Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.7 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân của mỗi nớc. ở Việt Nam nông nghiệp giữ vị trí đặc biệt quan trọng vì
nhiều lẽ: gần 80% dân số sống ở nông thôn, nguồn sống chính dựa vào nông
nghiệp; trong cơ cấu kinh tế quốc dân, GDP do nông nghiệp tạo ra vẫn chiếm vị trí
quan trọng; trên 50% giá trị xuất khẩu là từ nông sản, thủy sản. Sự tăng trởng của
nông nghiệp có tác động lớn đến quy mô và tốc độ tăng trởng kinh tế quốc dân nói
chung. Song muốn có tăng trởng, phải có đầu t thoả đáng. Nhiều học thuyết kinh
tế hiện đại đã kết luận rằng: đầu t là chìa khoá trong chiến lợc phát triển kinh tế
quốc dân nói chung, kinh tế ngành nói riêng của mỗi nớc. Một nền kinh tế muốn
giữ tốc độ tăng trởng trung bình, ổn định thì nhất thiết phải đảm bảo tỷ lệ đầu t
trên GDP thoả đáng. Quan hệ này đối với nông nghiệp vẫn là chuẩn mực. Không
có đầu t thoả đáng thì không có tốc độ tăng trởng mong muốn, dù có các yếu tố về
cơ chế chính sách, thị trờng và các yếu tố tinh thần khác. Từ trớc tới nay, nông
nghiệp nớc ta luôn gắn với hình ảnh nông thôn. Hiện nay, tuy bộ mặt xã hội đang
thay đổi từng ngày thì hình ảnh đó vẫn nh vậy, một phần có nguyên nhân từ việc
khoa học kỹ thuật lạc hậu nên chúng ta cha có những vùng sản xuất nông nghiệp
kỹ thuật cao để tách ra khỏi hình ảnh nông thôn. Chính mối quan hệ ràng buộc
chặt chẽ này mà nhiệm vụ phát triển nông nghiệp không thể tách rời khỏi phát
triển nông thôn.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nớc đã rất quan tâm, chú trọng đến đầu
t phát triển nông nghiệp, nông thôn và đã đạt đợc những thành tựu lớn trong sản
xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. Bên cạnh những thành tựu đó
vẫn còn nhiều vấn đề nổi cộm cần đợc phân tích và có giải pháp cụ thể. Vì vậy em
mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu t phát
triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam .
Trong quá trình làm đề tài do trình độ và thời gian có hạn do vậy không thể
tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong thầy cô xem xét, góp ý để đề tài của em đợc
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


1
P
1
P
0
P
2
Q
0
Q
1
Q
2
Q
P
P
0
E
0
E
1
S
S
D
D
E
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 1. lý luận về đầu t và đầu t trong nông nghiệp, nông thôn
I. Lý luận chung về đầu t phát triển

1. Khái niệm đầu t phát triển
Đầu t phát triển là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo ra việc làm, nâng
cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội.
2. Vai trò của đầu t phát triển
Đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của
sự tăng trởng. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc vai trò này đợc thể hiện
nh sau:
a. Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu
- Về mặt cầu: Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho
tổng cầu tăng (đờng D dịch chuyển sang đờng D) kéo sản lợng cân bằng tăng
theo từ Q
o
- Q
1
và giá cả của các đầu vào của đầu t tăng từ P
o
P
1
. Điểm cân
bằng dịch chuyển từ E
o
E
1
.
- Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới
đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên (đờng S dịch
chuyển sang S), kéo theo sản lợng tiềm năng tăng từ Q
o

Q
1
và do đó giá cả sản
phẩm giảm từ P
o
P
1
. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng
tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển
là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho
ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá của
các hàng hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t)
đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát làm
cho sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng
ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác,
tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành
này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời
sống ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho
sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng ngợc
lại so với các tác động trên đây.
c. Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyêt
của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay. Chúng ta
đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh
ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập từ n-

ớc ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công
nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi.
d. Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng
trởng nhanh tốc độ mong muốn (từ 9 10%) là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự
phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng
nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ
tăng trởng từ 5 6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính đầu t quyết định quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh
của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triên giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế,
chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc
đẩy những vùng khác cùng phát triển.
e. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng
trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15 20% so với GDP tuỳ
thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
Vốn đầu t vốn đầu t
ICOR = =
GDP do vốn tạo ra

GDP
Từ đó suy ra:
Vốn đầu t
Mức tăng GDP =
ICOR

Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP chỉ phụ thuộc vào vốn đầu t.
Chỉ tiêu icor của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình
độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc. Kinh nghiệm các nớc cho
thấy, chỉ tiêu icor phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t trong các
ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế
nói chung. Thông thờng icor trong nông nghiệp thấp hơn trong nông nghiệp,
icor trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực. Do đó, ở
các nớc đang phát triển, tỷ lệ đầu t thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp.
3. Những đặc điểm của đầu t phát triển
Hoạt động đầu t phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu t
khác, đó là:
- Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu t. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu t phát triển.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của
nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiểu biến động xảy ra.
- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra với các cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó
không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn
định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế
- Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài, có
khi hàng trăm, hàng ngàn năm thậm trí tồn tại vĩnh viễn nh các công trình kiến
trúc nổi tiếng thế giới ( Kim Tự Tháp cổ Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở Rôm, Vạn Lý
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trờng Thành ở Trung Quốc, Ăng Cô Vát của Campuchia ). Điều này nói lên giá
trị lớn của các thành quả đầu t phát triển.
- Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt động
ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện địa lý, địa hình tại đó có
ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh các tác dụng sau này của các
kết quả đầu t. Thí dụ: Quy mô đầu t để xây dựng nhà máy sàng tuyển than ở khu

vực có mỏ than tuỳ thuộc rất nhiều vào trữ lợng than của mỏ. Nếu trữ lợng than
của mỏ ít thì quy mô nhà máy sàng tuyển cũng không nên lớn để đảm bảo cho nhà
máy hàng năm hoạt động hết công suất với số năm tồn tại của nhà máy theo dự
kiến trong dự án.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh hởng
nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không
gian.
Để đảm bảo cho công cuộc đầu t đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi
phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này đợc thể hiện trong việc soạn thảo
các dự án đầu t (lập dự án đầu t), có nghĩa là phải thực hiện đầu t theo dự án đợc
soạn thảo với chất lợng tốt.
II. Một số vấn đề về nông nghiệp nông thôn
1. Khái niệm
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu thành của
nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp theo nghĩa
rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
2. Vị trí, vai trò của nông nghiệp nông thôn
Nông nghiệp là ngành sản xuất hết sức quan trọng của nền kinh tế nói chung
và kinh tế nông thôn nói riêng. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà
còn là một hệ thống sinh học kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông
nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển
theo qui luật sinh học nhất định con ngời không thể ngăn cản các quá trình phát
sinh, phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các
qui luật để có những giải pháp tác động tích cực với chúng.
Nông thôn có phát triển đợc hay không trớc tiên phụ thuộc vào sự phát triển
của nông nghiệp, dù đó là nông thôn của các nớc đang phát triển hay nớc phát
triển.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vai trò của nông nghiệp và nông thôn:
- Thứ nhất: nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nớc, nhất là các nớc đang phát triển. ở
những nớc nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên, ngay cả những n-
ớc có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không
lớn, nhng khối lợng nông sản của các nớc này khá lớn và không ngừng tăng lên,
đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con ngời những sản phẩm tối cần thiết đó là l-
ơng thực, thực phẩm. Những sản phẩm này cho dù trình độ khoa học công nghệ
phát triển nh hiện nay, vẫn cha có ngành nào có thể thay thế đợc. Lơng thực, thực
phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con ngời
và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
- Thứ hai: nông nghiệp sản xuất ra nguyên liệu cho hàng loạt ngành công
nghiệp phát triển, nh công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt, may, công
nghiệp giấy, đồ gỗ mà nếu không phát triển tốt sẽ ảnh h ởng nhiều đến xuất khẩu
và hàng tiêu dùng. Thông qua công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, giá
trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh
của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trờng
- Thứ ba: khu vực nông nghiệp góp phần vào việc tăng thu nhập và tích luỹ
của nền kinh tế quốc dân. Điều này đặc biệt quan trọng với các nớc đang phát
triển, đi lên từ nông nghiệp. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá thì đây là
khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông
nghiệp có thể đợc tạo ra bằng nhiều cách, nh tiết kiệm của nông dân đầu t vào các
hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu nông
sản trong đó thuế có vị trí rất quan trọng. Việc huy động vốn từ nông nghiệp để
đầu t phát triển công nghiệp là cần thiết và đúng đắn trên cơ sở việc thực hiện
bằng cơ chế thị trờng, chứ không phải bằng sự áp đặt của Chính phủ. Những điển
hình về sự thành công của sự phát triển các nớc đều đã sử dụng tích luỹ từ nông
nghiệp để đầu t cho công nghiệp. Tuy nhiên số vốn tích luỹ từ nông nghiệp chỉ là
một trong những nguồn cần thiết phát huy, phải coi trọng các nguồn vốn khác nữa
để khai thác hợp lý, đừng quá cờng điệu vai trò tích luỹ vốn từ nông nghiệp.

- Thứ t: nông nghiệp và nông thôn là nơi có nguồn lao động dồi dào, mà qua
tăng năng suất lao động có thể giải phóng đợc lao động phục vụ cho các ngành
công nghiệp khác. Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nớc đang phát
triển là khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân c sống bằng nông nghiệp
và tập trung sống ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp nông thôn
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho sự phát triển công nghiệp và đô thị.
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động,
mặt khác năng suất lao động nông nghiệp không ngừng đợc tăng lên, lực lợng lao
động từ nông nghiệp đợc giải phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch
chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị.
- Thứ năm: nông nghiệp nông thôn là thị trờng tiêu thụ rộng lớn của công
nghiệp. ở hầu hết các nớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm t liệu
tiêu dùng và t liệu sản xuất đợc tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trờng trong nớc mà thị
trờng trong nớc, trớc hết là khu vực nông nghiệp nông thôn. Sự thay đổi về cầu
trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lợng ở khu
vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân
c nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản
phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bớc nâng cao chất l-
ợng có thể cạnh tranh với thị trờng thế giới.
- Thứ sáu: nông nghiệp còn đợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại
tệ lớn. Các loại nông, lâm, thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trờng quốc tế hơn so với
các hàng hoá công nghiệp. Vì thế ở các nớc đang phát triển, nguồn xuất khẩu để
có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thuỷ sản. xu hớng chung ở các nớc
trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu giá trị xuất khẩu nông, lâm, thuỷ
sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng đó sẽ giảm dần
cùng với sự phát triển cao trong nền kinh tế.
- Thứ bẩy: nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát

triển bền vững của môi trờng. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất nh phân bón
hóa học, thuốc trừ sâu bệnh sẽ làm ô nhiễm đất và nguồn n ớc. Trong quá trình
canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở
rộng diện tích đất rừng Vì thế, trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp,
cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của
môi trờng.
Tóm lại, nông nghiệp và nông thôn có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế và đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy
nhiên cần chú trọng phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, tức là gắn với
việc bảo vệ môi trờng sinh thái.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. Nội dung đầu t cho nông nghiệp và nông thôn
1. Đầu t xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn: điện, đờng, trờng
học, trạm y tế
Đầu t xây dựng và nâng cấp hệ thống thuỷ lợi: kênh mơng, cầu cống, các
trạm bơm tới tiêu cụ thể là đầu t cho nạo vét kênh mơng, xây dựng các trạm
bơm đầu mối, kiên cố hoá hệ thống kênh mơng nội đồng, xây dựng hệ thống tới
tiêu hiện đại ở các vùng chuyên môn hoá cao. Xây dựng hệ thống đập ngăn nớc
hay thoát lũ.
Đầu t phát triển mạng lới giao thông nông thôn trong cả nớc: xây dựng đờng
xá nông thôn, nâng cấp các tuyến đờng đã có, từng bớc cứng hoá mặt đờng, xây
dựng cầu, cống vĩnh cửu, phục vụ cho vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân.
Đầu t phát triển hệ thống điện: trạm biến áp, tuyến cáp ngầm, hệ thống đờng
dây tải điện nhằm cung cấp có hiệu quả chất lợng cao điện cho nhu cầu sản xuất
và sinh hoạt ở nông thôn. Đối với các vùng không có điều kiện cấp điện lới quốc
gia, Nhà nớc có chính sách đầu t, hỗ trợ phát triển các nguồn điện năng tại chỗ.
Đầu t phát triển các thị tứ, thị trấn, xây dựng chợ trên địa bàn nông thôn để
thực hiện chức năng trung tâm công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ văn hoá xã hội;
hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.

Đầu t cho giáo dục - đào tạo, đổi mới và nâng cao chất lợng hệ thống giáo
dục, y tế phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
2. Đầu t phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp
Đầu t vào nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ cho sản
xuất, coi đây là một khâu đột phá quan trọng nhất để thúc đẩy phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn. Nhà nớc dành kinh phí để nhập khẩu công nghệ cao,
thiết bị hiện đại, các loại giống tốt. Đồng thời đầu t hiện đại hoá hệ thống viện, tr-
ờng, nâng cao năng lực đào tạo cán bộ khoa học, nghiên cứu và tiếp thu khoa học,
công nghệ tiên tiến.
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiêp nh: chăn nuôi theo
phơng pháp công nghiệp, sản xuất rau sạch, đổi mới cơ cấu giống cây trồng vật
nuôi theo hớng xuất khẩu có giá trị cao, mở rộng diện tích cây công nghiệp có giá
trị xuất khẩu cao, trồng rừng theo phơng pháp công nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải
sản theo phơng pháp công nghiệp, tăng năng lực đánh bắt hải sản xa bờ, ứng dụng
công nghệ vi sinh
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Đầu t vào lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản
- Về nông nghiệp:
Đầu t vào giống cây trồng vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn công
nghiệp, thú y và kiểm tra chất lợng sản phẩm, sử dụng các loại giống mới có năng
suất cao, chất lợng tốt phù hợp với yêu cầu thị trờng. Trong chăn nuôi, đầu t phát
triển chăn nuôi theo hớng công nghiệp, theo hình thức trang trại có trang thiết bị
hiện đại đạt yêu cầu chất lợng và vệ sinh an toàn thực phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nớc và xuất khẩu. Đầu t phát triển sản xuất và chế biến các loại nông
sản hàng hoá xuất khẩu có lợi thế của từng vùng, nâng cao chất lợng, hiệu quả và
khả năng cạnh tranh của các sản phẩm này (nh lúa gạo, cà phê hạt điều, hồ tiêu,
chè, cao su, rau quả, thịt ) trên thị tr ờng trong nớc và quốc tế.
- Về lâm nghiệp:
Mở rộng diện tích rừng, cung ứng đủ giống có chất lợng cho trồng rừng.

Đầu t cho công tác bảo vệ rừng.
- Về thuỷ sản
Đầu t cho các hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản: đầu t giống, thức
ăn, kỹ thuật nuôi trồng, tàu bè đánh bắt xa bờ. Đồng thời chú trọng đến khâu chế
biến thuỷ sản theo phơng châm gắn nuôi trồng, khai thác với chế biến phục vụ nhu
cầu trong nớc và cho xuất khẩu.
4. Đầu t phát triển các ngành nghề nông thôn, ngành nghề mới, tạo ra các
sản phẩm mới
Đầu t khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống ở nông thôn nh
nghề mộc, mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ, nghề gốm, sứ Đồng thời còn
chú trọng phát triển các ngành nghề mới, tạo ra các sản phẩm mới ở nông thôn nh:
nuôi trồng nấm, nuôi cá cảnh, nuôi đà điểu . Thay đổi các tập quán sinh hoạt
mới nh làm nhà trên cọc ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, chăn nuôi gia súc, gia
cầm xa nhà ở vùng miền núi phía bắc, sử dụng khí sinh học trong đun nấu
5. Đầu t phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
Đó là đầu t xây dựng, nâng cấp, hoàn thiên các nhà máy sản xuất phân bón,
thuốc trừ sâu, thuốc thú y, các loại hoá chất phục vụ nông nghiệp xây dựng, các
nhà máy sản xuất máy móc cho nông nghiệp, phơng tiện vận tải ở nông thôn, các
nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Nhà nớc hỗ trợ, khuyến khích phát triển mạnh các ngành công nghiệp ở nông
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các ngành sử dụng
nguyên liệu tại chỗ, cần nhiều lao động nh sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp
khai thác mỏ, dệt may, da giày, cơ khí lắp ráp Hình thành các khu công nghiệp ở
nông thôn, gắn kết ngay từ đầu lợi ích kinh tế giữa ngời sản xuất nguyên liệu với
các nhà máy chế biến công nghiệp.
Ngoài các nội dung đầu t ở trên thì đầu t cho nông nghiệp, nông thôn còn có
một số nội dung khác: Đầu t cho việc hoạch định các chính sách, đầu t phát triển
thị trờng nông thôn, đầu t xoá đói giảm nghèo

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II. Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong đầu t phát triển nông
nghiệp nông thôn Việt Nam trong thời gian qua
I. Tình hình thực hiện vốn đầu t phát triển nông nghiệp
nông thôn trong thời gian qua
Xuất phát từ vị trí, vai trò của nông nghiệp nông thôn trong xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội đất nớc trong thời kỳ mới, Đảng và nhà nớc ta đã
khẳng định rõ ràng: Đặc biệt coi trọng phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt
phát triển nông nghiệp nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thực tế trong những năm qua, vấn đề đầu t cho nông nghiệp và nông
thôn đợc các ngành các cấp quan tâm toàn diện cả về cơ chế, chính sách và nguồn
lực tài chính. Nhà nớc đã tập trung đầu t cho nông nghiệp, nông thôn trong 10 năm
1991 2000 gần 70 nghìn tỷ đồng (giá 1995), tơng đơng với 6 tỷ USD... tốc độ
tăng bình quân hàng năm gần 23% (bình quân chung cả nớc là 19,1%).Tỷ trọng
vốn đầu t cho nông nghiệp (kể cả lâm nghiệp và thủy sản) và nông thôn trong tổng
vốn đầu t xã hội bình quân 1991 2000 là 10,2% (1991 1995 là 8,5%; 1996
2000 là 11,2%), năm 2001, 2002 khoảng 11%. Quy mô và tốc độ đầu t cho
nông nghiệp, nông thôn ngày càng lớn. Trong 5 nguồn vốn đầu t cho khu vực này
(ngân sách, tín dụng, đầu t nớc ngoài, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế và các hộ dân c), vốn ngân sách Nhà nớc là quan trọng và lớn nhất chiếm
khoảng 50% tổng vốn đầu t cho nông nghiệp, nông thôn và chiếm gần 1/4 tổng
vốn đầu t ngân sách cả nớc.
Mặc dù đã đợc chú trọng, coi phát triển nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
nhng vốn đầu t cho nông nghiệp trong những năm qua tăng không đều về số lợng
và có xu hớng chậm lại. Vốn đầu t phát triển nông nghiệp thời kỳ 1996 2003
theo giá thực tế nh sau:
Bảng 1: Vốn đầu t phát triển nông nghiệp nông nghiệp thời kỳ 1997 2003 (giá
thực tế)
Đơn vị: Tỷ đồng

Năm
Tổng vốn đầu t
toàn xã hội
Vốn đầu t phát
triển nông nghiệp
Nông nghiệp và
lâm nghiệp
Thủy sản
1997 108.370,0 11.398,6 10.770,9 627,7
1998 117.134,0 14.199,2 13.162,3 1.036,9
1999 131.170,9 14.970,3 13.223,1 1.747,2
2000 145.333,0 18.556,0 15.642,8 2.913,2
2001 163.543,0 20.933,7 17.218,2 3.715,5
2002 183.800,0 17.900,0 15.100,0 2.800,0
2003 219.675,0 19.400,0 16.500,0 2.900,0
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số lợng vốn đầu t cho nông nghiệp trong những năm qua tăng không đều và
có xu hớng giảm từ năm 2001: năm 1996 = 9.614,3 tỷ đồng; năm 2000 = 11.398,6
tỷ đồng; năm 2001 = 20.933,7 16.141,8 tỷ đồng; năm 2002 giảm xuống còn
17.900 tỷ đồng, năm 2003=19.400 tỷ đồng. Vốn đầu t cho thuỷ sản tăng dần từ
năm 1996 đến năm 2001 và giảm dần từ năm 2002, vốn đầu t cho nông nghiệp và
lâm nghiệp vẫn có xu hớng tăng: năm 1996 vốn đầu t cho nông nghiệp và lâm
nghiệp là 9.082 tỷ đồng, cho thuỷ sản là 532,3 tỷ đồng, năm 2000 tơng ứng là
17.218,2 và 3.715,5 tỷ đồng, từ năm 2001 tỷ lệ này giảm xuống còn 13.628,6 và
2.513,2 tỷ đồng, năm 2002 là 15.100 và 2.800,0; sơ bộ năm 2003 là 16.500,0 và
2.900.
Trong điều kiện tổng nguồn vốn ngân sách còn hạn chế, Nhà nớc phải đầu t
hàng loạt công trình trọng điểm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc, đảm bảo quốc phòng, an ninh và giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách,

vẫn tăng cờng đầu t cho nông nghiệp nông thôn. Số vốn đầu t từ ngân sách Nhà n-
ớc Trung ơng dành cho nông nghiệp nông thôn không ngừng tăng lên về số tuyệt
đối. Vốn đầu t từ ngân sách Trung ơng tập trung chủ yếu vào xây dựng và nâng
cấp các công trình thuỷ lợi, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là
giao thông nông thôn, điện, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ng Ngoài vốn
ngân sách Trung ơng, các tỉnh thành phố còn đầu t cho nông nghiệp và nông thôn
từ ngân sách địa phơng với quy mô ngày càng lớn. Cùng với nguồn vốn ngân sách
đầu t trực tiếp cho các công trình trọng điểm, Nhà nớc còn đầu t qua các chơng
trình và dự án quốc gia nh: Chơng trình 327, sau đó là chơng trình trồng mới 5
triệu hécta rừng, chơng trình đánh bắt hải sản xa bờ, chơng trình nớc sạch nông
thôn, xoá đói, giảm nghèo, chơng trình 135 Vốn ngân sách Nhà n ớc dành cho
phát triển nông nghiệp và nông thôn chiếm tỷ trọng khoảng 10 % 14% tổng đầu
t vốn ngân sách Nhà nớc. Tính chung 5 năm 1996 2000 tổng chi ngân sách Nhà
nớc cho khu vực nông nghiệp nông thôn là 35.955 tỷ đồng, bình quân một năm là
7.191 tỷ đồng. Năm 2001, chi sản xuất nông nghiệp là 9.658 tỷ đồng, chi cho lâm
nghiệp là 1.056 tỷ đồng, chi cho thuỷ sản là 515 tỷ đồng, chi cho diêm nghiệp là
213 tỷ đồng.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2: Chi ngân sách Nhà nớc Trung ơng cho nông nghiệp, nông thôn thời kỳ
1996 2001
Thời kỳ 1996 - 2000 2001
Tổng số
(tỷ đồng)
B/q 1
năm
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Tổng số

(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Tổng chi cho NN, NT
Chia ra:
+ Chi cho NN, thuỷ lợi
và phát triển nông thôn
+ Chi cho lâm nghiệp
+ Chi cho thuỷ sản
+ Chi cho diêm nghiệp
35.955
29.236
3.618
2.221
638
7.191
5.896
724
444
128
100,0
82,0
10,1
6,2
1,8
11.472
9.658
1.056
515
213

100,0
84,2
9,2
4,8
1,8
Phơng thức đầu t gián tiếp qua ngân hàng thơng mại, chủ yếu là ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng ngời nghèo đợc áp dụng với cơ
chế thoáng, thủ tục đơn giản hơn đã hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp kinh doanh
vật t nông nghiệp hoặc chế biến, xuất khẩu nông sản với lãi suất u đãi hoặc không
lãi để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể nh bù giá vật t, phân bón, mua dự trữ lúa gạo,
cà phê của hộ nông dân để đảm bảo ngời sản xuất có lãi trong mọi tình huống.
Theo tính toán, nguồn vốn nhà nớc đầu t gián tiếp qua tín dụng u đãi cho nông
nghiệp, nông thôn hiện nay đạt mức bình quân từ 25 27 nghìn tỷ đồng/năm.
Cùng với nguồn vốn của Nhà nớc là vốn tự có của các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế và của hộ nông dân.
Nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu t vào
nông nghiệp nông thôn đã và đang đóng góp phần quan trọng tạo ra các điều kiện
vật chất, kỹ thuật phát triển sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Phơng thức đầu t chủ yếu là hỗ trợ kỹ
thuật, giống cây, con, ứng trớc vốn đầu t cho nông dân mua vật t, phân bón, thâm
canh cây trồng, vật nuôi, bao tiêu sản phẩm, nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn,
nhất là vùng nguyên liệu cho công nghiệp.
Nguồn vốn hộ nông thôn đầu t vào nông nghiệp, nông thôn là một bộ phận
quan trọng, nguồn vốn này đã và đang tăng lên khá nhanh trong những năm gần
đây do tác động tích cực của cơ chế và chính sách mới của Nhà nớc. Theo kết quả
điều tra vốn trong dân của Tổng cục thống kê, mức vốn đầu t bình quân một hộ
nông dân năm 1999 là 1 triệu đồng; năm 2001 là 3,5 triệu đồng. Cả nớc có trên 14
triệu hộ nông thôn, nh vậy số vốn đầu t của khu vực kinh tế hộ đã tăng từ 14 nghìn
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

tỷ đồng năm 1999 lên 49 nghìn tỷ đồng năm 2002, trong đó hơn 50% đầu t cho
phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, gần 50% cho xây dựng nhà
cửa, mua sắm t liệu sản xuất.
Vốn đầu t của hộ nông thôn chủ yếu đầu t vào các hớng chủ yếu là phát
triển mô hình kinh tế trang trại gia đình, lấy sản xuất hàng hoá làm mục tiêu. Đến
năm 2002, cả nớc có 60.758 trang trại, tăng 4.906 trang trại so với năm 2000, vốn
đầu t 8.294 tỷ đồng, bình quân một trang trại là 136,5 triệu đồng, sử dụng 369
nghìn ha đất nông, lâm nghiệp và mặt nớc nuôi tròng thuỷ sản, tạo việc làm cho
374 nghìn lao động và tạo ra 5.361 tỷ đồng giá trị sản phẩm, trong đó 93% là hàng
hoá.
Không chỉ các trang trại mà hộ nông thôn cũng tích luỹ vốn đầu t vào các
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, mở rộng ngành
nghề và dịch vụ phi nông nghiệp để tạo công ăn việc làm tăng thu nhập, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn theo phơng
thức Nhà nớc và nhân dân cùng làm. ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, 10 năm
cải tạo Đồng Tháp Mời (1988 1997) các hộ nông dân đã đầu t trên 200 tỷ đồng
cho khai hoang, làm thuỷ lợi cùng Nhà nớc cải tạo 626 nghìn ha đất chua phèn chỉ
làm một vụ lúa ăn chắc. Nông dân vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ đã đầu t hàng
năm hàng trăm tỷ đồng khai hoang, trồng mới hàng trăm nghìn ha cà phê, cao su,
điều, hồ tiêu, biến vùng đất đỏ bazan thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn
nhất nớc ta. Nông dân vùng đồng bằng sông Hồng đầu t vào phát triển làng nghề
truyền thống và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Nông dân các vùng khác đầu t
cải tạo vờn tạp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
lao động nông thôn từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp
Nguồn vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI) vào nông nghiệp và nông
thôn tuy còn ít nhng cũng tăng dần qua các năm: 1989 có 5 dự án với số vốn đầu t
2,8 triệu USD; năm 1997: 225 dự án với số vốn là 1,5 tỷ USD. Đến tháng 8/2002
có 455 dự án với số vốn 2338 triệu USD. Trong đó số dự án đã triển khai có số vốn
467 triệu USD; riêng ngành chăn nuôi chỉ có hai dự án với tổng số vốn đầu t 196,4
triệu USD. Các dự án FDI tập trung vào lĩnh vực trồng và chế biến cao su, cà phê,

chè, mía đờng, mì chính, lúa gạo, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, chăn nuôi gia
súc, gia cầm. Đến nay, số vốn FDI trong nông nghiệp và nông thôn có trên 2,3 tỷ
USD, góp phần quan trọng trong phát triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới.
Nguồn vốn vay, viện trợ, hợp tác khoa học kỹ thuật của các nớc và các tổ
chức quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có xu hớng tăng dần trong
những năm gần đây, góp phần hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, xoá đói, giảm
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghèo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn (đờng giao thông, nớc sạch,
thuỷ lợi nhỏ, dân số kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ tài nguyên, môi trờng ).
Ước tính, tổng nguồn vốn khu vực này đến nay đã lên tới trên 1 tỷ USD và tiếp tục
đợc bổ sung bằng các dự án lớn, nhỏ.
Trong những năm qua, vốn đầu t của các nguồn vốn trong và ngoài nớc cho
nông nghiệp và nông thôn tăng lên đáng kể, nhờ đó mà bộ mặt nông thôn đã có
nhiều nét đổi mới, tạo ra sức tăng trởng cao cho nông nghiệp và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hớng tiến bộ.
II. Một số thành tựu và hạn chế trong đầu t phát triển
nông nghiệp và nông thôn
1. Những thành tựu đạt đợc
Trong những năm qua do những đổi mới về cơ chế chính sách trong đầu t
nên đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn đã đạt đợc những kết quả chủ yếu sau:
1.1. Nông nghiệp phát triển toàn diện và đạt mức tăng trởng khá
Về nông nghiệp:
Trong những năm qua Nhà nớc đã đầu t cho công tác thuỷ lợi, sử dụng công
nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp tạo ra nhiều giống mới, giống lai có
năng suất, chất lợng cao, cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu... đã tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Do vậy nông nghiệp đã đạt đợc thắng lợi
ngoạn mục đó là sản xuất lơng thực phát triển toàn diện, tăng trởng nhanh và vợt
xa mục tiêu đề ra: năm 2000 sản lợng lơng thực quy ra thóc đạt 35,64 triệu tấn, vợt
mục tiêu đề ra từ 11% đến 18% (3,64 đến 5,64 triệu tấn) tăng 6,42 triệu tấn so với

năm 1996, bình quân mỗi năm tăng 1,28 triệu tấn (4,2%). Lơng thực bình quân
đầu ngời tăng dần qua các năm: Từ 357 kg năm 1996, 398 kg năm 1997, 408 kg
năm 1998, 444 kg năm 1999 và 455 kg năm 2000. Không chỉ thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng trong nớc mà lơng thực sản xuất còn d thừa để xuất khẩu (gạo) với số l-
ợng ngày càng lớn, từ 1,98 triệu tấn 1995 tăng lên 3 triệu tấn 1996, 3,6 triệu tấn
năm 1997, 3,7 triệu tấn năm 1998, 4,6 triệu tấn năm 1999 và 3,6 triệu tấn năm
2000. Từ năm 1998 đến nay 2000 Việt Nam giữ vững vị trí thứ 2 về xuất khẩu gạo
của thế giới, chỉ đứng sau Thái Lan, thành tựu này đã đợc cả thế giới công nhận.
Nhà nớc có cơ chế chính sách đầu t đa dạng hoá cây trồng, xoá dần thế độc
canh cây lúa. Đó là nét mới, nét tiến bộ khá rõ trong 5 năm 1996 2000. Nếu
năm 1996, tỷ trọng diện tích gieo trồng cây lơng thực chiếm 75,2% tổng diện tích
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gieo trồng và 87,2% diện tích gieo trồng cây hàng năm, thì đến năm 2000 hai tỷ lệ
tơng ứng là 72,2% và 84,7%. Tỷ trọng diện tích cây lâu năm tăng từ 11,6% lên
15,3% trong thời gian tơng ứng. Diện tích trồng cây ăn quả đợc mở rộng ngay cả ở
những vùng đất trớc đây cấy lúa, xoá dần thế độc canh. Do sản xuất phát triển
nhanh nên sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu ngày càng nhiều đặc biệt là cà phê và
cao su. Đến năm 2000 Việt Nam là nớc có sản lợng cà phê xuất khẩu lớn thứ hai
thế giới sau Brazin. Còn cao su đã xuất khẩu sang thị trờng 30 nớc và vùng lãnh
thổ, có giá trị ngoại tệ nhiều thứ 3 sau gạo và cà phê.
Bảng 3: Xuất khẩu cà phê, cao su Việt Nam 1996 2000
Đơn vị:
1996 1997 1998 1999 2000
SL cà phê 283,7 391,6 382,0 482,0 698,0
SL cao su 199,5 194,2 191,0 265,0 280,0
Trong ngành chăn nuôi Nhà nớc đầu t theo hớng tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi trong ngành nông nghiệp. Do vậy chăn nuôi đã phát triển nhanh và toàn diện
theo hớng hàng hoá.So với năm 1996 bình quân đàn bò tăng 18,5%, đàn lợn tăng
26%, đàn gia cầm tăng 41%, sản lợng thịt hơi xuất chuồng tăng 35%, sản lợng

trứng tăng 33%. Năm 2000, đàn lợn đạt 19,52 triệu con, sản lợng thịt hơi xuất
chuồng là 1,4 triệu tấn, tăng 67% và gấp 2,3 lần so với năm 1986. Đặc biệt đàn bò
sữa tăng khá nhanh, năm 2000 đạt gần 50 ngàn con, trong đó thành phố Hồ Chí
Minh 25 ngàn con, tăng 8000 con so với năm 1995, trong đó có 11951 con cho
sữa, sản lợng 37 ngàn tấn sữa tơi. Nét đổi mới của chăn nuôi trong thời gian này là
chăn nuôi theo trang trại, phát triển theo hớng hàng hoá nh nuôi bò sữa, nuôi ong,
nuôi gà công nghiệp, vịt siêu thịt, siêu trứng, ngan giống ngoại, lợn hớng nạc
Tốc độ tăng trởng của ngành chăn nuôi trong những năm 1999, 2000 đã cao hơn
trồng trọt khoảng 2%, tạo tiền đề để tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất
nông nghiệp.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về lâm nghiệp:
Do đợc quan tâm đầu t phát triển lâm nghiệp theo chơng trình, dự án: phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, khoán rừng... giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng bình
quân mỗi năm 0,4%. Giá trị trồng và nuôi rừng tăng và chiếm 20% tổng giá trị sản
xuất. Giá trị lâm sản khai thác từ rừng trồng tăng dần.
Bảng 4: Tình hình khai thác gỗ thời kỳ 1996 2000
ĐVT 1996 1997 1998 1999 2000
Gỗ
khai thác
10000 m
3
2833 2480 2216,8 2122,5 2375
Trong đó:
Từ rừng trồng
% - 22,1 47,4 56,8 62,4
Sản lợng khai thác gỗ bình quân mỗi năm 2,4 triệu m
3
.

Diện tích rừng trồng tập trung có nhiều tiến bộ. Từ năm 1990 đến năm 2000
cả nớc trồng đợc 1904,8 nghìn ha, bình quân một năm trồng đợc 176,2 nghìn ha.
Riêng hai năm đầu thực hiện chơng trình trồng 5 triệu ha (1999 2000) bình
quân một năm trồng đợc 231 nghìn ha, tăng 65,0% so với thời k ỳ 1990 1995.
Về thuỷ sản:
Ngành thuỷ sản và các địa phơng đã đầu t mua sắm tàu thuyền đánh bắt xa
bờ, mở rộng diện tích nuôi trồng nên thủy sản tăng trởng với tốc độ cao, nhất là
thuỷ sản nuôi trồng. Phong trào nuôi tôm giống, tôm thịt, nuôi cá nớc ngọt, nớc lợ
phát triển mạnh từ Nam ra Bắc, nhất là vùng ven biển, vùng đồng bằng Nam Bộ.
Các phơng thức nuôi các ruộng, cá ao, cá bè, cá lồng, nuôi nghêu, sò huyết, ba ba
tiếp tục đợc mở rộng ở nhiều địa phơng. Sản lợng thuỷ sản nuôi trồng các loại tăng
từ 389 ngàn tấn năm 1996 lên 480 ngàn tấn năm 1999 và trên 589 ngàn tán năm
2000.
Hoạt động khai thác thuỷ sản trên biển, trên sông có nhiều chuyển biến tích
cực. Năm 2000, cả nớc có 299,9 nghìn hộ ng dân đợc trang bị 8150 tàu thuyền
đánh cá cơ giới với tổng công suất 2,76 triệu CV, trong đó có 4000 tàu có công
suất trên 90 CV. Nhờ vậy sản lợng thuỷ sản khai thác năm 2000 đạt 1,67 triệu tấn.
Sản lợng thuỷ sản năm 2000 đạt hơn 2,2 triệu tấn, tăng gấp 2,7 lần so với năm
1986, tăng 70 vạn tấn so với năm 1995.
Thực hiện phơng châm gắn nuôi trồng với khai thác và chế biến. Từ năm
1996 đến năm 2000 ngành thuỷ sản và các địa phơng đã đầu t xây dựng và trang bị
thêm máy móc, thiết bị để nâng cao năng lực chế biến thủy sản. Đến năm 2000 cả
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nớc đã có 200 nhà máy thuỷ sản đông lạnh, trong đó có 40 doanh nghiệp chế biến
thuỷ sản đợc xếp vào danh sách nhóm 1 đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trờng
khó tính Châu Âu, Bắc Mỹ. Cơ cấu mặt hàng và cơ sở chế biến thuỷ sản cũng đợc
đa dạng hoá gắn với yêu cầu của thị trờng trong nớc và xuất khẩu. Với chơng trình
đánh bắt xa bờ, trong 4 năm 1997 2000 Nhà nớc đã đầu t 1300 tỷ đồng vốn tín
dụng u đãi cho ngời vay đóng mới 1000 tàu công suất trên 90 CV, làm tăng 265

nghìn CV, góp phần tăng 54 nghìn tấn sản lợng hải sản, trong đó đã xuất khẩu đạt
giá trị 15,26 triệu USD trong năm 1999. Năm 2000 giá trị thuỷ sản xuất khẩu đạt
1,47 tỷ, tăng gấp 5 lần năm 1990 và 11 lần năm 1986. Đó là thành tựu to lớn của
ngành thuỷ sản trong thời gian qua.
1.2. Bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, hệ thống cơ sở hạ tầng nông
thôn đợc nâng cấp và hoàn thiện
Trong thời gian qua, nhờ Nhà nớc đầu t phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
nông thôn nên hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn đợc xây dựng mới và nâng cấp
nhất là điện, đờng, trờng, trạm, các cơ sở y tế, trờng học.
Điện nông thôn đã đợc toả sáng ở khắp các bản làng: Nếu năm 1994 cả nớc
mới có 60,4% số xã, 50% số nông thôn và 53% số hộ có điện thì đến năm 2001 đã
có 89,7% số xã, 77% số thôn có điện và tỷ lệ hộ nông thôn có điện đã lên tới 79%.
Vùng đồng bằng sông Hồng đạt tỷ lệ cao nhất 99,9%, tiếp đến là vùng đồng bằng
sông Cửu Long 99%. Một số tỉnh miền núi cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đ-
ợc nhà nớc u tiên đầu t nên số xã có điện tăng rất nhanh: Lai Châu tăng 12,5 lần,
Hoà Bình 2,3 lần, Kon Tum 3,4 lần, Đắk Lắk 2,4 lần trong 7 năm tơng ứng. Số
nông thôn (ấp, bản) có điện tăng từ 49,6% lên 77,2%. Số hộ dùng điện tăng từ
53,2% lên 79,0% trong thời gian tơng ứng. Đáng chú ý là, cùng với sự nâng cấp hệ
thống điện nông thôn, giá bán điện khu vực này giảm so 1994 là 10,7% ( năm
2001 chỉ còn 675 đồng/1kwh so với 756 đ/kwh năm 1994).
Cùng với điện, đờng giao thông nông thôn đợc xây dựng mới và nâng cấp
trên phạm vi cả nớc. Đến năm 2001, cả nớc có 8.415 xã có đờng ôtô đến trung tâm
xã, chiếm 94,2% số xã, so với năm 1994 tăng 685 xã. Không chỉ tăng lên về số l-
ợng, chất lợng đờng cũng đợc nâng cấp: 2.946 xã có đờng liên xã, liên thôn đợc
nhựa hoặc bê tông hoá, chiếm 32,98% số xã. Phong trào làm đờng giao thông
nông thôn phát triển mạnh ở các địa phơng với sự hỗ trợ của Nhà nớc, thông qua
các dự án quốc gia và quốc tế. Phơng châm Nhà nớc và nhân dân cùng làm đờng
giao thông nông thôn đã phát huy tác dụng tích cực kể cả các tỉnh miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
18

×