Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Quá trình hình thành bệnh giun ở trẻ em ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.24 KB, 6 trang )

BỆNH GIUN Ở TRẺ EM

Ths. Bs. Nguyễn Thị Thu Cúc
3. GIUN ĐŨA
Bệnh giun đũa là bệnh rất phổ biến ở trẻ em Việt Nam gần
như hầu hết đều có giun đũa, tỉ lệ từ 70 - 90 % có nơi đến 100%
không phân biệt giới tính
3.3. Bệnh cảnh lâm sàng và xét nghiệm
Giun đũa có thể gây các bệnh lí lâm sàng như sau :
3.3.1. Hội chứng Loeffler : kém ăn, ho đôi khi sốt, có khi ho
nhiều. Khám lâm sàng không đặc hiệu, có khi nghe ran phế quản
phổi. X quang phổi có đốm mờ trắng không đồng nhất như thâm
nhiễm, mất đi sau vài tuần lễ
Trong giai đọan này, bạch cầu ái toan tăng trong máu. Khi có
nhiều ấu trùng di chuyển vào phế nang và phế quản, có thể gây nên
viêm phổi hay viêm phế quản, có khi gây viêm phế quản dạng hen
3.3.2. Ở da : trạng thái mẫn cảm có thể biểu hiện ngoài da bằng
nổi mề đay, phát ban mẫn đỏ không đặc hiệu
3.3.3. Giai đọan ở ruột : khi giun trưởng thành ở ruột nhiều, sẽ
gây nên đau bụng vùng rốn hay thượng vị, có khi nổi gò ở bụng, đau
bụng gây nôn ói, tiêu chảy.
Xét nghiệm : soi phân tươi tìm trứng giun đũa
3.4. Biến chứng : Giun có thể cuộn thành búi gây tắc ruột. Giun có
thể chui vào các ống dẫn mật, ống tụy gây tắc, viêm túi mật, viêm
tụy, áp xe gan có khi giun chui qua thành ruột gây viêm phúc mạc
3.5. Chẩn đoán
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng và trứng trong phân, đi tiêu ra
giun, ói ra giun hay giun chui qua lỗ mũi. Điều này nói lên rằng
chẩn đoán nhiễm giun đũa có thể thực hiện ở cộng đồng, không tốn
kém. Bạch cầu ái toan cho ta gợi ý là mới bị nhiễm và giun đang di
chuyển trong máu hay hội chứng Loeffler


Siêu âm bụng hoặc X quang ruột có Baryte có thể phát hiện tình cờ
4. GIUN KIM
Lứa tuổi bị nhiễm nhiều nhất từ 3 - 7 tuổi. Bệnh giun kim chỉ có ở
người.
4.1. Đặc điểm và chu trình phát triển
Giun kim cái dài 9 - 12 mm, giun đực 2 - 5 mm

Trứng Miệng Ruột Ấu
trùng

Bám vào
niêm mạc ruột

N
ở con
Trưởng thành

Tái nhiễm Xuống
ruột già, hậu môn
để
đẻ trứng

Bệnh sinh do nuốt trứng giun kim có ấu trùng. ấu trùng sống ở các
đọan ruột non, dần dần lớn lên và trưởng thành, giun kim sẽ tuột
xuống dần rồi từ trực tràng bò ra ngoài, đẻ trứng ngoài ruột nhất là ở
các vết nhăn quanh hậu môn, vùng giữa da và niêm mạc hậu môn và
ngay bộ phận sinh dục. Giun kim đẻ trứng vào chiều tối và trứng
giun kim có thể lây bệnh vài ngày sau. Giun chết sau khi đẻ hết
trứng, giun kim sống khoảng 1 tháng
4.2. Bệnh cảnh lâm sàng

Giun kim ít gây triệu chứng lâm sàng rõ rệt. Trẻ bị giun kim
thường thức giấc khóc đêm, đái dầm, ngủ nghiến răng, thỉnh thoảng
đi tiêu phân lỏng bệnh nhi ngứa hậu môn chiều tối (lúc giun đẻ
trứng) có khi ở bộ phận sinh dục. Bệnh nhi thường lấy tay gãi gây
nhiễm trùng và khi bóc thức ăn sẽ gây tái nhiễm
4.3. Chẩn đoán
- Lâm sàng : Triệu chứng ngứa hậu môn, nhìn mắt thường có thể
thấy giun kim cái ở rìa hậu môn hay ở bề mặt phân
- Cận lâm sàng : xét nghiệm phân không thấy trứng giun kim.
Chẩn đoán dựa vào phương pháp quệt (swab) hậu môn hay còn gọi
là phương pháp Graham : buổi sáng lúc chưa làm vệ sinh hậu môn
dùng một miếng băng keo trong dính quệt vùng rìa hậu môn, sau đó
dán miếng băng keo này lên miếng kính và quan sát dưới kính hiển
vi. Xét nghiệm tìm trứng giun kim thường chỉ thực hiện từ tuyến
huyện trở lên và ít tốn kém , có thể chấp nhận được.
- Bạch cầu ái toan tăng vừa không quá 10%
- Thường tìm thấy giun kim ở những tiêu bản mô học cắt ngang
trong trường hợp viêm ruột thừa
5. GIUN MÓC
Giun móc là 1 bệnh gây thiếu máu mãn ở trẻ em sống ở vùng làm
rẩy, ruộng.
Gồm 2 loại :
- Ankylostoma Duodenale có ở châu Âu, Bắc Ấn Độ, Bắc Trung
quốc, Nhật
- Necator Americanus : Thường gặp ở miền Nam Hoa Kỳ, Trung
và Nam Mỹ, á Châu và Phi Châu
5.3. Bệnh cảnh lâm sàng :
- Biểu hiện ở da : vùng da ấu trùng xâm nhập có thể nốt mẫn đỏ,
mụn nước, viêm da rõ rệt. triệu chứng này 3 - 4 ngày tự hết
- Giai đoạn qua phổi : Ho nhất là vào buổi chiều, đàm nhớt, khan

tiếng, khó nuốt
- Giai đoạn ở ruột :
+ Rối loạn tiêu hoá : Đau bụng thượng vị, nôn ói, ăn không ngon,
tiêu chảy có bọt, bệnh nhân gầy yếu, viêm tá tràng kéo dài 1 - 2
tháng, đôi khi đi tiêu phân nhày giống kiết lỵ
+ Hội chứng thiếu máu : Nặng nhẹ tùy mức độ nhiễm giun móc và
tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân. Mỗi giun móc hút 0,37ml
máu/ngày
* Da xanh xao, khó thở, tim đập nhanh, hạ HA, gan to, tim to
(XQ) Điều trị thiếu máu bệnh tim sẽ khỏi
* Phù, mềm không đau ở mặt nhất là mi mắt -> chi dưới
* Bất thường về móng : Mềm, dẹt hay cong
+ Xét nghiệm : Công thức máu (CTM): thiếu máu nặng, hồng cầu
(HC) 2M (1M) huyết cầu tố giảm < 20%, HC máu nhược sắc. HC
nhỏ với giảm lượng lớn, thể tích HC trung bình, HC lưới giảm, BC
ái toan tăng, Fe giảm, đạm máu giảm, tỷ lệ A/G đảo lộn
+ Tiên lượng xấu ở trẻ em, làm chậm lớn, chậm phát triển tâm
thần vận động, đôi khi tử vong vì bệnh quá nặng. nếu phụ nữ có
thai, giun móc gây sanh non hay sanh thiếu tháng
5.4. Chẩn đoán
- Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và vùng dịch tể, dung tích hồng cầu
và huyết cầu tố giảm, BC ái toan tăng. Xét nghiệm phân trực tiếp
tìm trứng tươi hay phân được cố định trong dung dịch SAF (Sodium
acetate, Acetic acid, Formol) trong 6 tháng.

6. Sán dẹp đường ruột : Có 3 loại
- Taenia Saginata : Sán bò
- Taenia Solium : Sán heo
- Diphyllobothrium Latum : Sán cá
Đó là do ăn thịt bò, heo, cá mắc phải bệnh không nấu chín.

Sán trưởng thành rất dài (4-10m) và có nhiều đoạn : 1000 (T.
Solium), 2000 (T. Saginata), 4000 (D.Latum)
Rất hiếm thấy trứng trong phân đối với Taenia, thường thấy
những đoạn rơi ra từ hậu môn, trong khi D.Latum có thể thấy trứng
trong phân.
6.1. Bệnh cảnh lâm sàng : Đối với loại Taenia thường không biểu
lộ triệu chứng lâm sàng và cũng không sử dụng chất dinh dưỡng của
ký chủ nhiều.
Triệu chứng thường gặp nhất là loại T. Saginata là các đoạn còn
cử động rơi ra ngoài hậu môn.
Đối với loại D.Latum, thường gây đau bụng mơ hồ. Có thể bị kén
trong mô, nhất là loại T.Solium. Có thể gây triệu chứng thần kinh
nếu kén ở não như co giật, liệt, tăng áp lực sọ não. Ngoài ra, khi có
kén trong mô, thì bạch cầu ái toan tăng rất cao.
Cả 3 loại đều gây thiếu máu do thiếu B12 vì ký sinh trùng trưởng
thành hấp thu nhiều B12.
6.2. Chẩn đoán
- Đối với Taenia, chẩn đoán bằng các đoạn ra ngoài hậu môn. Có
thể thực hiện mọi tuyến (xã, huyện, tỉnh, thành phố, ) và không tốn
kém.
- Đối với D.Latum : chẩn đoán bằng tìm trứng trong phân. Có
thực hiện từ tuyến huyện trở lên, ít tốn kém, có thể chấp nhận được.
- Đối với kén thì chẩn đoán kết hợp dựa vào bệnh cảnh lâm sàng.
X quang và chụp cắt lớp (CT Scan) để tìm kén não, mô mềm.


×