Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phân tích thiết kế một website nhỏ ứng dụng thương mại di động vào việc bán sách trên thiết bị di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.47 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho em gửi lời chân thành cảm ơn đến cô Ths. Ngô Lê Minh đã
giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong trường đã giúp đỡ, truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu, và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời
gian học tập ở trường ĐHCN – ĐHQGHN.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã giúp
đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập.
Do thời gian và trình độ có hạn, chắc chắn khóa luận này không thể tránh
được những sai sót. Em rất mong nhân được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
và bạn bè quan tâm đến vấn đề này.
Hà Nội, Tháng 5 Năm 2006
Trang 1 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
TÓM TẮT NỘI DUNG
Khóa luận nhằm mục đích nghiên cứu các công nghệ di động và ứng dụng
vào trong thương mại di động (M- Commerce). Nghiên cứu các vấn đề của
thương mại di động như mua hàng trên mạng và thanh toán di động. Đưa ra
những lợi ích, ưu điểm và nhược điểm và ứng dụng của thương mại di đông.
Đồng thời chỉ ra điểm khác biệt của thương mại di động so với thương mại điện
tử ( E-Commerce). Khóa luận cũng nêu lên tình hình phát triển của thương mại
di động tại Việt Nam và hướng phát triển của nó trong tương lại.
Phần sau của khóa luận phân tích thiết kế một website nhỏ ứng dụng thương
mại di động vào việc bán sách trên thiết bị di động. Xây dựng các module chính
như là xem thông tin sản phẩm, tìm kiếm thông tin và đặt hàng. Sử dụng công
nghệ Mobile ASP.NET trên môi trường giả lập OpenWave.
Trang 2 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................3


CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG........................................7
1.1. Giới thiệu.................................................................................................................7
1.2. Các công nghệ di động phổ biến.............................................................................7
1.2.1. Điện thoại di động (Phones)............................................................................7
1.2.2. Các thiết bị cầm tay khác.................................................................................8
1.2.3. Hệ điều hành cho thiết bị di động....................................................................9
1.2.4. Máy tính xách tay ..........................................................................................10
1.3. Tương lai của công nghệ di động..........................................................................10
CHƯƠNG 2. THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG....................................................................11
2.1. Các chuẩn công nghệ không dây dùng trong thương mại di động.......................11
2.1.1. GSM...............................................................................................................11
2.1.2. CDMA............................................................................................................13
2.1.3. GPRS..............................................................................................................15
2.1.4. Middleware.....................................................................................................16
2.1.5. Host computer................................................................................................18
2.2. Các khái niệm trong thương mại di động.............................................................19
2.2.1. Mua bán trên mạng.........................................................................................20
2.2.2. Ngân hàng trên mạng.....................................................................................21
2.2.3. Thanh toán điện tử.........................................................................................22
2.2.4. Thanh toán di động .......................................................................................27
2.3. Mô hình của thương mại di động..........................................................................33
2.4. Ưu nhược điểm và khó khăn thách thức của thương mại di động.......................36
2.4.1. Giới hạn của điện thọa di động......................................................................36
2.4.2 .Thuận lợi, khó khăn và thách thức của thương mại di động.........................36
2.5. So sánh thương mại di động và thương mại điện tử ...........................................37
thông thường. ........................................................................................................37
2.6. Hướng phát triển của thương mại di động tại Việt Nam .....................................39
CHƯƠNG 3. TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG BÁN SÁCH QUA MẠNG SỬ DỤNG
THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG............................................................................................41

3.1. Mô tả bài toán........................................................................................................41
3.2. Phân tích................................................................................................................42
3.2.1. Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống hệ thống ....................................................42
3.2.2. Sơ đồ phân rã chức năng: ..............................................................................43
3.2.3. Phân tích các chức năng nghiệp vụ chi tiết...................................................43
3.2.4.Các biểu đồ luồng dữ liệu...............................................................................45
3.3. Thiết kế..................................................................................................................47
3.3.1. Thiết kế dữ liệu..............................................................................................47
3.3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu.....................................................................................49
3.3.3.Thiết lập quan hệ.............................................................................................52
3.3.4. Thiết kế modulo.............................................................................................53
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
...........................................................................................................................................57
4.1. Một số form chức năng cơ bản.............................................................................57
4.1.1. Form menu các chức năng ............................................................................57
4.1.2. Form tìm kiếm sách........................................................................................58
4.1.3. Form hiển thị chi tiết thông tin sách chi tiết..................................................59
Trang 3 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................................59
KẾT LUẬN.....................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................61
Trang 4 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
CÁC TỪ VIẾT TẮT
PDA : Personal Digital Assistant
PIM : Personal Information Manager
GSM : Global System For Mobile Communication
CDMA : Code Division Multiple Access
GPRS : General Packet Radio Services

OS : Operating System
MS : Mobile Station
MSC: Mobile Switching Centre
CSD : Circuit-switched data
PSD : Packet-switched data
PPP : Point-to-Point Protocol
AL : Air link
DHCP : Dynamic Host Configuration Protocol
PDSN : Packet Data Serving Node
RAN : Radio Access Network
BTS : Base Station Transceiver Subsystem
BSC :Base Station Controller
PCF : Packet Control Function.
HDLC : High-level Data Link Control
MMS : Multimedia Messaging Service
WAP : Wireless Application Protocol
WML : Wireless Markup Language
ĐTDĐ : Điện thoại di động
PIN : Personal Identificate Number
BIN : Bank identificate Number
SET : Secure Electronic Transaction
SMS-C : Short Message Service Center
SIM : Subscriber Identification Module
PKC : Public key cryptography
TTCK : Thị trường chứng khoán
ATM : Automatic Teller Machine
Trang 5 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi thiết bị di động đã trở thành phổ biến và phát triển với tốc độ

chóng mặt không chỉ ở số lượng người sử dụng mà còn cả về mặt công nghệ di
động. Với một số lượng lớn người sử dụng di động thì vấn đề thương mại và
dịch vụ trên điện thoại di động chắc chắn sẽ trở thành một nguồn lợi nhuận
khổng lồ vô cùng hấp dẫn.
Mặc dù thương mại di động có nhiều điểm giống nhau so với thương mại điện
tử thông thường. Tuy nhiên, do ra đời sau và được thừa hưởng các công nghệ
mới nhất, và luôn đánh vào thị hiếu của người sử dụng. Cho nên nó chắc chắn sẽ
nhanh chóng trở thành phổ biến và là một nguồn kinh doanh hấp dẫn.
Khóa luận trình bày những quan điểm thương mại di động và các công nghệ
đi kèm với nó. Đồng thời cũng xây dựng một hệ thống với các chức năng cơ bản
cho phép điện thoại di động có thể truy cập xem sách tìm kiếm và đặt sách một
cách dễ dàng.
Trang 6 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG
NGHỆ DI ĐỘNG
1.1. Giới thiệu
Vào đầu những năm 70 của thế kỷ 19, người ta biết đến những chiếc điện
thoại đầu tiên gắn với phát minh của các nhà khoa học tiên phong A.G.Bell và
E.Gay. Trong suốt 2 thế kỷ qua, đã có rất nhiều sáng chế phát minh khác thuộc
lĩnh vực viễn thông, mở ra cả một ngành dịch vụ viễn thông đồ sộ. Điện thoại
trở thành phương tiện liên lạc phổ biến nhất thế giới.
Xuất hiện sau điện thoại cố định tròn một thế kỷ, chiếc điện thoại di động đầu
tiên (Motorola Dyna) được giới thiệu tại New York vào năm 1973. Trong vòng
30 năm qua, thế giới đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ
di động số. Điện thoại di động ngày càng trở nên cần thiết và tiện lợi . Ở những
nước phát triển, hầu hết người dân đều sở hữu ít nhất một thiết bị di động. Với
sự bùng nổ của công nghệ số, ngày nay điện thoại di động đã được tích hợp rất
nhiều tính năng số hiện đại như khả năng chụp ảnh số, chức năng đa phương
tiện, khả năng kết nối không dây băng thông rộng...Chưa kể tới những dòng thiêt

bị hỗ trợ cá nhân PDA) có gắn chức năng điện thoại với hệ điều hành và phần
mềm kèm theo không thua kém so với máy tính sách tay. Bên cạnh đó, điện
thoại thế hệ thứ 3 (3G) cũng đang là niềm mơ ước của những người ham mê
khám phá công nghệ mới.
Ở Việt nam, thị trường di động đã có sự tham gia của rất nhiều nhà sản xuất
thiết bị di động nổi tiếng thế giới, những nhà cung cấp giải pháp công nghệ và
dịch vụ di động. Tính đến tháng 12 năm 2005 đã có hơn 5,3 triệu thuê bao di
động và tỷ lệ tăng trưởng trên 50% mỗi năm sẽ làm cho điện thoại di động phổ
cập hơn cả điện thoại cố định. Không những thế, số thuê bao di động cũng lớn
hơn nhiều lần so với số máy tính được nối mạng Internet trên toàn quốc. Qua
những mốc trên và những đánh giá tổng quan, chúng ta có thể thấy tiềm năng vô
cùng lớn của thiết bị di động số và những ứng dụng thực tiễn của nó trong cuộc
sổng và thương mại. Sau đây là một số công nghệ di động phổ biến.
1.2. Các công nghệ di động phổ biến
1.2.1. Điện thoại di động (Phones)
Điện thoại di động là một loại điện thoại phổ biến có nhỏ gọn và nhẹ có thể
mang đi được sử dụng các kết nối không dây nhằm mục đích chính là thực hiện
chức năng liên lạc bằng giọng nói.
Điều kiện của một chiếc điện thoại là nó phải thỏa mãn các đòi hỏi tối thiểu
về bộ nhớ và sức mạnh của bộ xử lí :
- Kết nối với tốc độ tối thiểu 9.6 Kbps
- Kích cỡ màn hình thông thường là 3 x 2.5 cm ( 1.25 x 1 inch) có thể hiển thị
được 5 dòng text và khoảng 15 kí tự trên một dòng.
Trang 7 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
- Bao gồm bộ nhớ và bộ xử lí
Phương thức kết nối : Sử dụng sóng radio truyền giọng nói đến tổng đài.
Khoảng cách tối đa từ chiếc điện thoại tới trạm phát gần nhất đã ngày càng tăng,
hiện này đã lên đến vài dặm để có thể thực hiện thu phát tín hiệu.
Tốc độ truyền dữ liệu của điện thoại di động mà các dịch vụ cung cấp phổ

biến là 9.6kbps ( có vài dịch vụ lên đến 14.4kbps). Tốc độ này là vừa đủ cho các
truy cập web thông thường.
Các nhà nghiên cứu đã tìm ra những công nghệ mới cho phép kết nối không
dây bằng điện thoại di động có tốc độ ngày càng cao. Và trong tương lai không
xa chắc chắn điện thoại di động sẽ trở thành một thiết bị truy cập web phổ biến
nhất.
1.2.2. Các thiết bị cầm tay khác
Một thiết bị cầm tay như thiết bị hỗ trợ cá nhân PDA (personal digital
assistant) hoặc một chiếc điện thoại có hỗ trợ việc lướt web thường chứa rất
nhiều tính năng của một chiếc máy tính hiện đại. Hơn thế, những thiết bị này còn
có chứa chức năng đàm thoại, fax, PIM (quản lí thông tin cá nhân: personal
information managers) như lịch làm việc, sổ địa chỉ...Nhưng thiết bị cầm tay
khác một máy tính sách tay về khối lượng, kích thước, các giới hạn kỹ thuật
mạng và các giới hạn băng thông...Giới hạn về băng thông khiến tất cả các ứng
dụng đa phương tiện không thể hiển thị đầy đủ trên trình duyệt thu nhỏ
(microbrowser), tuy nhiên với công nghệ wi-fi không dây mới và chuẩn di động
số thế hệ 3 (3G) các vấn đề trên đã dần được khắc phục. Khác với máy tính sách
tay, các thiết bị di động số thường có nền tảng là penbased systems, sử dụng màn
hình cảm ứng thay vì bàn phím thông thường. Một số thiết bị cầm tay còn sử
dụng công nghệ nhận dạng và giao tiếp bằng giọng nói. Ngày nay, thị trường
thiết bị di động rất đa dạng cả về chủng loại, mẫu mã, nhà sản xuất. Bảng dưới
đây sẽ chỉ rõ những thiết bị phổ biến nhất với những tính năng cơ bản.
Trang 8 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
Hình 1.1 : Một số thiết bị di động và các tính năng
1.2.3. Hệ điều hành cho thiết bị di động
Mặc dù thị trường thiết bị di động rất đa dạng, nhưng hệ điều hành, thành
phần quan trọng nhất để điều khiển mọi hoạt động của một thiết bị cầm tay lại
chỉ được đề cập với 3 dòng sản phẩm nổi bật Palm OS, Pocket PC, và Symbian
OS. Gần đây, hệ điều hành ‘Microsoft Windows Mobile 2003 Second Edition’

và công nghệ .NET kèm theo đã tạo nên một cuộc cách mạng thực sự khiến các
thiết bị cầm tay ngày càng giống một máy tính thực thụ.
Palm OS
Palm OS là hệ điều hành cho máy Palm, xuất hiện khá sớm với rất nhiều ưu
điểm như thời lượng dùng pin dài, hỗ trợ nhiều chuẩn công nghệ không dây, có
nhiều phần mềm ứng dụng đi kèm. Tiêu chí thiết kế tối ưu cho Palm OS đã làm
thời lượng dùng pin của nó dài gấp đôi so với các đối thủ khác. Rất nhiều chuẩn
công nghệ di động được hỗ trợ như Bluetooth, Wi-Fi 802.11b, GSM, Mobitext,
CDMA... Hơn thế, rất nhiều loại phần mềm phổ biến trong PC cũng được đơn
giản hoá và tích hợp vào hệ thống này như các ứng dụng bảng tính, cơ sở dữ
liệu, xử lí văn bản, xử lí thư tín, tin nhắn, và các công cụ đa phương tiện. Palm
giới thiệu Palm OS 5 chạy trên máy Palm với bộ xử lí ARM (TI OMAP1510),
16MB RAM, xây dựng trên công nghệ nhận dạng giọng nói, điều khiển bằng
màn hình cảm ứng, Bluetooth, cộng thêm các ứng dụng đa phương tiện. Đây là
một bước tiến đáng kể nhằm làm cho Palm không còn đơn thuần chỉ là thiết bị
hỗ trợ cá nhân...
Pocket PC
Năm 1996, Microsoft giới thiệu Microsoft Windows CE, một phiên bản thu
gọn của hệ điều hành Windows. Hệ điều hành này được thiết kế đặc biệt cho các
Trang 9 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
thiết bị nhúng bao gồm cả thiết bị cầm tay. Tuy nhiên, hệ điều hành này đã
không mang lại hiệu quả bởi những yêu cầu cao về phần cứng và thời lượng
dùng pin ít, chưa kể đến việc chức năng của nó cũng còn nhiều hạn chế. Hệ điều
hành này được cải tiến từ hệ điều hành cho desktop 32-bit của Microsoft và có
mặt trên thị trường muộn hơn Palm OS. Sau này, để cạnh tranh với Palm OS,
Microsoft đã cải tiến OS này với tên Microsoft Pocket PC và nhiều tính năng
mới hỗ trợ người dùng thiết bị di động, mạnh mẽ và đáng tin cậy hơn Microsoft
Windows CE bao gồm hỗ trợ Bluetooth, IEEE 802.11b, một số công nghệ di
động như CDPD, CDMA, và GSM. Ngoài ra OS này còn cho phép truy cập dữ

liệu từ xa thông qua các công nghệ VPN, WAN, LAN, và PAN.
Symbian OS
EPOC16 của Psion Software là hệ điều hành 16bit đã có từ vài năm trước và
được nhúng trong nhiều thiết bị di động số; EPOC32 là phiên bản 32 bit hỗ trợ
đa tác vụ. Vào giữa năm 1998, Psion hợp tác với Ericsson, Nokia, và Motorola
phát triển sản phẩm với tên Symbian OS ( một hệ
điều hành mới cho các thiết bị cầm tay. Không giống Windows CE, Symbian OS
là một hệ điều hành cho thiết bị cầm tay có đầy đủ chức năng mạnh mẽ. Những
chức năng chính của OS này bao gồm: tích hợp công nghệ di động đa luồng, đa
chức năng, tạo một môi trường ứng dụng mở, đa tác vụ và đồng bộ hoá dữ liệu.

1.2.4. Máy tính xách tay
Là một loại hình máy tính di động nhỏ gọn hơn nhiều so với máy tính để bàn
thông thường phát triển nhanh và có tốc độ cao. Chúng tiện lợi cho việc sử dụng
nhanh chóng ở sân bay, trên tau hay trong khách sạn … Và ngày nay càng trở
nên tiện dụng với các kết nối không dây tốc độ cao.
Máy tính xách tay có tốc độ tính toán nhanh nhiều so với các thiết bị cầm tay
nhỏ gọn đã trình bày ở trên. Nhưng nhược điểm nổi bật là kích cỡ và trọng
lượng của máy xách tay lớn hơn nhiều so với các thiết bị cầm tay.
1.3. Tương lai của công nghệ di động
Khi nhu cầu về liên lạc và trao đổi thông tin của con người tăng lên, thì một
điều tất yếu sẽ xảy ra đó là sự bùng nổ công nghệ di động.
Tương tự như sự hội tụ của mạng cố định theo hướng NGN, các công nghệ di
động cũng đang trong quá trình hội tụ nhằm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
di động về băng thông và chất lượng dịch vụ với việc ra đời mạng di động thế hệ
2.5G, 3G... Lưu lượng các giao dịch (voice/data) trên mạng di động cũng tăng
rất nhanh trong thời gian gần đây và từ năm 1999 đã vượt nhu cầu trên đường
hữu tuyến. Các nghiên cứu tại Việt Nam về mạng di động còn rất hạn chế và
thường chỉ là nghiên cứu lý thuyết mà ít có những sản phẩm thực tế. Nguyên
nhân sâu xa của vấn đề là ở chỗ mạng di động chứa đựng nhiều kỹ thuật phức

tạp khó chủ động trong điều kiện hiện nay của Việt Nam.
Trang 10 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
CHƯƠNG 2. THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG
2.1. Các chuẩn công nghệ không dây dùng trong thương mại di
động
2.1.1. GSM
GSM bắt đầu được nghiên cứu tại châu Âu từ đầu những năm 80 của thế kỷ
trước. Vào giữa năm 1991, chuẩn công nghệ di động GSM (Global System for
Mobile communications) chính thức được đưa vào sử dụng tại thị trường châu
Âu. Sau hai năm hoạt động, đã có 36 mạng GSM thuộc 22 quốc gia được xây
dựng. Và cho tới tháng 10 năm 1997, đã có trên 50 triệu thuê bao GSM. Cho tới
nay, GSM không còn là chuẩn công nghệ di động của riêng châu Âu nữa, nó đã
được sử dụng rộng rãi trên hầu hết các quốc gia trên thế giới. Con số thuê bao
GSM đã đạt tới mức đáng kinh ngạc, lớn hơn gấp nhiều lần thuê bao của các
mạng với chuẩn khác như CDMA, HBP... GSM hoạt động ở hai dải sóng cao tần
900MHz và 1800MHz (Mạng VinaPhone, MobiFone của Việt Nam sử dụng giải
tần 900MHz) Sử dụng chuẩn ITU-T , truyền thông trong GSM được tách biệt
thành các gói dịch vụ truyền tải riêng rẽ, dịch vụ đàm thoại, và dịch vụ kèm theo
khác...Các nguyên lí cơ bản của dịch vụ đàm thoại trong GSM về cơ bản vẫn
giống dịch vụ điện thoại viễn thông. Các dịch vụ trong GSM được mã hoá và
truyền đi dưới dạng số.
Sau đây ta xét cấu trúc vật lí cơ bản của một hệ thống GSM. Một mạng GSM
là tổ hợp của một số khối chức năng lớn. Ta có thể gom chúng lại thành 3 phần
rõ ràng có quan hệ tương hỗ. MobilebStation : bao gồm người dùng và thiết bị
cầm tay.
Base Station Subsystem: điều khiển tín hiệu liên kết với MS.
The Network Subsystem: là phần chính của kiến trúc mạng GSM bao gồm
MSC (Mobile services Switching Center) thực hiện việc chuyển phát dữ liệu
cuộc gọi giữa những người dùng (MS) và giữa các trạm (Mobile Center) cũng

như việc theo dõi và duy trì, điều khiển mạng người dùng. Các khối chức năng
này sẽ giao tiếp với nhau qua trình điều khiển truyền thông dựa theo giao thức
chuẩn.
Trên đây, em vừa trình bày tóm tắt về lịch sử, công nghệ và cấu trúc của
mạng GSM, mạng điện thoại di động phổ biến nhất thế giới cho tới thời điểm
này. GSM cũng là một trong 2 nhánh mạng di động đang được nghiên cứu để
nâng cấp lên chuẩn truyền thông di động 3G. Sau đây em sẽ tiếp tục trình bày về
mạng CDMA, cũng là một nhánh công nghệ sẽ được nâng cấp để tiến lên chuẩn
3G theo một cách tiếp cận khác.
Trang 11 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
Hình 2.1: Cấu trúc của một hệ thống GSM
Trang 12 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
2.1.2. CDMA
Công nghệ CDMA (Code Division Multiple Access) đã ra đời như một lựa
chọn thay thế cho kiến trúc tế bào GSM và góp phần vào sự tăng trưởng bùng nổ
trên thị trường công nghệ không dây trong thập kỷ qua. CDMA, cũng như GS
hiện đang trong quá trình chuyển giao sang các hệ thống thế hệ 3G trên toàn cầu,
cho phép tăng băng thông và các dịch vụ dữ liệu. Tuy không phổ cập bằng GSM
nhưng công nghệ CDMA (spread-spectrum) cũng đã chứng tỏ tính ưu việt của
mình bằng những thị phần khá lớn tại Mỹ, Châu Á đặc biệt là Hàn Quốc.
CDMSOne hỗ trợ chuẩn truyền thông di động 2G. Chuẩn CDMA IS-95 của
TIA/EIA (công bố vào tháng 7/1993) thiết lập những nguyên tắc nền tảng cho hệ
thống truyền thông không dây số đầu cuối. Kiến trúc hệ thống mạng thương mại
dựa trên chuẩn này được biết với tên CDMA One. IS-95 của TIA/EIA và phiên
bản có sửa đổi tiếp theo IS-95A (công bố vào tháng 3/1995) tạo ra cơ sở cho
phần lớn các mạng trên nền tảng CDMA 2G được triển khai trên toàn thế giới.
Cơ sở hạ tầng CDMA 2G lúc đầu đã chứng tỏ tính hiệu quả trong việc chuyển
giao với chất lượng cao, lưu lượng thoại mất mát thấp. Tuy vậy, nó cũng không

tồn tại được lâu do người dùng di động bắt đầu có những nhu cầu về các dịch vụ
dữ liệu cơ bản như các dịch vụ Internet và Intranet. Các ứng dụng đa phương
tiện hay các giao dịch thương mại tốc độ cao đã được bổ sung thêm vào các dich
vụ thoại đơn thuần trên các máy điện thoại của họ.
CDMA2000 thế chỗ CDMAOne
Sự chuyển tiếp sang thế hệ mạng 3G hiện vẫn đang được thực thi với một
sốlượng lớn các chuẩn mới được đề nghị. Một số được thiết kế dựa trên cơ sở hạ
tầng GSM và số khác ra đời trực tiếp từ công nghệ CDMA. Cuối cùng tổ chức
ITU cũng định ra một chuẩn IMT-2000 bao gồm 5 giao diện vô tuyến khác nhau
trong đó có CDMA2000. Lưu ý rằng tất cả các giao thức IMT-2000 đều sử dụng
kỹ thuật “spreadspectrum” có liên quan đến cài đặt, hoạt động và bảo trì mạng.
ITU định nghĩa một mạng 3G là một mạng truyền thông trong đó dung lượng hệ
thống và hiệu suất phổ được cải tiến so với các hệ thống 2G. 3G hỗ trợ các dịch
vụ dữ liệu với các tốc độ truyền tối thiểu là 144 Kbit/s trong môi trường di động
và 2 Mbit/s trong môi trường cố định. Kiến trúc CDMA2000 phải đối mặt với
các mục tiêu trên và bao gồm cả một số bổ sung mới mà một nhà khai thác có
thể lựa chọn để phục vụ cho chiến lược chuyển tiếp dựa trên cơ sở hạ tầng hiện
có, giá cả và một số yếu tố khác.
Trạm di động (MS - Mobile Station)
Trong một mạng CDMA2000 1X, trạm di động MS - chính là máy thu phát
của thuê bao hay thiết bị di động mạng CDMA - hoạt động như một client IP di
động . Trạm di động tương tác với Access Network (mạng truy nhập) nhằm
giành lấy các tài nguyên vô tuyến thích hợp để trao đổi các gói tin và giám sát
trạng thái tài nguyên vô tuyến bao gồm “active” (hoạt động), “stand-by” (dự
phòng), “dormant” (không hoạt động). Nó chấp nhận các gói tin được lưu đệm
từ mobile host khi tài nguyên vô tuyến chưa có hoặc không đủ để hỗ trợ lưu
lượng trên mạng. Nhờ vào việc cấp nguồn điện, trạm di động tự động đăng ký
với HLR (Home Location Register) để: Xác thực thiết bị di động đang trong môi
trường của mạng đang truy nhập. Cung cấp cho HLR vị trí hiện tại của thiết bị di
Trang 13 SV: Lê Đức Long

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
động. Cung cấp cho MSC-S (Serving Mobile Switching Centre) tập đặc tính cho
phép của thiết bị di động. Sau khi đăng ký thành công với HLR, thiết bị di động
sẵn sàng thực hiện các cuộc gọi dữ liệu và thoại. Những cuộc gọi này có thể ở
hai dạng CSD (circuit-switched data - dữ liệu chuyển mạch kênh) hoặc PSD
(packet-switched data - dữ liệu chuyển mạch gói), phụ thuộc vào sự tương thích
của bản thân thiết bị di động (hoặc không tương thích) với chuẩn IS-2000. Tài
liệu này định nghĩa các giao thức cho các giao diện CDMA khác nhau liên quan
đến việc truyền các gói tin có tên là A1, A7, A9 và A11.
Các trạm di động MS phải tuân theo các chuẩn IS-2000 để bắt đầu một phiên
dữ liệu dạng gói tin khi sử dụng mạng 1xRTT1. Các trạm di động chỉ có các khả
năng của IS-95 bị giới hạn bởi CSD, trong khi các các thiết bị đầu cuối IS-2000
có thể tuỳ chọn hoặc PSD hay CSD. Các tham số chuyển bởi thiết bị đầu cuối
thông qua AL (air link) vào mạng sẽ xác định kiểu dịch vụ yêu cầu. Dữ liệu
chuyển mạch kênh có một tốc độ tối đa là 19.2 Kbit/s và được thực hiện qua các
kênh TDM truyền thống. Dịch vụ này cho phép người dùng lựa chọn điểm gán
(point of attachment) vào trong một mạng dữ liệu có sử dụng quay số thông
thường. Dịch vụ dữ liệu chuyển mạch gói có một tốc độ dữ liệu tối đa là 144
Kb/s. Đối với mỗi phiên dữ liệu, một phiên PPP (Point-to-Point Protocol) được
tạo ra giữa trạm di động và PDSN (Packet Data Serving Node). Việc chỉ định địa
chỉ IP cho mỗi thiết bị di động có thể được cung cấp bởi PDSN hoặc một máy
phục vụ DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) qua một HA (Home
Agent). RAN (Radio Access Network) là điểm vào của thuê bao di động cho
truyền thông dữ liệu hay thoại bao gồm: air link, Tháp/ăngten (cell) và kết nối
cáp tới BTS (Um) BTS (Base Station Transceiver Subsystem) Đường truyền
thông từ BTS tới BSC (Abis) BSC (Base Station Controller) PCF (Packet
Control Function).
BTS (Base Station Transceiver Subsystem) điều khiển hoạt động của air link
và có chức năng giao diện giữa mạng và thiết bị di động. Các tài nguyên RF như
sự ấn định tần số, phân chia khu vực và điều khiển nguồn truyền được quản lý

bởi BTS. Ngoài ra, BTS còn quản lý lưu lượng về từ cell đến BSC (Base Station
Controller) để giảm thiểu bất cứ thời gian trễ nào giữa hai thành phần này.
Thông thường một BTS kết nối đến BSC thông qua các đường (un-channelized)
T1 hay cáp trực tiếp giữa các thiết bị. Các giao thức được sử dụng là các giao
thức độc quyền dựa trên nền tảng HDLC (High-level Data Link Control).
BSC (Base Station Controller) định tuyến các thông điệp điện thoại và dữ liệu
chuyển mạch kênh giữa các cell và MSC. Nó còn có vai trò quản lý, điều khiển
và chi phối các “hand-off” từ một vị trí ô phủ sóng tới một vị trí ô phủ sóng khác
nếu thấy cần thiết. BSC kết nối với mỗi MTX có sử dụng các đường T1 phân
kênh cho thoại và dữ liệu chuyển mạch kênh và với các đường T1 không phân
kênh cho báo hiệu và điều khiển các thông báo đến PDSN có sử dụng giao thức
Ethernet 10BaseT.
PCF (Packet Control Function) định tuyến dữ liệu gói IP giữa trạm di động
trong phạm vi các vị trí ô phủ sóng (cell) và PDSN (Packet Data Serving Node).
Trong thời gian các phiên dữ liệu dạng gói tin, PCF sẽ phân bổ các kênh phụ sẵn
có nếu thấy cần để tuân theo các dịch vụ được yêu cầu từ thiết bị di động và trả
trước từ các thuê bao. PCF duy trì một trạng thái “reachable” giữa RN và trạm di
Trang 14 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
động để đảm bảo một liên kết bền vững cho các gói tin, làm vùng đệm cho gói
tin đến từ PDSN trong khi các stài nguyên vô tuyến không có hay không đủ để
hỗ trợ lưu lượng từ PDSN và chuyển tiếp các gói tin giữa MS và PDSN.
2.1.3. GPRS
Sự phát triển của công nghệ thông tin di động được chia thành 3 thế hệ. Hệ
thống GSM (Global System for Mobile communications) mà mạng VinaPhone,
MobiFone, Viettel và nhiều nước trên thế giới đang dùng là thế hệ di động thứ 2
(2G), còn hệ thống UMTS (Universal Mobile Telecommunications System) sử
dụng công nghệ WCDMA là thế hệ di động thứ 3 (3G). Dịch vụ số liệu truyền
thống của mạng GSM chỉ có tốc độ tối đa là 9.6 kbps (kilobit/giây), trong khi đối
với hệ thống 3G tốc độ tối đa lên đến 2 Mbps (2048 kbps). Để đáp ứng nhu cầu

ngày càng tăng của khách hàng trong việc sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng,
và cũng là một bước chuyển tiếp trên con đường tiến đến thế hệ 3G, công nghệ
GPRS đã ra đời. Vì vậy công nghệ GPRS còn được gọi là công nghệ thế hệ 2.5
(2.5G). GPRS (General Packet Radio Services - dịch vụ vô tuyến gói chung)
được xem như là một dịch vụ mới của mạng thông tin di động GSM, nó dùng
công nghệ chuyển mạch gói để truy cập đến các mạng số liệu bên ngoài (như
mạng LAN, mạng Internet, ...) bằng giao thức IP (Internet Protocol) với tốc độ
cao. Tốc độ tối đa theo lý thuyết có thể lên đến 171.2 kbps khi sử dụng tối đa 8
kênh lưu lượng không sửa lỗi cho mỗi thuê bao, gấp 3 lần tốc độ truyền số liệu
qua modem trên mạng điện thoại cố định và gần 20 lần so với dịch vụ số liệu của
mạng GSM. Để đạt đến tốc độ cao cần phải có sự hỗ trợ từ hai phía, cả hệ thống
mạng và máy đầu cuối GPRS.
Nói một cách khác, GPRS là một phương thức truyền số liệu mới cho mạng di
động GSM, ngoài phương thức truyền thống là quay số dịch vụ data. Nó cho
phép thuê sbao của mạng GSM tiếp cận các dịch vụ giá trị gia tăng có yêu cầu
đường truyền số liệu tốc độ cao với một chi phí tiết kiệm nhất. Các dịch vụ đó
bao gồm: WAP, dịch vụ tin nhắn đa phương tiện MMS (Multimedia Messaging
Service), truy cập Internet, xem video, ...
Có thể kể ra một số ưu điểm của dịch vụ GPRS đối với khách hàng như sau:
- Tốc độ truy cập số liệu cao hơn, thời gian kết nối nhanh hơn.Người sử dụng
GPRS được lợi từ việc thời gian truy nhập ngắn hơn cũng như tốc độ truyền số
liệu cao hơn. Đối với dịch vụ data truyền thống, thông thường việc thiết lập kết
nối diễn ra trong khoảng 30 giây (tương đương với thời gian thiết lập cuộc gọi
thoại) và tốc độ truyền số liệu hạn chế ở 9.6 kbps. GPRS cho phép thời gian thiết
lập kết nối không quá 10 giây và tốc độ truyền số liệu cao hơn. Chính vì thời
gian kết nối ngắn nên thuê bao GPRS được xem là “luôn luôn kết nối” với mạng
số liệu. Ngoài ra, thuê bao GPRS chỉ chiếm tài nguyên vô tuyến của mạng GSM
khi có yêu cầu truyền tải, sau nó nó sẽ giải toả ngay. Điều này có lợi đối với
khách hàng bởi vì thuê bao không kết nối liên tục nên máy di động sẽ đỡ tốn pin
hơn.

- Phương thức tính cước hiệu quả và tiết kiệm hơn.Dịch vụ data truyền thống
không thích hợp cho việc truyền tải dữ liệu dung lượng lớn vì người sử dụng
phải trả tiền cho toàn bộ thời gian chiếm dụng kênh mặc dù có những thời điểm
Trang 15 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
không có thông tin được truyền tải. Trái lại, công nghệ chuyển mạch gói GPRS
cho phép khách hàng chỉ phải trả tiền cho tổng số thông tin thực gửi và nhận,
điều này thuận lợi cho người sử dụng khi kết nối trực tuyến trong một thời gian
dài với mạng.
- Luôn luôn trong trạng thái sẵn sàng. Khách hàng có thể ở trạng thái luôn
luôn kết nối với mạng, chẳng hạn như đang truy cập web hoặc e-mail, nhưng
đồng thời cũng luôn trong trạng thái sẵn sàng nhận cuộc gọi đến hoặc thực hiện
cuộc gọi đi, và cũng có thể vừa đàm thoại vừa truy cập web. Tóm lại GPRS cải
thiện việc sử dụng tài nguyên vô tuyến, tốc độ truyền số liệu cao hơn, khách
hàng chỉ phải trả tiền cho số gói tin thực gửi và nhận, ngoài ra thời gian thiết lập
kết nối cũng ngắn hơn.
GPRS là bước phát triển kịp thời đáp ứng nhu cầu trao đổi dữ liệu ngày càng
cao và là sự chuyển tiếp hợp lý giữa thông tin di động thế hệ thứ 2 GSM và
thông tin di động thế hệ thứ 3 UMTS. Để sử dụng được GPRS và các dịch vụ
cộng thêm, thuê bao phải có máy đầu cuối hỗ trợ GPRS, và phải hỗ trợ các dịch
vụ cộng thêm đó (như WAP, MMS, hoặc video). Ngoài ra thuê bao phải đăng ký
sử dụng dịch vụ data, WAP, GPRS tại các bưu điện tỉnh, thành phố.
Máy đầu cuối hỗ trợ GPRS được chia làm 3 loại sau:
- Class A: thuê bao có thể đăng nhập vào cả 2 dịch vụ GSM và GPRS, và có
thể sử dụng cả 2 dịch vụ đó đồng thời (vừa đàm thoại vừa truyền số liệu).
- Class B: thuê bao có thể đăng nhập vào cả 2 dịch vụ GSM và GPRS, nhưng
tại mỗi thời điểm chỉ có thể sử dụng 1 dịch vụ mà thôi.
- Class C: thuê bao chỉ có thể đăng nhập vào 1 trong 2 dịch vụ GSM hoặc
GPRS.
Hiện nay đa số các máy đầu cuối GPRS được bán trên thị trường Việt nam là

loại Class B.
Ngoài ra, máy đầu cuối GPRS còn được phân loại tuỳ theo tốc độ truy cập tối
đa, có hỗ trợ MMS hay không, có tích hợp trình duyệt web hay không, có hỗ trợ
xem video hay không, v.v...
2.1.4. Middleware
Thuật ngữ middleware diễn tả một lớp phần mềm trung gian giữa hệ điều
hành và các ứng dụng phân tán. Middleware hoạt động dựa vào các liên hệ qua
lại giữa các thành phần ở hai cực của nó thông qua các tác động trong mạng di
động. Nhiệm vụ đầu tiên của middleware là tạo nên tính trong suốt đối với người
dùng mạng, có nghĩa là nó sẽ làm ẩn đi tính phức tạp bên trong môi trường mạng
bằng việc tách các ứng dụng độc lập với các tiến trình, giao thức, các cơ chế sao
chép dữ liệu, những điều khiển nguy cơ và lỗi mạng, cũng như các điều khiển
tính toán song song.
Mobile middleware biên dịch các yêu cầu từ thiết bị cầm tay tới một host
computer và đồng bộ hoá nội dung từ host tới thiết bị cầm tay
WAP và i-mode, hai middleware phổ biến Dựa theo một thống kê từ
, 60% người dùng internet không dây qua thiết bị cầm
tay sử dụng i-mode, 39% dùng WAP, và 1% dùng Palm middleware. Sau đây ta
xem những so sánh quan trọng
Trang 16 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
Hình 2.2 : So sánh hai loại middware chính
WAP
WAP () là một chuẩn giao thức mở, phổ biến, cho
phép người dùng thiết bị di động số có thể dễ dàng tương tác với các thông tin
và dịch vụ tức thời. WAP rất mềm dẻo và là chuẩn giao thức cơ bản trên hầu hết
các mạng di động sử dụng công nghệ CDPD, CDMA, GSM, PDC, PHS, TDMA,
FLEX, ReFLEX, iDEN, TETRA, DECT, DataTAC, Mobitex, và GRPS. Hầu hết
các hệ điều hành cho thiết bị cầm tay đều hỗ trợ WAP, bao gồm Palm OS,
EPOC, Windows CE, FLEXOS, OS/9, và JavaOS. Công nghệ quan trọng nhất

tạo nên WAP chính là WAP Gateway, bằng việc biên dịch yêu cầu từ ngăn xếp
giao thức WAP tới ngăn xếp WWW, từ đó các yêu cầu sẽ được cung cấp cho
web Servers. Ví dụ, yêu cầu từ thiết bị cầm tay được gửi theo một URL thông
qua mạng tới WAP Gateway; Đáp ứng được gửi từ trình duyệt tới WAP
Gateway ở dạng HTML và tại đây nó được biên dịch sang chuẩn WML rồi gửi
trả về cho thiết bị cầm tay. Cần nói thêm, WML (Wireless Markup Language) là
một ngôn ngữ chuẩn có thể hiển thị nội dung dữ liệu trên trình duyệt thu gọn
(microbrowser), nó được xây dựng dựa trên ngôn ngữ XML và đã được điều
chỉnh để phù hợp với những nội dung, giao diện đặc biệt của thiết bị cầm tay. Do
vậy, WAP có thể hỗ trợ HTML, XML, và thậm chí cả WMLScript (giống như
JavaScript nhưng đã được rút gọn để phù hợp với điều kiện xử lí của thiết bị
cầm tay)
Trang 17 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
i-Mode
i-Mode ( là một dịch vụ chuyển gói Internet đầy
đủ dùng cho điện thoại di động được cung cấp bởi NTT DoCoMo. Chính thức
giới thiệu vào tháng hai năm 1999, nó nhanh chóng thu hút hơn 36 triệu khách
hàng trên toàn thế giới. Với i-Mode, người dùng điện thoại di động có thể dễ
dàng truy cập hơn 62,000 website trên Internet, với hầu hết các dịch vụ thông
dụng như e-mail, mua bán trực tuyến, ngân hàng trực tuyến, đặt vé trực tuyến, và
hàng loạt các dịch vụ download nhạc chuông, hình ảnh, games cho chiếc điện
thoại của người sử dụng. Cấu trúc của mạng i-mode không chỉ dừng lại ở các
dịch vụ truy cập tới nội dung trong i-mode và i-mode-compatible thông qua
Internet mà còn có các dịch vụ truy cập thông qua kênh truyền riêng độc lập để
đảm bảo tính an toàn. Cho tới nay, i-mode là dịch vụ duy nhất cho phép người
dùng điện thoại di động có thể truy cập Internet. Cước phí sử dụng được tính
theo dung lượng dữ liệu giao vận, thay vì tính thời gian truy cập như các dịch vụ
cổ điển khác. Vào năm 2001, NTT DoCoMo giới thiệu thế hệ tiếp theo của hệ
thống di động dựa trên công nghệ CDMA (W-CDMA). Nó có thể hỗ trợ băng

thông lên tới 384 kbps hoặc nhanh hơn, cho phép người dùng có thể download
phim ảnh và các ứng dụng yêu cầu băng thông cao.
2.1.5. Host computer
Host computers là tập hợp các server có chức năng xử lý các yêu cầu, thực thi
các thủ tục, và lưu trữ toàn bộ thông tin cho mọi ứng dụng thương mại điện tử
dựa trên thiết bị di động. Hệ thống này cũng tương tự như hệ thống host
computers trong mô hình thương mại điện tử thông thường bởi vì tại host
computer người ta không cần phân biệt sự khác nhau giữa các thẻ, các trình
duyệt hay trình duyệt thu nhỏ (microbrowsers) cho thiết bị di động. Tại đây,
người ta thường cài các phần mềm ứng dụng có thể đáp ứng và xử lí được các
yêu cầu từ phía trình khách đưa tới và trả về kết quả phù hợp. Hầu hết ứng dụng
thương mại điện tử cho thiết bị di động là các thành phần của hệ thống phần
mềm trên. Nó được trang bị khả năng tương tác qua lại với các chương trình ứng
dụng được cài trên thiết bị đầu cuối để tạo ra một cơ chế hoàn thiện trong việc
giải quyết các bài toán trong thương mại điện tử dựa trên thiết bị di động. Các
thành phần được cài trong host computers bao gồm Web server, database server,
Engine Scripts, các phần mềm ứng dụng và phần mềm hỗ trợ hệ thống, hỗ trợ
khách hàng...
Web servers
Web servers là một phần mềm ứng dụng phía trình chủ được cài trên host
computer để quản lí việc lưu trữ và vận hành hệ thống website được đặt trong
host computer. Trên thị trường, có rất nhiều phần mềm web server như Appache,
IIS, Jrun, NetCape...Từ năm 1996, Apache đã trở thành một HTTP server phổ
biến nhất trên mạng Internet. Theo thống kê đến 05/1999, 57% các máy chủ web
đang dùng Appache. Bên cạnh đó, IIS hiện nay đã có tới phiên bản 6.0 được
cung cấp để bởi Microsoft đi kèm với các phiên bản Windows cũng chiếm một
thị phần khá lớn. Nó được cài trên hầu hết các máy chủ Windows và tỏ ra thực
sự mạnh với khi chạy trên Windows server 2003.
Trang 18 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh

Database servers
Một database server là một phần mềm ứng dụng phía trình chủ, được cài trên
host computers và quản lí tất cả các chức năng truy cập và xử lý cơ sở dữ liệu,
như quản lí người dùng, truy suất thông tin, cập nhật các bản ghi...Một số hệ
quản lí cơ sở dữ liệu thường được biết đến là Oracle9i, MySQL, MS SQL, IBM
DB2... Khác xa với database server chạy trên trình chủ tại host computers, các
database nhúng dùng trong thiết bị di động thường rất tinh vi, đáp ứng được
hàng loạt các chức năng liên quan tới thao tác và lưu trữ dữ liệu cho thiết bị cầm
tay. Hơn thế nó còn phải đảm bảo chạy được mà không cần trình chủ quản lí,
tiêu tốn ít băng thông. Một số cơ sở dữ liệu nhúng cho thiết bị di động phổ biến
như Progress Software databases, Sybase's Anywhere products và Ardent
Software's DataStage (Ortiz, 2000).
Phầm mềm ứng dụng và phần mềm hỗ trợ
Web và database servers là các thành phần không thể thiếu của một hệ thống
thương mại điện tử dựa trên thiết bị di động. Chúng là các chương trình chịu
trách nhiệm chính trong các xử lí phía trình chủ trên host computers. Tuy nhiên,
để tạo ra những dịch vụ dễ dàng sử dụng mà hiệu quả đạt được lại lớn và đáng
tin cậy, một số phần mềm hỗ trợ cũng hết sức cần thiết. Ví dụ, rất nhiều ngôn
ngữ lập trình như Perl, Java, Visual Basic, C/C++, PHP, ASP.NET...và CGI
(Common Gateway Interface) được dùng để viết các ứng dụng thương mại điện
tử dựa trên thiết bị di động và để chạy chúng, ta cần cài trên host computer các
engine thông dịch hoặc biên dịch.
2.2. Các khái niệm trong thương mại di động
Sự phát triển rất nhanh của kỹ thuật truyền thông di động cùng với sự phổ
dụng của điện thoại di động (ÐTDÐ) đã tạo ra một hướng phát triển mới của
thương mại điện tử (E-Commerce). Ðó là thương mại di động (M-Commerce),
một hướng phát triển được nhiều nhà kinh doanh nhắc đến như là một phương
tiện hữu hiệu để nâng cao doanh số bán hàng qua mạng.
M-Commerce (Mobile Electronic Commerce) được các nhà nghiên cứu
thống nhất định nghĩa là "các giao dịch với giá trị tiền tệ được thực hiện thông

qua mạng viễn thông di động". Hiểu một cách đơn giản thì đây là TMÐT thông
qua mạng điện thoại di động.
Ðối với M-Commerce, chiếc ÐTDÐ chính là cửa kết nối cho phép thuê bao
thực hiện các hoạt động thương mại điện tử như: dịch vụ tài chính, mua hàng,
thanh toán...
Sự gắn kết giữa người sử dụng với chiếc máy ÐTDÐ cá nhân đã mang lại
hàng loạt ứng dụng mới với khả năng tiếp thị, khả năng đáp ứng nhu cầu cá nhân
tốt hơn và khả năng truy nhập mọi lúc, mọi nơi.
Trang 19 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
Thương mại di động tồn tại trong nó các khái niệm tạo nên sự khác biệt đó là
sử dụng phương thức thanh toán điện tử, mua bán trên mạng và thực hiện các
nghiệp vụ ngân hàng trên mạng. Ta sẽ đi tìm hiểu kỹ hơn về các khái niệm này
dưới đây :
2.2.1. Mua bán trên mạng
Đây là hình thức mua bán xảy ra hoàn toàn tại cửa hàng ảo mà người bán
muốn trưng bày sản phẩm của họ bằng các hình ảnh thực tế sinh động trên một
Website. Người mua có quyền lựa chọn sản phẩm, đặt mua và thanh toán bằng
hình thức điện tử. Sau đó họ sẽ được cung cấp hàng hoá tại nhà. Hình thức này
tận dụng nhiều ưu điểm như giảm việc chi phí thuê nhân viên, thuế ... Có thể nói
một điều thuận tiện nhất mà các nhà mua bán đã vận dụng được là tận dụng tính
năng đa phương tiện của môi trường Web, để trang trí trang Web sao cho thật
hấp dẫn và thuận tiện trong việc trưng bày sản phẩm dưới các hình thức khác
nhau.
Thương mại là hình thức trao đổi giữa hàng và tiền. Mua bán qua mạng thực
chất cũng là một hình thức thương mại trên môi trường Web. Ta có thể thấy
được các công đoạn của một giao dịch qua mạng như sau :
1. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin
thanh toán và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán
hàng (còn gọi là Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận được yêu cầu

mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và xác nhận tóm tắt lại những thông
tin cần thiết nh mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng...
2. Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button) "đặt
hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả về cho
doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp
thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được mã hoá
đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử
lý thẻ trên mạng Internet. Với quá trình mã hóa các thông tin thanh toán của
khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch
(chẳng hạn doanh nghiệp sẽ không biết được thông tin về thẻ tín dụng của khách
hàng).
4. Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải
mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách rời
mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao
dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến
ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường dây thuê bao riêng (một
đường truyền số liệu riêng biệt).
Trang 20 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
5. Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán
(authorization request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng của
khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối
thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet.
6. Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những
thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp thông
báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không.
Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6
được xử lý trong khoảng 15 - 20 giây.
Khi phát triển các ứng dụng mua bán qua mạng, các nhà thiết kế thường thiên

về hướng thiết kế cho các mặt hàng dễ giao dịch và có giá cả vừa phải như sách,
âm nhạc hay phim ảnh… Thủ tục mua bán cũng như giao dịch các mặt hàng này
thường nhanh gọn và dễ xử lí.
2.2.2. Ngân hàng trên mạng
Ngân hàng trên mạng nói chung là việc đưa các nghiệp vụ ngân hàng như
việc trao đổi cổ phiếu, chuyển tiền hay kiểm tra tài khoản … lên trên Web. Giải
pháp này được thiết kế phục vụ cho nhu cầu mua bán hàng hóa qua mạng. Đây
là một giải pháp có tính khả thi rất cao bởi nó tiết kiệm thời gian không gian cho
người sử dụng. Để có thể áp dụng các nghiệp vụ ngân hàng qua mạng thì vần đề
bảo mật là yếu tố quan trọng hàng đầu khi phát triển các ứng dụng ngân hàng
qua mạng. Sau đây là một số các mô hình xác thực người dùng khi thực hiện các
giao dịch.
- Xác thực sử dụng thẻ : Người sử dụng được cung cấp một chiếc thẻ để
thực hiện giao dịch. Đây là công cụ nhằm xác thực người dùng. Mỗi thẻ được
cung cấp bao gồm một mã xác nhận khác nhau. Khi các giao dịch nghiệp vụ
được tiến hành trên mạng, ngân hàng sẽ yêu cầu nhập thông tin về tên và mã
được cung cấp kèm theo thẻ. Nếu mã này đúng với mã đã tồn tại trong cơ sở dữ
liệu của ngân hàng thì người dùng được xác nhận. Giao dịch sẽ được tiến hành.
- Xác thực sử dụng máy tạo mã : Sử dụng thiêt bị tính toán tạo mã cung
cấp kèm theo cho người dùng. Khi người dùng truy cập trang web của ngân
hàng, một phương thức kết nối an toàn được tạo ra máy tính của họ và máy chủ
của ngân hàng. Sau khi đăng nhập tên, máy chủ sẽ yêu cầu người dùng nhập vào
mã số. Để lấy được mã số này, người dùng sử dụng thiêt bị tạo mã trên để tạo ra
một passcode. Máy chủ của ngân hàng sẽ so sánh passcode này với pascode
được tạo ra bởi một thiết bị tạo mã khác có trên máy chủ. Nếu 2 passcode này
trùng nhau. Người dùng được xác thực. Phương pháp này đòi hỏi sự đồng bộ
hóa của 2 thiết bị tạo mã tại máy client và server.
- Xác thực sử dụng phần mềm tạo mã: Thay vì sử dụng thiết bị tạo mã
như ở phương pháp thứ 2. Phương pháp này sử dụng các hàm tính toán, được
phân phối tới người dùng thông qua phần mềm đi kèm hay đĩa CD. Để sử dụng

các tính toán này, bạn phải cài đặt nó trên máy tính. Ngoài ra, các hàm tính toán
Trang 21 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
này có thể được cung cấp trên các loại thẻ thông minh. Nhưng nếu sử dụng thẻ
thông minh, người sử dụng lại phải cần có các thiết bị đọc thẻ cần thiết.
Khi người sử dụng truy cập vào website của ngân hàng thực hiện các giao
dịch. Một phương thức kết nối an toàn được tạo ra giữa máy tính của người dùng
và máy chủ. Sau khi yêu cầu đăng nhập tên, công việc xác thực người dùng sẽ
được thực hiện giữa máy tính của người sử dụng và máy chủ ngân hàng thông
qua trình duyệt mà không cần có sự can thiệp của người sử dụng. Phần mềm tính
toán tại client sẽ tạo ra passcode và gửi đến máy chủ thông qua trình duyệt . Máy
chủ sẽ đối chiếu mã này với mã đã tồn tại trên máy chủ. Nếu trùng nhau, người
dùng được xác thực.
Ba phương thức xác thực trên hiện tại đã được triển khai tại các ngân hàng
bởi chúng có ưu điểm là cung cấp những phương pháp xác thực đủ mạnh, tuy
nhiên điểm yếu của các phương thức trên đó là :
- Hai phương thực đầu không được gần gũi với người sử dụng, nó luôn luôn
bắt buộc người sử dụng phải các nhập các số một cách cẩn thận và chính xác.
- Người sử dụng không biết chắc chắn rằng ngân hàng sẽ thực hiện có chính
xác các giao dịch mà họ muốn hay không.
- Vê phía ngân hàng, họ không thể chứng minh rằng người dùng đã yêu cầu
một giao dịch, và do đó họ có thể từ chối giao dịch đó sau này.
2.2.3. Thanh toán điện tử
Là hình thức thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử thay cho việc giao
tận tay bằng tiền mặt. Bao gồm các việc như trả lương bằng cách chuyển tiền
trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng ...
Trên thế giới hiện nay phổ biến nhất có ba hình thức thanh toán điện tử: thẻ
tín dụng, séc điện tử, thanh toán qua email. Các hình thức thanh toán luôn được
cập nhật và thay đổi.
a. Khái niệm về thẻ thanh toán :

Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn
đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ
thanh toán:
- Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng
hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc
các máy rút tiền tự động.
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân
hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
- Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà
người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
- Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông
qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân
hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực
hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham
gia thanh toán.
Trang 22 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
b. Phân loại thẻ thanh toán :
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản xuất,
theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ...
* Phân loại theo công nghệ sản xuất:
Có 3 loại:
- Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm
thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử
dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua
, nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá
được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng

được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin...
- Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ
có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
* Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để
mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ...
chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc
điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit
card) hay chậm trả.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá
trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ
thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển
ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay
được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+ Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản chủ thẻ.
+ Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài
khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu
đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân
hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:

Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Trang 23 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn
được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với
Ngân hàng phát hành thẻ.
* Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.
* Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát
hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn...
phát hành như Diner's Club, Amex...
c. Quá trình thanh toán thẻ tín dụng
Trên thế giới hiện nay có nhiều hệ thống hỗ trợ việc thanh toán thẻ tín dụng.
Các hệ thống này đều nhằm một mục đích là mang lại sự tiện lợi cho khách
hàng. Để có thể hiểu được quy trình của việc thanh toán điện tử, ta tìm hiểu một
hệ thống thanh toán điện tử điển hình hiện nay trên thế giới. Đó là hệ thống
Planet Payment.
Quá trình giao dịch
Hình 2.3 : Quá trình giao dịch thẻ của hệ thống Planet Payment
Giao dịch được chuyển từ website của người bán tới máy chủ của Planet
Payment.
Planet Payment chuyển giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc
tế.
Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ hỏi ý kiến cơ sở dữ liệu phát

hành thẻ tín dụng.
Đơn vị phát hành thẻ sẽ khước từ hoặc chấp nhận giao dịch và chuyển kết quả
/ mã số hợp pháp ngược trở lại cho trung tâm thanh toán thẻ tín dụng.
Trang 24 SV: Lê Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS.Ngô Lê Minh
Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả giao dịch sang
cho Planet Payment.
Máy chủ Planet Payment luu trữ kết quả và chuyển trở lại cho khách hàng/
người bán.
Trung bình các buớc này mất khoảng 3-4 giây.
Quá trình thanh toán thẻ tín dụng
Hình 2.4 : Quá trình thanh toán thẻ tín dụng của hệ thống Planet Payment
Máy chủ Planet Payment tự động chuyển các đợt giao dịch sang trung tâm
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát
hành thẻ tín dụng.
Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền sang
trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả quá trình giao
dịch và tiền sang Planet Payment.
Planet Payment chuyển kết quả giao dịch tới người bán và chuyển tiền tới tài
khoản ngân hàng của người bán.
d. Một số khái niệm liên quan
* Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer)
Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung cấp
thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin
cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện
việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
* Chủ thẻ (Cardholder)
Trang 25 SV: Lê Đức Long

×