ t

vong
Hệ
số b
Sai
số chuẩn
S.E.
Wald
OR
(KTC
95%)
P
FiO
2
0,047

0,009


27,331

1,048
(1,030-
1,066)
0,000

PRISA
II
0,079

0,020

16,130

1,082
(1,041-
1,124)
0,000

Hằng
số
-
7,579
0,943

64,526

0,001 0,000


(-2 Log likelihood = 141.147, Nagelkerke R
2
= 0,488, Cox & Snell R
2
= 0,260)
bao gồm các yếu tố nguy cơ tử vong lâm sàng đưa vào phân tích đa biến:
Điểm số PRISAII với điểm cắt là 34,5 điểm phân cách được hai nhóm tử
vong và sống còn (Chi
2
P < 0,05)
Mô hình trên chỉ còn 2 yếu tố nguy cơ (FiO
2
và số điểm PRISA II lúc nhập
viện) có giá trị nhất để tiên lượng chính xác nguy cơ tử vong với phương trình tiên
lượng xác suất nguy cơ tử vong được tính như sau:
Xác suất nguy cơ tử vong = P = e
logit
/(1+ e
logit)

Trong đó Logit =-7,579 +0,047 * (FiO
2)
+0,079 * (điểm số PRISA II)
Kết quả cho thấy mô hình trên có khả năng tiên lượng kết cuộc cho bệnh
nhi nhập Khoa Cấp Cứu với tỷ lệ tiên lượng đúng cho toàn bộ 2 nhóm kết cuộc
sống và tử vong là 95,9%, tỷ lệ tiên lượng đúng tử vong là 67%, mô hình này có
khả năng định cỡ tốt trên dân số nghiên cứu (có sự sát hợp giữa kết cuộc dự đoán
bằng thang điểm và kết cuộc thực sự của bệnh nhân qua quan sát) (thử nghiệm
Chi

2
phù hợp, P>0,05)
Bảng 10 Giá trị của mô hình tiên lượng nguy cơ tử vong
Độ
nhạy
Độ
chuyên
Giá
trị ti
ên đoán
dương
Giá
trị ti
ên đoán
âm
67% 95,7%

72,3% 94,4%
Bảng 11: Nguy cơ tử vong theo phân nhóm điểm PRISA II lúc nhập viện:
Phân nhóm đi
ểm
PRISA II lúc m
ới nhập
viện (điểm)
Nguy cơ
tử vong (%)
0 - 10 0,0 –
19,5%
11 - 20 23,0 –
65,3%

21 - 30 69,0 –
89,3%
Phân nhóm đi
ểm
PRISA II lúc m
ới nhập
viện (điểm)
Nguy cơ
tử vong (%)
31 - 40 90,0 –
95,5%
41 – 50 95,7–
96,5%
51 - 64 96,8 –
96,9%
BÀN LUẬN
Đặc trưng dân số
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Trong số 310 trẻ từ sơ sinh đến 15 tuổi trong lô nghiên cứu có:
- Phái tính nam chiếm ưu thế (nam: nữ =1,12:1) và phân bố giới tính trong
3 nhóm tuổi xấp xỉ như nhau, tương tự như trong nghiên cứu của Phạm Lê An
(58% nam), Marc H.Gorelick ở Hoa Kỳ(58% nam), Jocelyn Gravel ở Canada(52%
nam), James M Chamberlain ở Hoa Kỳ (56% nam)
(1)
nhưng chúng tôi chưa tìm
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về phân bố giới tính trong kết cuộc của bệnh
nhân.
- Nơi cư trú chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông
Nam Bộ.
- Nhóm bệnh lý nội khoa chiếm ưu thế. Các bệnh lý thường gặp là bệnh lý hô

hấp (chủ yếu là đường hô hấp dưới), bệnh lý sơ sinh (nhiễm trùng, suy hô hấp, tim bẩm
sinh ) với các lý do đến khám thường là các triệu chứng liên quan đến bệnh lý đường
hô hấp, tiêu hoá và sốt (tương tự tình hình bệnh tật trong nghiên cứu của James M
Chamberlain và cs, Jocelin Gravel và cs). Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh lýngoại khoa của chúng
tôi (4,8%) thấp hơn các nghiên cứu trên (24,2% và 10,8%).
- Tỷ lệ bệnh nhân được chuyển đến bệnh viện từ tuyến trước (phòng khám tư,
trạm y tế phường, trung tâm y tế quận huyện, bệnh viện bạn) chiếm ưu thế (53,5%). Kết
quả này cao hơn kết quả của James M Chamberlain và cs, Jocelin Gravel và cs có thể là
do mạng lưới y tế cơ sở của chúng ta đã dần phát huy được vai trò của nó (đa số bệnh
nhân đều được xử trí trước khi chuyển viện: 71,7%). Người dân đã dần có thói quen
đến các đơn vị y tế cơ sở để được khám và điều trị. Chúng tôi chưa nhận thấy có mối
liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa phương pháp chuyển viện, các biện pháp can thiệp
điều trị của tuyến trước và kết cuộc sống còn / tử vong của bệnh nhân (Chi
2
P<0,05).
- Đa số bệnh nhân khi nhập viện đều được xử trí ban đầu với những biện pháp
can thiệp điều trị như kháng sinh đường tĩnh mạch, cung cấp năng lượng qua đường
tĩnh mạch, thủ thuật cấp cứu xâm lấn và hạ nhiệt khẩn cấp bằng phương pháp dùng
thuốc nhằm mục đích đưa bệnh nhân ra khỏi tình trạng nguy hiểm càng sớm càng tốt.
Đây cũng là chức năng chính của đơn vị cấp cứu. Việc chỉ định can thiệp xâm lấn có
liên quan đến kết cuộc sống còn / tử vong của bệnh nhi (Chi 2, p<0,05).
- So sánh với tình hình nghiên cứu các nước đã công bố chúng tôi nhận thấy:
tỷ lệ tử vong trong lô nghiên cứu của chúng tôi (13,2%) tương tự như kết quả nghiên
cứu của Phạm Lê An (13,6%), Radovan (11%), cao hơn so với nghiên cứu của Vivek
Jain và cộng sự tại Ấn độ (2,7%). Điều này có thể do khác biệt về mô hình bệnh
nghiên cứu, trang thiết bị y tế, kỹ năng chăm sóc bệnh nhân của nhân viên y tế và
hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở. Tử vong tập trung nhiều ở nhóm bệnh lý tai
nạn(chấn thương hoặc không chấn thương), bệnh lý nhiễm trùng và bệnh lý sơ sinh.
Bảng 11: So sánh với tình hình nghiên cứu các nước đã công bố
Grave

l J. (2003)
Jain
V.
(200
4)
Chamberl
ain J. M.
(2005)
P. L.
AN
(2005
)
Chún
g tôi
(2006
)
tỷ
l
ệ tử vong
(%)
2,7 16,1 13,2
bệnh lý: tần số(%)
tai 591(18 316(11,8) 14(5, 28(9,
Grave
l J. (2003)
Jain
V.
(200
4)
Chamberl

ain J. M.
(2005)
P. L.
AN
(2005
)
Chún
g tôi
(2006
)
nạn ,1) 8) 0)
nhi
ễm trùng
572(17
,4)
73(1
2)
1137(42,4
)
27(8,
1)
66(21
,3)

sinh
69(1
1)
37(11
,1)
46(14

,8)
tim
mạch
9
(2,7)
41(13
,2)
thầ
n kinh
35(6)

64(2,4) 8
(2,4)
14(4,
5)

hấp
696(21
,4)
108(
18)
716(26,7) 49(44
,9)
65(21
,0)
tiêu
hoá
233(7,
1)
249(

41)
43(13
,0)
39(12
,6)
Grave
l J. (2003)
Jain
V.
(200
4)
Chamberl
ain J. M.
(2005)
P. L.
AN
(2005
)
Chún
g tôi
(2006
)
khá
c
12(3,
6)
11(3,
4)
Sự khác biệt trong dân số nghiên cứu của 3 phân nhóm tuổi
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy phân bố chẩn đoán và tử vong trong 3

phân nhóm tuổi có khác nhau phù hợp y văn.
Khả năng tiên lượng kết cuộc của các yếu tố nguy cơ
- Những yếu tố nguy cơ trong thang điểm PRISA II cũng chính là những
yếu tố thường đượcsử dụng để xây dựng các mô hình tiên lượng bệnh ở trẻ em
khác
(1,12)
. Qua áp dụng thực tế tại Khoa Cấp Cứu Bệnh viện Nhi đồng II chúng tôi
nhận thấy:
-Có 5 yếu tố nguy cơ sau trong phân nhóm kết cuộc sống còn / tử vong của
bệnh nhân:
- Nồng độ Kali máu.
- Nồng độ Urea máu.
- Nồng độ Bicarbonate máu.

×