SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI CẤP ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CHỈ
CÓ NGHĨA LÀ VIỆC NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN ĐÃ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ CỦA CHỨNG
KHOÁN. MỌI TUYÊN BỐ TRÁI VỚI ĐIỀU NÀY LÀ BẤT HỢP PHÁP.
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI XI MĂNG
(Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103018236 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp lần đầu ngày 02/07/2007, đăng ký thay đổi lần hai ngày 29/05/2008)
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU TẠI
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Đăng ký niêm yết số: . . . do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội cấp ngày . . .
tháng. . . năm . . .)
BẢN CÁO BẠCH NÀY VÀ TÀI LIỆU BỔ SUNG SẼ ĐƢỢC CUNG CẤP TẠI
Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng
Điện thoại : (+84.4) 3 8643346 – (+84.4) 3 8642408
348 đƣờng Giải Phóng, phƣờng Phƣơng
Liệt, quận Thanh Xuân, Hà Nội
Fax : (+84.4) 3 8642586
Công ty cổ phần Chứng khoán Hà Nội
Điện thoại : (+84.4) 3 9365969/70
Tầng 3, Toà nhà Trung tâm Thƣơng mại
Opera, 60 Lý Thái Tổ, Hà Nội
Fax : (+84.4) 3 9433012
PHỤ TRÁCH CÔNG BỐ THÔNG TIN
Họ tên: Lê Kim Phƣơng – Phó phòng Tài chính kế toán
Điện thoại: (+84.4) 3 8643346 – (+84.4) 3 8642408 Fax: (+84.4) 3 8642586
Địa chỉ: 348, đƣờng Giải Phóng, phƣờng Phƣơng Liệt, quận Thanh Xuân, Hà Nội
- 2 -
CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI XI MĂNG
(Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103018236 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp lần đầu ngày 02/07/2007, đăng ký thay đổi lần hai ngày 29/05/2008)
NIÊM YẾT CỔ PHIẾU
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Tên cổ phiếu : Cổ phiếu Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng
Loại cổ phiếu : Cổ phiếu phổ thông
Mệnh giá : 10.000 đồng/cổ phần
Tổng số lƣợng niêm yết : 6.000.000 cổ phần
Tổng giá trị niêm yết : 60.000.000.000 đồng
TỔ CHỨC TƯ VẤN
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Trụ sở chính : Tầng 3, Toà nhà Trung tâm Thƣơng mại Opera, 60 Lý Thái Tổ, Hà Nội
Điện thoại : (+84.4) 3 9365969/70
Fax : (+84.4) 3 9365995
Email :
Website : www.hssc.com.vn
TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƢ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Trụ sở chính : Số 1 Lê Phụng Hiểu, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại : (+84.4) 3 8241990/1
Fax : (+84.4) 3 8253973
E-mail :
Website : www.aasc.com.vn
- 3 -
MỤC LỤC
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO 5
1. Rủi ro về kinh tế 5
2. Rủi ro về luật pháp 6
3. Rủi ro đặc thù 6
4. Rủi ro khác 8
II. NHỮNG NGƢỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG
BẢN CÁO BẠCH 9
1. Tổ chức niêm yết 9
2. Tổ chức tƣ vấn 9
III. CÁC KHÁI NIỆM 10
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT 11
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 11
2. Cơ cấu tổ chức và Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 15
3. Cơ cấu cổ đông tại thời điểm 20/05/2009; Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên
5% vốn cổ phần của Công ty; Danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm
giữ. 21
4. Công ty mẹ của Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng 24
5. Hoạt động kinh doanh 24
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 35
7. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành 37
8. Chính sách đối với ngƣời lao động 39
9. Chính sách cổ tức 41
10. Tình hình hoạt động tài chính 42
11. Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kế toán trƣởng 47
12. Tài sản 57
13. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức trong năm tiếp theo 59
14. Đánh giá của tổ chức tƣ vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức 63
15. Các thông tin, các tranh chấp, kiện tụng liên quan tới Công ty mà có thể ảnh
hƣởng đến giá cả chứng khoán niêm yết 63
V. CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT 64
- 4 -
1. Loại chứng khoán 64
2. Mệnh giá 64
3. Tổng số chứng khoán niêm yết 64
4. Số lƣợng cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhƣợng theo quy định của pháp luật hoặc
của tổ chức phát hành 64
5. Phƣơng pháp tính giá 64
6. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với ngƣời nƣớc ngoài 65
7. Các loại thuế có liên quan 65
VI. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI VIỆC NIÊM YẾT 67
1. Tổ chức kiểm toán 67
2. Tổ chức tƣ vấn 67
VI. PHỤ LỤC 68
- 5 -
NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
1. Rủi ro về kinh tế
Tốc độ phát triển kinh tế
Những năm gần đây, kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ khá cao và ổn định,
đây là nhân tố thuận lợi tác động đến sự phát triển chung của các ngành kinh tế, trong
đó có ngành xây dựng nói chung và ngành xi măng nói riêng. Tuy nhiên tốc độ tăng
trƣởng kinh tế đã chậm lại trong năm 2008 và 2009 do hệ quả của khủng hoảng kinh tế
thế giới đã tác động trực tiếp đến ngành xây dựng và vật liệu xây dựng. Hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng, Công ty chịu ảnh hƣởng và chi
phối từ các chính sách và tốc độ phát triển của ngành.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế vào thời kỳ suy giảm, nguồn vốn đầu tƣ và nhu cầu
xây dựng cơ sở hạ tầng giảm, dẫn tới hoạt động dịch vụ phục vụ cho hoạt động xây
dựng giảm theo, ảnh hƣởng tiêu cực đến kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Mặt khác hiện nay Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào kinh tế
thế giới, các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng sẽ chịu sự cạnh tranh quốc tế
mạnh mẽ của các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Đây là yếu tố ảnh hƣởng đến thị phần và
hiệu quả hoạt động của Công ty.
Lạm phát
Khi lạm phát ở mức cao, giá cả leo thang, giá hàng hóa đầu vào phục vụ cho
kinh doanh của Công ty chủ yếu là giá xi măng sẽ tăng lên dẫn đến giá vốn hàng bán
cao hơn mức dự kiến, giá bán các mặt hàng của Công ty cũng phải tăng mức tƣơng
ứng nhằm đảm bảo lợi nhuận kế hoạch. Tuy nhiên việc tăng giá bán sẽ ảnh hƣởng đến
sản lƣợng tiêu thụ, sức cạnh tranh cũng nhƣ thị phần do đó ảnh hƣởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Theo Tổng cục thống kê, trong các năm 2007, 2008 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam
lần lƣợt là 12,6% và 22%. Tuy nhiên năm 2009, tỷ lệ lạm phát đƣợc dự báo sẽ giảm
xuống còn 10% (IMF). Với tình hình lạm phát đã đƣợc cải thiện cộng với việc Ngân
hàng Nhà nƣớc giảm lãi suất, kích cầu có tác động tích cực đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- 6 -
Rủi ro lãi suất
Lãi suất tạo nên rủi ro lớn cho doanh nghiệp vay vốn. Công ty phải xem lại cơ
cấu vốn vay, xem xét đến việc điều chỉnh giá bán ra. Để thực hiện đƣợc việc này, Công
ty phải căn cứ vào khả năng chấp nhận của ngƣời tiêu dùng, mặt bằng giá và giá bán
của các đối thủ cạnh tranh. Không chỉ việc lãi suất tăng khiến doanh nghiệp gặp khó
khăn, ngân hàng cũng thực hiện việc lựa chọn khách hàng để tránh rủi ro. Ngân hàng
sẽ chỉ xem xét cho các khách hàng quen thuộc lâu năm nhƣ vậy doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn hơn trong việc tiếp cận huy động vốn này.
Trong thời điểm hiện nay trên thị trƣờng các ngân hàng đang thực hiện việc
điều tiết lãi suất ngân hàng thấp hơn so với trƣớc đây, lãi suất tiền gửi và cho vay tại
các ngân hàng đang ở mức phù hợp, chi phí lãi vay không còn là gánh nặng đối với
doanh nghiệp. Đồng thời, khả năng huy động vốn từ vay ngân hàng cũng dễ dàng hơn
trƣớc, điều này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy
nhiên, do đặc thù ngành, các công trình thi công xây dựng thƣờng đƣợc tiến hành trong
một khoảng thời gian dài, việc khách hàng thanh toán chậm do vấn đề về tín dụng ngắn
hạn sẽ tạo ra nhu cầu vế vốn với Công ty. Do đó biến động về lãi suất cũng ảnh hƣởng
đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Tỷ giá hối đoái
Công ty hầu nhƣ không có hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy tỷ giá hối đoái
biến động sẽ có ảnh hƣởng không đáng kể đến sự tăng trƣởng và phát triển của Công
ty trong ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn.
2. Rủi ro về luật pháp
Là doanh nghiệp Nhà nƣớc chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ
phần, hoạt động của Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng chịu ảnh hƣởng của các văn
bản pháp luật về cổ phần hóa, chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán. Luật và các
văn bản dƣới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về
mặt chính sách, pháp luật luôn có thể xảy ra và sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động quản trị,
kinh doanh của Công ty.
3. Rủi ro đặc thù
Rủi ro cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh của ngành xi măng ngày càng gay gắt hơn do sản lƣợng xi
măng cung cấp cho thị trƣờng trong những năm tới sẽ tăng đột biến trong khi nhu cầu
- 7 -
xây dựng tăng chậm hơn so với tốc độ phát triển của ngành. Cùng với việc đẩy mạnh
sản xuất, các công ty xi măng đã và đang chú trọng đến việc đẩy mạnh kinh doanh
thƣơng mại, tìm kiếm thị trƣờng. Do đó tình hình cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt, Công
ty phải tập trung để giữ đƣợc các thị trƣờng hiện tại và mở rộng thêm các thị trƣờng
mới. Theo dự báo vài năm tới, hàng loạt các dự án xi măng lớn đang trong quá trình
xây dựng gần đến giai đoạn kết thúc để đi vào sản xuất kinh doanh với quy mô lớn
cùng với dịch vụ bán lẻ rộng khắp cũng gây khó khăn không nhỏ cho Công ty.
Đối với các hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng, rủi ro do sự cạnh tranh gay
gắt từ các đối thủ trong cùng ngành. Cạnh tranh tất yếu dẫn đến sự giảm giá dịch vụ
nhƣng vẫn phải đảm bảo chất lƣợng để giữ vững uy tín với khách hàng. Mặt khác, chi
phí vận chuyển xi măng phụ thuộc khá lớn vào giá cả nhiên liệu nhƣ xăng, dầu.
Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại của thế giới WTO với cam kết
giảm thuế nhập khẩu trong đó có mặt hàng xi măng, khi đó các doanh nghiệp xi măng
sẽ phải đối mặt trực tiếp với xi măng nhập khẩu từ các quốc gia khác và gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt về giá của xi măng nhập khẩu điển hình là Trung Quốc và một số
nƣớc thuộc Châu Á. Doanh nghiệp trong nƣớc sẽ gặp phải nhiều sức ép tăng giá thành
sản xuất, tăng sức ép cạnh tranh. Mức giá của xi măng Việt Nam sẽ kém đi độ hấp dẫn
với ngƣời tiêu dùng khi giá nhập khẩu thạch cao, clinker, cộng với khó khăn về vận tải
và cƣớc phí tăng cao sẽ làm tăng giá thành sản xuất xi măng. Những biến động lớn về
giá xăng, dầu hay điện, than sẽ có tác động đáng kể đến doanh thu và lợi nhuận của
Công ty.
Rủi ro ngành, lĩnh vực hoạt động
Ngành vật liệu xây dựng, điển hình là ngành xi măng có xu thế phát triển gắn
liền với tình hình phát triển của nền kinh tế. Khi kinh tế tăng tƣởng, nhu cầu về xây
dựng cơ sở hạ tầng tăng cao kéo theo nhu cầu về nguồn nguyên vật liệu xây dựng. Do
ngành xi măng chịu ảnh hƣởng của tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế nên những biến
động liên quan sẽ tác động trực tiếp đến Ngành.
Ngoài ra, hoạt động chính của doanh nghiệp là kinh doanh thƣơng mại mặt hàng
xi măng, chi phí vận chuyển tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động cũng nhƣ kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong vận chuyển hàng hoá, doanh nghiệp sử dụng ba
loại hình khác nhau: Vận tải đƣờng bộ, đƣờng thuỷ và đƣờng sắt. Giá xăng dầu thế giới
đã có dấu hiệu chững lại và giảm xuống năm 2009 cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho Công ty đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đối phó với tình hình biến
- 8 -
động liên tục của giá cả xăng dầu và chi phí vận tải, Công ty đã có nhiều biện pháp cụ
thể nhƣ: Ký kết các hợp đồng vận chuyển dài hạn, tiết kiệm tối đa chi phí hoạt động
của doanh nghiệp và mở rộng thêm một số lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khác nhằm tạo
thêm thu nhập cho doanh nghiệp nhƣ: Cho thuê mặt bằng kinh doanh, kinh doanh dịch
vụ ăn uống, kinh doanh mặt hàng khác nhƣ sắt thép, sơn
Mặt khác, đối với một số địa bàn phân phối sản phẩm phải sử dụng vận chuyển
bằng đƣờng sông, tình hình thời tiết và mức nƣớc các sông ở miền Bắc thay đổi cũng
ảnh hƣởng đến khả năng phân phối nguồn hàng của Công ty, nguồn hàng đƣa về các
địa bàn có lúc có nơi chƣa đáp ứng kịp thời.
4. Rủi ro khác
Các rủi ro khác nhƣ thiên tai, địch họa, hoả hoạn, dịch bệnh, … là những rủi ro
bất khả kháng, nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại cho tài sản, con ngƣời và tình hình hoạt động
chung của Công ty.
- 9 -
II. NHỮNG NGƢỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG
BẢN CÁO BẠCH
1. Tổ chức niêm yết
Ông: Dƣơng Công Hoàn Chức vụ: Chủ tịch HĐQT - Giám đốc
Ông: Nông Tuấn Dũng Chức vụ: Ủy viên HĐQT - Phó Giám đốc
Ông: Đinh Xuân Cầm Chức vụ: Ủy viên HĐQT - Trƣởng phòng TCKT
Ông: Đặng Minh Hoằng Chức vụ: Trƣởng Ban Kiểm soát
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù
hợp với thực tế mà chúng tôi đƣợc biết, hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý.
2. Tổ chức tƣ vấn
Đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Anh Tuấn
Chức vụ: Tổng giám đốc Công ty cổ phần Chứng khoán Hà Nội
Bản cáo bạch này là một phần của hồ sơ đăng ký niêm yết do Công ty cổ phần
Chứng khoán Hà Nội tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tƣ vấn với Công ty cổ phần
Thƣơng mại xi măng. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn
ngôn từ trên Bản cáo bạch này đã đƣợc thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa
trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng cung cấp.
- 10 -
III. CÁC KHÁI NIỆM
- Công ty : Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng.
- Tổ chức ĐKNY : Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng.
- Sở GDCK : Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
- Điều lệ Công ty : Điều lệ Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng
- Tổng Công ty : Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam
- ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
- HĐQT : Hội đồng quản trị
- BKS : Ban Kiểm soát
- BGĐ : Ban Giám đốc
- KTT : Kế toán trƣởng
- BHXH, BHYT : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- XM : Xi măng
- TCKT : Tài chính kế toán
- TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- Ngành : Ngành vật liệu xây dựng
- 11 -
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
1.1. Giới thiệu công ty
Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI XI MĂNG
Tên tiếng Anh : CEMENT TRADING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : CEMENT.T., JSC
Vốn điều lệ : 60.000.000.000 đồng
Trụ sở chính : 348 đƣờng Giải Phóng, phƣờng Phƣơng Liệt, quận
Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại : (+84.4) 38643346 – (+84.4) 38642408
Fax : (+84.4) 38642586
Website : www.cement-t.com.vn
Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103018236 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố
Hà Nội cấp lần đầu ngày 02/07/2007, đăng ký thay đổi lần hai ngày 29/05/2008.
Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh các loại xi măng, sản xuất và kinh doanh các loại phụ gia, vật liệu
xây dựng và vật tƣ phục vụ sản xuất xi măng;
- Sản xuất và kinh doanh bao bì (phục vụ sản xuất xi măng, dân dụng và công
nghiệp);
- Sửa chữa ô tô, xe máy và gia công cơ khí;
- Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải đƣờng sông, biển, sắt và đƣờng bộ;
- Kinh doanh dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí;
- Xây dựng dân dụng, kinh doanh phát triển nhà và cho thuê bất động sản;
- Kinh doanh vật tƣ, thiết bị, phụ tùng, phụ gia, bao bì, xi măng, clinker và các
chủng loại vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện máy, điện lạnh, ô tô, xe máy, xe đạp;
- Kinh doanh thiết bị văn phòng, nội thất;
- 12 -
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; Đại lý kinh doanh giao nhận, vận tải
hàng hóa; Kinh doanh ăn uống và các mặt hàng rƣợu, bia, nƣớc giải khát
(không bao gồm kinh doanh quán bar); Mua bán thuốc lá nội;
- Kinh doanh lâm sản, thủy sản, thức ăn gia súc, phân bón (trừ loại Nhà nƣớc
cấm);
- Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao
gồm kinh doanh vũ trƣờng, quán bar, phòng hát karaoke);
- Môi giới, tuyển chọn và cung ứng lao động (không bao gồm giới thiệu và
cung ứng nhân sự cho cá nhân, tổ chức có chức năng xuất khẩu lao động);
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng tiền thân là Công ty Vật tƣ kỹ thuật xi
măng là thành viên của Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực thƣơng mại xi măng, đồng thời sản xuất và kinh doanh một số chủng loại vật
liệu xây dựng khác.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty là quá trình hoàn thiện để phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế của đất nƣớc và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Tổng
Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam trong từng thời kỳ, cụ thể:
Ngày 12/02/1993 Bộ Xây dựng ra quyết định số 023A/BXD-TCLĐ về việc:
Thành lập Xí nghiệp Vật tƣ kỹ thuật xi măng - trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp xi
măng (nay đổi tên là Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam).
Ngày 30/09/1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 445/BXD-TCLĐ về việc: Đổi tên
Xí nghiệp Vật tƣ kỹ thuật xi măng thành Công ty Vật tƣ kỹ thuật xi măng - trực thuộc
Liên hiệp các Xí nghiệp xi măng (nay đổi tên là Tổng Công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam).
Ngày 10/07/1995 Tổng Công ty xi măng Việt Nam đã có quyết định số
833/TCty.HĐQL chuyển giao Chi nhánh Công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Nội và Chi
nhánh Công ty xi măng Hoàng Thạch tại Hà Nội cho Công ty Vật tƣ kỹ thuật xi măng
và bổ sung nhiệm vụ cho Công ty Vật tƣ kỹ thuật xi măng tổ chức lƣu thông, kinh
doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo phƣơng thức làm Tổng đại
lý tiêu thụ xi măng cho Công ty xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn.
- 13 -
Ngày 23/05/1998 Tổng Công ty xi măng Việt Nam đã ra quyết định số
606/XMVN-HĐQT về việc: Chuyển giao hai Chi nhánh của Công ty xi măng Bỉm Sơn
tại Hà Tây và Hòa Bình cho Công ty Vật tƣ kỹ thuật xi măng và chuyển từ phƣơng
thức làm Tổng đại lý cho các Công ty sản xuất sang hình thức tổ chức kinh doanh, tiêu
thụ xi măng có hiệu quả để nâng cao tính tự chủ trong kinh doanh đối với Công ty.
Để mở rộng thị phần tiêu thụ xi măng, ngày 21/03/2000 Tổng Công ty xi măng
Việt Nam đã ra quyết định số 97/XMVN-HĐQT về việc: Chuyển giao tổ chức, chức
năng nhiệm vụ, tài sản, lực lƣợng CBCNV đang làm nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi
măng của bốn Chi nhánh trực thuộc Công ty Vật tƣ vận tải xi măng gồm: Chi nhánh tại
Thái Nguyên, Chi nhánh tại Vĩnh Phúc, Chi nhánh tại Phú Thọ, Chi nhánh tại Lào Cai
cho Công ty Vật tƣ kỹ thuật xi măng.
Ngày 27/03/2002 Tổng Công ty xi măng Việt Nam đã có quyết định số
85/XMVN-HĐQT về việc: Chuyển giao hai chi nhánh của Công ty Vật tƣ kỹ thuật xi
măng tại Hà Tây, Hòa Bình cho Công ty xi măng Bỉm Sơn để chuyên tiêu thụ xi măng
Bỉm Sơn.
Ngày 28/5/2007 Bộ trƣởng Bộ Xây dựng có Quyết định số 803/QĐ-BXD về việc
điều chỉnh phƣơng án cổ phần hoá và chuyển Công ty Vật tƣ kỹ thuật xi măng thành
Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng với vốn điều lệ là 60.000.000.000 đồng.
Ngày 02/07/2007 Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng chính thức đi vào hoạt
động với vốn điều lệ là 60.000.000.000 đồng theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103018236 cho Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng, đăng ký thay đổi lần
hai ngày 29/05/2008.
Với hệ thống phân phối đa dạng bào gồm trên 100 cửa hàng, đại lý, nhà phân
phối tiêu thụ xi măng ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, mạng lƣới dịch vụ của Công ty
luôn đáp ứng nhu cầu sử dụng xi măng của thị trƣờng xây dựng trong địa bàn đƣợc
phân công quản lý.
Quán triệt sự chỉ đạo của Tổng Công ty, Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng đã
thực hiện nghiêm túc việc niêm yết giá bán, giám sát chặt chẽ mạng lƣới đại lý, nhà
phân phối, ngăn chặn tình trạng đầu cơ nên luôn tạo tâm lý an tâm cho ngƣời tiêu
dùng. Đồng thời, Công ty luôn thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý chất lƣợng theo
quy định của Nhà nƣớc nên công tác quản lý của Công ty đã có sự chuyển biến rõ nét
mang tính khoa học, mạng lƣới tiêu thụ hoạt động năng động theo cơ chế thị trƣờng
nên luôn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
- 14 -
1.3. Các thành tích Công ty đã đạt được
Trong nhiều năm qua, Công ty luôn đƣợc Tổng Công ty và Bộ Xây dựng tặng
bằng khen, cờ thi đua xuất sắc về thành tích đã đạt đƣợc, đƣợc Chính phủ và Nhà nƣớc
tặng nhiều danh hiệu cụ thể:
Bộ Trƣởng Bộ Xây dựng tặng Cờ thi đua xuất sắc năm 2000; 2001; và 2002.
Tổng cục An ninh tặng Bằng khen năm 2002.
Thủ tƣớng Chính Phủ, Bộ Công An tặng bằng khen năm 2003.
Chủ Tịch Nƣớc phong tặng Huân chƣơng lao động hạng 3 về thành tích đạt đƣợc
trong 5 năm (từ năm 2000 đến năm 2004).
Bộ Trƣởng Bộ Xây dựng tặng Bằng khen và công nhận đơn vị xuất sắc năm
2005; 2007.
Bộ Xây dựng tặng Bằng chứng nhận đơn vị “Tổ chức tốt điều kiện sống và làm
việc của CBCNV ngành xây dựng” năm 2005, 2006 và 2007.
Đảng ủy khối doanh nghiệp Trung ƣơng khen thƣởng về thực hiện tốt quy chế
dân chủ và văn hóa doanh nghiệp năm 2008.
Công đoàn Xây dựng Việt Nam tặng cờ đơn vị hoạt động công đoàn xuất sắc năm
2008.
Công ty đang đề nghị Bộ Trƣởng Bộ Xây dựng tặng Bằng khen và công nhận đơn
vị xuất sắc năm 2008 và tặng Bằng chứng nhận đơn vị “Tổ chức tốt điều kiện sống và
làm việc của CBCNV ngành xây dựng” năm 2008.
- 15 -
2. Cơ cấu tổ chức và Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Văn
phòng
đại diện
tại Lào
Cai
Chi
nhánh
Thái
Nguyên
Văn
phòng
đại diện
tại Yên
Bái
Văn
phòng
Công ty
Văn
phòng
đại diện
tại Vĩnh
Phúc
Văn
phòng
đại diện
tại Phú
Thọ
Phòng
Kinh
doanh
sắt thép
Phòng
Kinh
doanh
dịch vụ
Nhà
phân
phối
Nhà
phân
phối
Nhà
phân
phối
BAN GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
Phòng
Thị
trƣờng
xi măng
Phòng
Quản lý
dự án
Phòng
Tổ chức
lao động
Ba
Phòng
Kinh
doanh
xi măng
Số 01, 02
và 03
Các cửa
hàng bán
xi măng
của công
ty
Phòng
Tài
chính kế
toán
Nhà
phân
phối
Các kho
xi măng
Các
trạm
đầu
nguồn
Các cửa
hàng bán
xi măng
của chi
nhánh
- 16 -
Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng là tổ chức
lƣu thông, kinh doanh tiêu thụ xi măng theo mô hình khép kín trên địa bàn Thành phố
Hà Nội, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên
Quang, Cao Bằng, Bắc Cạn cụ thể nhƣ sau:
Văn phòng đại diện tại Lào Cai: Trụ sở tại 179 đƣờng Nhạc Sơn, phƣờng Cốc
Lếu, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Văn phòng đại diện tại Vĩnh Phúc: Trụ sở tại nhà số 357, đƣờng Mê Linh,
phƣờng Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Văn phòng đại diện tại Phú Thọ: Trụ sở tại nhà số 2246, đại lộ Hùng Vƣơng,
phƣờng Vân Cơ, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Văn phòng đại diện tại Yên Bái: Trụ sở tại tổ 10, phƣờng Yên Ninh, thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Chức năng của văn phòng đại diện:
Văn phòng đại diện của Công ty có chức năng nắm bắt tình hình diễn biến thị
trƣờng, phối hợp với Nhà phân phối xi măng của Công ty tại địa bàn và các bên liên
quan để đề xuất với Công ty về cơ chế tiêu thụ xi măng và các mặt hàng Công ty đƣợc
phép kinh doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu của văn phòng đại diện:
Thay mặt Công ty thực hiện các thƣơng vụ và tổ chức theo dõi việc thực hiện
hợp đồng mua bán đã ký giữa Công ty với nhà phân phối. Báo cáo kịp thời với lãnh
đạo Công ty diễn biến thị trƣờng hàng hoá cũng nhƣ sản lƣợng tiêu thụ hàng ngày và
theo định kỳ quy định.
Đề xuất các giải pháp cũng nhƣ cơ chế giá cả trên địa bàn để lãnh đạo Công ty
quyết định kịp thời.
Phối hợp nhịp nhàng với nhà phân phối và các nhà vận tải, báo cáo Công ty biện
pháp xử lý kịp thời những bất cập xảy ra.
Thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý địa phƣơng theo mô hình văn phòng
đại diện.
Tổ chức đóng góp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho ngƣời lao động của
Công ty.
- 17 -
Quản lý toàn bộ tài sản, đất đai, nhà cửa, kho tàng và đề nghị Công ty tổ chức
cho thuê, khai thác triệt để cơ sở vật chất hạ tầng hiện có nhằm tăng các khoản thu cho
Công ty có thể.
Chi nhánh Thái Nguyên: Trụ sở tại 8/1 đƣờng Cách mạng tháng tám, tổ 15
phƣờng Phú Xá, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Diện tích: 4,774 m
2
;
Nhiệm vụ: Trực tiếp quản lý 26 cửa hàng (6 cửa hàng của chi nhánh, 20 cửa hàng đại
lý) tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao
Bằng.
Nhu cầu về vật liệu xây dựng tại các tỉnh phía Bắc và tại Hà Nội đang rất lớn, vì
vậy quy trình kinh doanh của Công ty đƣợc tổ chức rất chi tiết nhằm đảm bảo nguồn xi
măng đƣợc phân phối về các tỉnh đƣợc hợp lý. Hàng hóa (chủ yếu là xi măng) đƣợc
phân phối nhanh, đáp ứng đƣợc khối lƣợng từ nhu cầu thị trƣờng.
Để tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh ngoài trụ sở chính của Công ty tại 348
đƣờng Giải Phóng, phƣờng Phƣơng Liệt, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Công ty có mạng
lƣới trung tâm, cửa hàng, các trạm điều độ giao nhận xi măng tại đầu nguồn, giao nhận
cuối nguồn tại một số tỉnh thành trên miền Bắc.
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề đƣợc Luật pháp và điều lệ
Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm
của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra
Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát của Công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát
Giám đốc và những ngƣời quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp
và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định;
Hiện tại HĐQT Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng có 04 thành viên.
Số thành viên HĐQT của Công ty hiện tại bao gồm 04 thành viên, thiếu 01 thành
viên so với quy định tại Khoản 1 điều 26 Điều lệ Công ty. Ông Phạm Văn Nhận đã nộp
đơn xin từ chức thành viên HĐQT vì lý do cá nhân và đã đƣợc Hội đồng quản trị Công
ty chấp thuận theo Nghị quyết số 464 /NQ-HĐQT ngày 21 tháng 5 năm 2009.
Theo quy định của Khoản 6 Điều 26 tại Điều lệ Công ty, HĐQT có thể bổ
nhiệm thành viên HĐQT mới để thay thế chỗ trống phát sinh và thành viên mới này
phải đƣợc chấp thuận tại Đại hội đồng cổ đông ngay tiếp sau đó. Hiện tại HĐQT của
- 18 -
Công ty đang tiến hành việc xem xét, lựa chọn thành viên mới có đủ năng lực và trách
nhiệm, phù hợp nhất với chức vụ này.
Công ty xin cam kết sẽ sớm bổ nhiệm 01 thành viên mới vào HĐQT và sẽ thông
qua việc bổ nhiệm này tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất theo đúng quy định
của pháp luật và theo Điều lệ của Công ty.
Danh sách thành viên Hội đồng quản trị
Họ và tên
Chức danh
Ông Dƣơng Công Hoàn
Chủ tịch HĐQT - Giám đốc Công ty
Ông Nông Tuấn Dũng
Uỷ viên HĐQT - Phó Giám đốc Công ty
Ông Đinh Xuân Cầm
Uỷ viên HĐQT - Trƣởng phòng Tài chính kế toán
Ông Hoàng Văn Tám
Uỷ viên HĐQT - Trƣởng phòng Thị trƣờng xi măng
Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban Kiểm
soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh,
báo cáo tài chính của Công ty. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị
và Ban Giám đốc.
Danh sách thành viên Ban Kiểm soát
Họ và tên
Chức danh
Ông Đặng Minh Hoằng
Trƣởng Ban Kiểm soát
Bà Nguyễn Thị Tuyết
Uỷ viên
Bà Tô Thị Minh Phƣợng
Uỷ Viên
Ban Giám đốc: Ban Giám đốc gồm có 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc. Giám
đốc là ngƣời điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trƣớc
Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao. Phó Giám đốc
là ngƣời giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về phần việc
đƣợc phân công, chủ động giải quyết những công việc đã đƣợc Giám đốc uỷ quyền và
phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nƣớc và Điều lệ của Công ty.
- 19 -
Danh sách thành viên Ban Giám đốc
Họ và tên
Chức danh
Ông Dƣơng Công Hoàn
Chủ tịch HĐQT - Giám đốc Công ty
Ông Nông Tuấn Dũng
Uỷ viên HĐQT - Phó Giám đốc Công ty
Các phòng ban chức năng
Văn phòng Công ty: Là bộ phận đón, tiếp khách đến làm việc với Công ty; Làm
nhiệm vụ tiếp nhận các văn bản giấy tờ từ các đơn vị ngoài Công ty đến, trình lãnh đạo
Công ty xử lý sau đó chuyển giao cho các đơn vị trong Công ty giải quyết theo chức
năng đƣợc phân công; Tổ chức canh gác, bảo vệ tài sản Công ty; Quản lý đội xe, phục
vụ việc đi lại khi cán bộ công nhân viên đi công tác; Quản lý nhà ăn ca, y tế chăm sóc
sức khỏe cho cán bộ công nhân viên.
Phòng Kinh doanh sắt thép: Tổ chức, quản lý và điều hành có hiệu quả hoạt động
kinh doanh sắt, thép theo mục tiêu, kế hoạch đƣợc Công ty giao.
Phòng Kinh doanh dịch vụ: Tổ chức, quản lý và tiến hành có hiệu quả hoạt động
kinh doanh, dịch vụ đối với các mặt hàng, lĩnh vực mà Công ty đƣợc phép kinh doanh,
ngoại trừ mặt hàng xi măng, sắt thép. Tổ chức nghiên cứu, điều tra nắm bắt chính xác,
kịp thời về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng; khả năng ƣu thế cạnh tranh của các đối
tác trên thị trƣờng Đề xuất các cơ chế kinh doanh dịch vụ nhƣ giá cả, chi phí lƣu
thông tiêu thụ hàng hóa, cơ chế khuyến mại và chăm sóc khách hàng, các biện pháp và
hình thức quảng cáo, tiếp thị, chào hàng nhằm tạo khả năng cạnh tranh, thu hút khách
hàng, mở rộng thị phần và kinh doanh dịch vụ hiệu quả trình Giám đốc Công ty phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
Phòng Thị trường xi măng: Căn cứ vào mục tiêu sản xuất kinh doanh Tổng Công
ty giao để xây dựng phƣơng án, mục tiêu sản xuất kinh doanh của toàn Công ty theo
từng tháng, quý, năm. Từ đó xây dựng mục tiêu SXKD giao cho các đơn vị trực thuộc
Công ty; Soạn thảo, ký kết các hợp đồng mua bán xi măng với các Công ty sản xuất xi
măng; Soạn thảo, tính toán giá bán, chi phí, khuyến mại và cƣớc vận chuyển xi măng
tại các địa bàn Công ty quản lý; Khảo sát nắm bắt tình hình thị trƣờng để đề xuất giá
bán xi măng hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất.
Quản lý các kho xi măng, trạm đầu nguồn tiếp nhận xi măng từ các Công ty xi
măng để đƣa xi măng về các địa bàn của Công ty quản lý; Soạn thảo ký kết, quản lý
các hợp đồng vận chuyển xi măng; Tổ chức khai thác ký hợp đồng mở các đầu mối
- 20 -
giao nhận xi măng (tại các ga, cảng); Căn cứ vào mục tiêu sản xuất kinh doanh từng
thời kỳ và nhu cầu của thị trƣờng để đƣa xi măng về các đầu mối giao nhận đầy đủ
phục vụ kịp thời cho công tác tiêu thụ xi măng.
Nhận xi măng, tổ chức vận chuyển và phân phối xi măng từ đầu nguồn các nhà
máy xi măng về các địa bàn tiêu thụ, tại các đầu nguồn Công ty đặt các trạm Điều độ
giao nhận xi măng.
Trạm Điều độ giao nhận xi măng Hoàng Thạch: Địa chỉ: Khu Vĩnh Tuy 2, Mạo
Khê, Đông Triều, Quảng Ninh; Diện tích: 212 m
2
. Đi thuê ngoài.
Trạm Điều độ giao nhận xi măng Bỉm Sơn: Địa chỉ: Khu phố 7, phƣờng Ba Đình,
thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá; Diện tích: 75 m
2
. Đi thuê ngoài.
Trạm Điều độ giao nhận xi măng Bút Sơn: Địa chỉ: Xã Thanh Sơn, huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam; Diện tích: 90 m
2
.
Phòng Quản lý dự án: Xây dựng phƣơng án về đầu tƣ xây dựng phát triển Công
ty; Lập dự án xây dựng; Quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng; Chủ trì trong việc giải
quyết khiếu nại về chất lƣợng xi măng với khách hàng khi có tranh chấp.
Phòng Tổ chức lao động: Tổ chức lao động; Công tác bảo vệ, tự vệ quân sự, công
tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh lao động phục vụ SXKD của Công ty; Làm công tác tổ
chức quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên Công ty; Đề xuất với lãnh đạo Công
ty về mô hình tổ chức nhân sự hợp lý mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh; Làm công tác tổ chức đào tạo, tuyển dụng lao động; Xây dựng đơn giá
tiền lƣơng cho các bộ phận trong Công ty; Giải quyết các thắc mắc về chế độ, quyền
lợi của ngƣời lao động.
Ba Phòng kinh doanh xi măng số 01, 02 và 03: Tham mƣu và tổ chức thực hiện
giúp Giám đốc Công ty trong việc tổ chức quản lý và điều hành hệ thống các cửa hàng,
đại lý và khách hàng lớn tiêu dùng xi măng trên địa bàn Thành phố Hà Nội và các địa
bàn đƣợc phân công.
Nhiệm vụ:
Tiếp thị, nắm bắt nhu cầu của các khách hàng có nhu cầu kinh doanh và tiêu thụ
xi măng trên địa bàn Thành phố Hà Nội và địa bàn đƣợc phân công để xây dựng
phƣơng án và tổ chức mạng lƣới kinh doanh tiêu thụ xi măng. Tổ chức tiếp thị, bán
hàng theo các kênh, các nguồn đến khách hàng mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng
cao.
- 21 -
Quản lý và tổ chức điều hành trực tiếp hoạt động của các cửa hàng bán xi măng
của công ty trên địa bàn đƣợc phân công.
Đề xuất việc phát triển, thành lập, giải thể, sát nhập các cửa hàng bán xi măng,
điều động bố trí lao động, bổ nhiệm cán bộ theo phân cấp; lập thủ tục đề nghị đảm bảo
các điều kiện cần thiết liên quan đến hoạt động của các cửa hàng.
Tổ chức quản lý chặt chẽ hóa đơn, chứng từ, sổ sách và các tài liệu liên quan
đến hoạt động tiêu thụ xi măng. Thực hiện nghiêm túc chế độ lập và luân chuyển
chứng từ, thống kê báo cáo theo đúng quy định nghiệp vụ của Công ty và Nhà nƣớc
ban hành.
Phòng Tài chính kế toán: Tham mƣu giúp Giám đốc trong lĩnh vực tổ chức công
tác thống kê, hạch toán kế toán và công tác tài chính phục vụ quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào các quy định của Bộ Tài chính đối với hoạt
động tài chính của các Công ty cổ phần, từ đó kiểm soát việc thu chi tài chính của
Công ty đúng pháp luật về kế toán; Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty qua từng thời kỳ, từ đó đề xuất với lãnh đạo Công ty các biện pháp quản
lý và sử dụng vốn của Công ty an toàn và có hiệu quả kinh tế cao nhất; Đề xuất với
lãnh đạo Công ty các biện pháp quản lý công nợ tiền bán sắt thép và xi măng tránh thất
thoát.
3. Cơ cấu cổ đông tại thời điểm 20/05/2009; Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên
5% vốn cổ phần của Công ty; Danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm
giữ.
3.1. Cơ cấu cổ đông tại thời điểm 20/05/2009
Danh mục
Số lượng sở hữu
Giá trị
Tỷ lệ (%)
1. Cổ đông trong nƣớc
6.000.000
60.000.000.000
100,00
- Tổ chức
3.858.614
38.586.140.000
64,31
- Cá nhân
2.141.386
21.413.860.000
35,69
2. Cổ đông nƣớc ngoài
-
-
-
- Tổ chức
-
-
-
- Cá nhân
-
-
-
Tổng
6.000.000
60.000.000.000
100,00
- 22 -
Cơ cấu cổ đông trong nƣớc tại ngày 20/05/2009
64,31%
35,69%
Tổ chức Cá nhân
3.2. Cổ đông có vốn nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty tại ngày
20/05/2009
STT
Tên cổ đông
Địa chỉ
Số lượng
CP nắm giữ
Tỷ lệ nắm
giữ ( %)
I
Tổng Công ty công nghiệp
xi măng Việt Nam
228, Lê Duẩn, Hà Nội
Số ĐKKD: 0106000866
3.578.614
59,64
Đại diện
Dƣơng Công Hoàn
13 Cửa Nam, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
2.400.000
40,00
Đinh Xuân Cầm
Số 509, C3, Giáp Bát, quận
Hoàng Mai, Hà Nội
878.614
14,64
Đặng Minh Hoằng
Số 76, ngõ 1 Phan Đình
Giót, quận Thanh Xuân, HN
300.000
5,00
3.3. Danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm giữ
STT
Tên cổ đông
Số CMND – Địa chỉ
Thời gian
hạn chế
Số lượng
CP nắm
giữ
Tỷ lệ
nắm giữ
(%)
Các cổ đông sáng lập
3 năm kể từ
ngày CPH
(02/07/2007)
I
Tổng Công ty công
nghiệp xi măng Việt
Nam
228, Lê Duẩn, Hà Nội
Số ĐKKD:
0106000866
3.578.614
59,64
II
Cổ đông sáng lập khác
9.700
0,16
- 23 -
STT
Tên cổ đông
Số CMND – Địa chỉ
Thời gian
hạn chế
Số lượng
CP nắm
giữ
Tỷ lệ
nắm giữ
(%)
1
Ông Dƣơng Công Hoàn
- Số CMND:
010442809; Do: Công an
thành phố Hà Nội cấp
ngày 05/08/2004.
- HKTT: Số 13, phố Cửa
Nam, phƣờng Cửa Nam,
quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội
2.400
0,04
2
Ông Phạm Văn Nhận
- Số CMND: 011638785;
Do: Công an thành phố
Hà Nội cấp ngày
15/10/2002
- Đăng ký HKTT: K1-
Tập thể cung ứng vật tƣ
số 4, tổ 44, phƣờng
Phƣơng Liệt, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội
2.200
0,04
3
Ông Đinh Xuân Cầm
- Số CMND: 011698369;
Do: Công an thành phố
Hà Nội cấp ngày
20/05/2006
- Đăng ký HKTT: Số
509-C3, phƣờng Giáp
Bát, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội.
2.500
0,04
4
Ông Nông Tuấn Dũng
- Số CMND:
010303011; Do: Công an
thành phố Hà Nội cấp
ngày 17/04/2007
- Đăng ký HKTT: Số 2
Hẻm 79/40/10 Dƣơng
Quảng Hàm, thành phố
Hà Nội.
2.600
0,04
Tổng
3.588.314
59,80
Theo Luật Doanh nghiệp, trong 03 năm đầu kể từ ngày 02/07/2007 khi Công ty
nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ
ít nhất 20% số cổ phần phổ thông đƣợc quyền chào bán. Sau thời hạn 03 năm đầu kể từ
ngày 02/07/2007, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều đƣợc
bãi bỏ.
- 24 -
4. Công ty mẹ của Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng
Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam là công ty mẹ và nắm giữ cổ phần
chi phối của Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng là 59,64% tƣơng đƣơng 3.578.614
cổ phần.
Tên Công ty:
Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế:
Vietnam Cement Industry corporation
Tên viết tắt:
VICEM
Trụ sở:
228 Lê Duẩn, Hà Nội
Điện thoại:
(+84.4) 38512425 (+84.4) 38519659 (+84.4) 38519661
Fax:
(+84.4) 38512778
Email:
5. Hoạt động kinh doanh
5.1. Sản lượng xi măng
Sản lượng xi măng bán ra:
Stt
Loại xi măng
Năm 2007
Năm 2008
6 tháng đầu năm
2009
Sản
lượng
( Tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
( Tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
( Tấn)
Tỷ
trọng
(%)
1
Xi măng
Hoàng Thạch
818.841
60,08
743.548
60,52
417.065
71,35
2
Xi măng Bỉm
Sơn
96.278
7,06
49.281
4,01
17.136
2,93
3
Xi măng Bút
Sơn
264.766
19,43
224.375
18,26
102.210
17,49
4
Xi măng Hải
Phòng
87.696
6,43
50.870
4,14
9.184
1,57
5
Xi măng
55.256
4,05
23.441
1,91
2.431
0,42
- 25 -
Stt
Loại xi măng
Năm 2007
Năm 2008
6 tháng đầu năm
2009
Sản
lượng
( Tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
( Tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
( Tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Hoàng Mai
6
Xi măng Tam
Điệp
40.206
2,95
137.035
11,16
36.487
6,24
Tổng cộng
1.363.043
100,00
1.228.550
100,00
584.513
100,00
Nguồn: Báo cáo sản lượng mua bán xi măng năm 2007, năm 2008 và Báo cáo kết quả
thực hiện 6 tháng đầu năm 2009 Công ty cổ phần Thương mại xi măng
Hiện nay, Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại, chủ yếu nhƣ
mua, bán xi măng do các công ty xi măng trong Tổng Công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam cung cấp. Nhiệm vụ chính của Công ty cổ phần Thƣơng mại xi măng là tổ
chức lƣu thông, kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Bắc Cạn. Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của
Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam về kỷ luật giá, xử lý linh hoạt cơ chế bán
hàng, chủ động tiết kiệm chi phí tới mức tối đa trong điều kiện cho phép để tăng cạnh
tranh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu xi măng cho thị trƣờng, đảm bảo lƣợng xi măng dự trữ
tại các địa bàn vào các giai đoạn cao điểm trong năm, đáp ứng nhu cầu xi măng cho thị
trƣờng, góp phần tích cực trong việc giữ bình ổn giá xi măng trên thị trƣờng tại các địa
bàn đƣợc phân công quản lý. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ do Tổng Công ty giao, Công
ty luôn bám sát kế hoạch định hƣớng đƣợc giao, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các
ngành, các cấp, các đơn vị bạn, từng thời điểm để nâng cao khả năng cạnh tranh, giữ
vững thị phần, bình ổn thị trƣờng trên các địa bàn đƣợc phân công quản lý.
Hơn 15 năm làm nhiệm vụ tiêu thụ các loại xi măng của các Công ty sản xuất xi
măng thuộc Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam, Công ty đã có một bề dày
kinh nghiệm về công tác giao nhận, kiểm tra chất lƣợng hàng hóa và tổ chức vận tải
hàng hóa với nhiều loại hình thức vận chuyển (đƣờng thuỷ, đƣờng sắt và đƣờng bộ).
Công ty cũng có mối quan hệ bạn hàng sâu, rộng với các công ty xi măng, các bạn
hàng vận tải, bốc xếp, cung cấp hàng hóa. Bên cạnh đó Công ty còn có hệ thống các