Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

PHẢN ỨNG VỚI MỘT SỐ DỊ NGUYÊN QUA TEST LẨY DA TRÊN TRẺ BỊ HEN PHẾ QUẢN ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.5 KB, 27 trang )

PHẢN ỨNG VỚI MỘT SỐ DỊ NGUYÊN QUA TEST LẨY DA
TRÊN TRẺ BỊ HEN PHẾ QUẢN


Tóm tắtt
Mục tiêu: Nhằm xác định tỉ lệ dị ứng với từng loại dị nguyên và mối liên
quan giữa điều kiện môi trường sống và tình trạng dị ứng cũng như liên quan giữa
tình trạng dị ứng và độ nặng của hen phế quản.
Phương pháp: tiền cứu mô tả có phân tích.
Kết quả: 105 trẻ được tiến hành thử test lẩy da với 14 loại dị nguyên. Tỉ lệ
dị ứng với các dị nguyên là: D. pteronyssinus: 48,6%; D.farinae: 50,2%; gián Đức
20,0%; gián Mỹ 13,3%; vảy da mèo 13,3%, biểu mô chó 13,4%; nấm
Cladosporium: 12,4; nấm Alternaria: 15,2%. Trẻ sống ở thành thị, nhà có trải thảm
và sống trong phòng máy lạnh có tỉ lệ dị ứng với nấm mốc cao hơn, trong khi trẻ
có VMDU có tỉ lệ dị ứng với nấm mốc nhiều hơn. Trẻ có bậc hen càng nặng, càng
phản ứng mạnh với mạt nhà và gián. Trẻ dị ứng với mạt nhà, chó, mèo và nấm
mốc có tỉ lệ có cơn hen nặng nhiều hơn.
Kết luận: mạt nhà là dị nguyên có tỉ lệ dị ứng nhiều nhất. Dị ứng với các dị
nguyên làm tăng khả năng bị hen nặng.
SUMMARY
Objective: to determine allergic prevalence with allergens in asthmatic
children and relationship between environmental and allergic, also allergic and
severity of asthma.
Method: prospective, descriptive and analysis study.
Result: 105 children had done prick test with 14 allergens. The ratio with
each allergen: D.pteronyssinus: 48.6%; D.farinae: 50.2%; German cockroach:
20.0%; American cockroach: 13.3%; cat dander: 13.3%, dog epithelium: 13.4%;
Cladosporium: 12.4; and Alternaria: 15.2%. Urban area, carpet and air conditional
environment increased with mould; whereas allergic rhinitis children has higher
allergy with mould. The children who more severity asthmatic was the most
reacted with mite and cockroach.


Conclusion: house dute mite was the highest ratio of allergenicity. Allergy
with some allergens increased the risk of severe asthma.

Hen phế quản từ lâu đã là một vấn đề sức khoẻ quan trọng ở trẻ em trên
toàn cầu. Suất độ của bệnh ngày càng tăng, đặc biệt là ở lứa tuổi đi học. Trong đó,
các tác nhân dị ứng được đề cập đến như là nguyên nhân hàng đầu. Việc xác định
chính xác những dị nguyên quan trọng cho từng người sẽ giúp ích trong việc cách
ly và giải mẫn cãm. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu riêng lẻ về dị ứng với
mạt và bụi nhà trên bệnh nhân dị ứng và hen phế quản. Tuy nhiên, vẫn chưa có
những nghiên cứu nhằm xác định các dị nguyên nào là quan trọng, mối liên quan
giữa tình trạng dị ứng với các dị nguyên và tần suất, cường độ hen phế quản. Do
đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với câu hỏi: Trẻ em hen phế quản tại
BVNĐ II phản ứng với những loại dị nguyên nào và có liên quan gì đến yếu tố
môi trường và độ nặng của bệnh hay không?
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ dương tính với 14 loại dị nguyên của bệnh nhi hen phế quản
tại BVNĐII bằng test lẩy da và mối liên quan giữa kết quả test da với đặc điểm
môi trường và độ nặng hen phế quản.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang mô tả có phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí chọn vào
Bệnh nhi trên 4 tuổi, được chẩn đoán hen phế quản đã được cắt cơn, và gia
đình đồng ý tham gia nghiên cứu. Và không có:
1. Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải
2. Nhiễm trùng toàn thân hay tại chỗ chích dị nguyên
3. Sử dụng một số thuốc làm ảnh hưởng đến kết quả test da
4. Có bệnh tim, phổi, thận mãn tính; có tiếng thở rít, dị vật phế quản bỏ
quên, trào ngược dạ dày thực quản, bệnh da vẽ nổi.

Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một trung bình



(N: cỡ mẫu; Z: trị số phân phối chuẩn; P: trị số mong muốn của tỉ lệ; d: độ
chính xác.)
Với hệ số tin cậy 95%, Z2=1,96; độ chính xác 10%, giá trị N lớn nhất là 97.
Nguyên liệu và phương pháp tiến hành
Phương pháp tiến hành
Tất cả những bệnh nhi thoả mãn tiêu chí chọn bệnh được chích trong da dị
nguyên, đo đường kính nốt đỏ da và nốt phồng ở thời điểm 20 phút sau chích dị
nguyên. Bệnh nhân được coi là có test da dương tính với dị nguyên nếu phản ứng
với dị nguyên tương ứng từ độ II trở lên. Đánh giá và xử trí phản ứng toàn thân
(nếu có). Theo dõi ít nhất 30 phút sau khi chích dị nguyên.
Độ

0

I

II

III

IV
Phản ứng

Không


Hồng ban;

Nốt phồng
5-7 mm

Nốt phồng
7-10 mm

Nốt phồng
>10 mm
Xử lý và phân tích dữ kiện
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 for window.
KẾT QUẢ
Có tổng số 106 bệnh nhân đã được thử test, trong đó nam giới chiếm đa số
với 61 trường hợp (58%). Tuổi trung bình là 8,23 (2,6. Đa số ở TP. Hồ Chí Minh.
75 trẻ (72%) sống ở môi trường nông thôn. 65 (62%) trẻ có hen bậc II, 25 (24%)
trẻ có hen bậc I và 14% trẻ có hen bậc III. 16 (15%) trẻ có tiền sử có cơn hen
nặng, 89 trẻ còn lại có tiền sử hen trung bình.
Tỉ lệ dương tính với dị nguyên
Dị nguyên

D. pteronyssinus

D. farinae

G. Đức

G. Mỹ

Nấm Clasdosporium


Nấm Alternaria
Tỉ lệ
(+) %

48,57

50,4

13,3

20,0

12,4

15,2
Tỉ lệ dương tính với dị nguyên (tt)
Dị nguyên

Vảy da mèo

Chó

Cỏ Phấn Hương

Dầu cọ

Dầu trà

Cỏ Johnson


Cỏ Bermuda
Tỉ lệ %(+)

13,33

12,4

10,5

2,9

1,9

2,8

3,8
Nhận xét: mạt nhà là dị nguyên có tỉ lệ dị ứng cao nhất.
Liên quan giữa nơi sống và dị ứng nấm mốc
Dị nguyên

Tỉ lệ (+) thành thị N= 75 (%)

Tỉ lệ (+) nông thôn N=30 (%)

P (F)
Cladosporium

11 (14,7%)


2 (6,7%)

0,26
Alternaria

15 (25,0%)

1

0,025
Trẻ ở thành thị có tỉ lệ dị ứng với nấm mốc Alternaria cao hơn trẻ sống ở
nông thôn (p < 0,05).
Liên quan giữa nhà có nuôi chó và dị ứng với chó
Dị nguyên

(+) /có nuôi chó N= 37 (%)

(+) /không nuôi chó N= 68 (%)

P (÷2 )
Chó

8 (21,6%)

5 (7,4%)

0,037
Trẻ bị hen có nuôi chó trong nhà làm tăng tỉ lệ dị ứng với chó.
Liên quan giữa nhà có trải thảm và dị ứng với nấm mốc và mạt nhà
Dị nguyên


(+) /có trải thảm N= 10

(+) /không trải thảm N= 95

P (÷2 )
Cladosporium

4 (40%)

9 (9,5%)

0,020
Alternaria

4 (40%)

12 (12,6%)

0,044
Những trẻ nhà có trải thảm có tỉ lệ dị ứng với cả hai loại nấm mốc cao hơn
(p < 0,5).
Liên quan giữa ở phòng máy lạnh và dị ứng với nấm
Dị nguyên

(+) /có máy lạnh N= 10 (%)

(+) /không máy lạnh N= 95 (%)

P (F )

Cladosporium

4 (40,0)

9 (10,0)

0,09


Alternaria

5 (50,0)

11 (12,2)

0,05


Trẻ sống trong phòng máy lạnh có tỉ lệ dị ứng với Alternaria cao hơn
Liên quan giữa dị ứng với DN và HPQ có kèm viêm mũi dị ứng
Dị nguyên

(+) / trẻ có VMDƯ N= 21 (%)

(+)/trẻ không VMDƯ N=84

P (÷2,F)
D.pteronyssinus

15 (71,4)


36 (42,9)

0,019
D.farinae

16 (76,2)

37 (40,0)

0,008
Biểu mô chó

6 (28,6)

7 (8,3)

0,021
Trẻ bị hen có viêm mũi dị ứng (VMDƯ) có tỉ lệ dị ứng với mạt nhà, chó
cao hơn trẻ không có VMDƯ kèm theo.
Tỉ lệ dương tính với ít nhất 1 dị nguyên theo bậc hen
Kết quả

Bậc I

Bậc II

Bậc III

Tổng


P (÷2)
Dương

10 (40,0%)

44 (67,7%)

14 (93,3%)

68 (64,8%)

0,002
Âm

15 (60,0%)

21 (32.3%)

1 (6.7%)

37 (35,2%)
Tổng

25

65

15


105


Có sự khác nhau về tỉ lệ dương tính với ít nhất 1 DN giữa những trẻ có bậc
hen khác nhau. Trẻ có bậc hen càng cao càng dị ứng với nhiều loại dị nguyên.
Liên quan giữa bậc hen và độ phản ứng của dị nguyên
DN

D. pteronyssinus

D. farinae

gián Mỹ

gián Đức
P

0,001

0,001

0,04

O,04
HSTQ r

0,37

0,37


0,24

0,25
Hệ số tương quan r > 0 cho thấy trẻ càng có bậc hen càng nặng, càng phản
ứng mạnh với mạt nhà và gián.
Liên quan giữa dị ứng với từng dị nguyên và độ nặng của cơn hen
Dị nguyên

(+) / cơn nặng
N= 16(%)

(+) / cơn TB N=89(%)

P(÷2)

OR

KTC 95%
D. pteronysinus

14 (87,5)

37 (41,6)

0,001

9,84

2,1-45,9
D. farinae


15 (93,8)

38 (42,7)

0,000

20,13

2,54-159,11
Gián Mỹ

10 (62,5)

11 (12,4)

0,000

11,82

3,59-38,99
Gián Đức

5 (31,3)

9 (10,1)

0,037

4,04


1,14-14,27
Vảy da mèo

6 (37,5)

8 (9,00)

0,002

6,07

1,75-21,12
Biểu mô chó

7 (43,8)

6 (6,7)

0,001

10,76

2,96-29,06
Trẻ có cơn hen nặng có tỉ lệ dị ứng với 6 loại dị nguyên trên cao hơn trẻ có
cơn hen trung bình.
BÀN LUẬN
Có tất cả 105 bệnh nhân được thử test với các dị nguyên như trên. Mạt nhà
là dị nguyên có tỉ lệ dị ứng cao nhất, khoảng một nửa số bệnh nhân. Tiếp đó là
gián, chó mèo và hai loại nấm mốc. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu

của các tác giả khác tại nhiều nơi trên thế giới(1,2,4). Như vậy, có tới một nữa số
bệnh nhân hen có dị ứng với mạt nhà và ¼ số bệnh nhân dị ứng với gián. Điều đó
cho thấy tại Việt Nam, mạt nhà và gián là những dị nguyên cần quan tâm hàng đầu
đối với các bệnh nhân hen.
Chúng tôi ghi nhận những trẻ bị hen sống trong mội trường thành phố có tỉ
lệ dị ứng với nấm mốc cao hơn so với những trẻ sống ở nông thôn (p < 0,05).
Theo Bush et al.(7), môi trường lý tưởng cho nấm sinh trưởng là nơi có độ ẩm cao,
những bờ tường lạnh mà nơi đó hơi nước có thể ngưng tụ. Lượng dị nguyên của

×